Chơng 2
các phơng tiện thanh toán trong thơng mại điện tử
các phơng tiện thanh toán trong thơng mại điện tửcác phơng tiện thanh toán trong thơng mại điện tử
các phơng tiện thanh toán trong thơng mại điện tử
Một trong những yếu tố quyết định thành công của hoạt động thơng mại
điện tử là sự ra đời và phát triển của hệ thống thanh toán điện tử. Thanh toán điện
tử phát triển từ khá sớm, trớc khi có sự ra đời của hoạt động thơng mại điện tử.
Sự phát triển của hoạt động này gắn liền với những sáng tạo về các phơng tiện
thanh toán và sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện tử và công nghệ thông tin.
Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ xem xét những đặc trng và ứng dụng cơ bản
của các phơng tiện thanh toán thờng áp dụng trong thơng mại điện tử.
2.1 Thẻ thanh toán
2.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán tiện dụng và tiên tiến trên
thế giới. Thẻ thanh toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và việc ứng
dụng công nghệ tin học vào hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
Ngành công nghiệp thẻ thanh toán tuy mới đợc phát triển thật sự trong
khoảng 25 năm gần đây, nhng thẻ lại có một lịch sử lâu đời bắt nguồn từ việc
các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng (mua hàng trớc, trả tiền
sau). Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều đại lý nhỏ không đủ khả năng cung cấp tín
dụng cho các khách hàng của họ và điều này tạo điều kiện cho các tổ chức tài
chính vào cuộc.
Năm 1946, thẻ ngân hàng John Biggins có tên là Charg-It xuất hiện lần
đầu tiên tại Mỹ. Đó là một hệ thống tín dụng cho phép các khách hàng thực hiện
các giao dịch nội địa tại các đại lý bằng các phiếu có giá trị do ngân hàng phát
hành. Các đại lý nộp lại các phiếu giao dịch cho ngân hàng Biggins, ngân
hàng sẽ thanh toán các giao dịch thực hiện bằng các phiếu đó cho đại lý và
thu tiền lại từ các khách hàng. Đó là tiền đề cho việc phát hành thẻ tín dụng đầu
tiên của ngân hàng Franklin National NewYork vào năm 1951.
Năm 1960, Ngân hàng Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ ngân
hàng riêng của mình, gọi là BankAmericard. Tiếp đó, việc phát triển mạng lới
đại lý và chủ thẻ ngày càng mở rộng trên phạm vi toàn nớc Mỹ. Năm 1966, 14
ngân hàng Mỹ đ liên kết với nhau hình thành tổ chức Hiệp hội thẻ liên ngân
hàng (Interbank Card Association-ICA), một tổ chức mới có khả năng trao đổi,
liên kết các thông tin về giao dịch thẻ tín dụng. Năm 1967, bốn ngân hàng ở
California đổi tên từ California Bankcard Association thành Western States
BankCard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lới thành viên với các tổ
chức tài chính khác ở phía tây nớc Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là
Master Charge.
Vào cuối thập niên 60, nhiều tổ chức tài chính đ trở thành thành viên của
MasterCharge và đủ sức cạnh tranh với BankAmericard. Năm 1968, ICA mở
rộng thành viên ra khỏi phạm vi nớc Mỹ, liên kết với các tổ chức tài chính
Châu Âu, hình thành tổ chức Eurocard. Cũng trong những năm đó, thành viên
đầu tiên của Nhật tham gia vào tổ chức ICA. Năm 1977, BankAmericard đổi tên
thành Visa International (có trên 1,2 tỷ chủ thẻ). Năm 1979, MasterCharge đổi
tên thành MasterCard (hiện nay có khoảng trên 500 triệu chủ thẻ). Trong những
năm tiếp theo, ngày càng nhiều tổ chức tài chính của các nớc tham gia vào
chơng trình thẻ ngân hàng.
Ngoài các loại thẻ chính kể trên, các sản phẩm thẻ khác với thị phần ít hơn
cũng lần lợt hình thành và phát triển nh American Express - năm 1958, Diners
Club - năm 1950, JCB - năm 1961.
Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý
trong phạm vi số d của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đợc ký kết
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa đơn thanh toán thẻ chính là giấy
nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị
cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành
thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Nh vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ
thẻ (khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hóa dịch vụ), ngân
hàng phát hành, ngân hàng thanh toán.
2.1.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán
* Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn
mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tợng khách hàng, từ
những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thờng) cho tới những khách hàng có
thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt),
cho tới nhu cầu giải trí. Thẻ cung cấp cho khách hàng độ thỏa dụng tối đa, thỏa
mn nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng.
* Tính tiện lợi: Là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phơng tiện thanh toán nào
có thể mang lại đợc. Đặc biệt đối với những ngời thờng xuyên ra nớc ngoài
công tác hay đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở hầu nh bất cứ nơi nào
mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào
khối lợng tiền họ cần thanh toán. Thẻ đợc coi là phơng tiện thanh toán tốt
nhất trong số các phơng tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong x hội hiện đại
và văn minh.
* Tính an toàn và nhanh chóng: Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và
làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện nay, có thể nói ngời sử dụng thẻ thanh
toán rất yên tâm về số tiền của mình trớc nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay
trộm cắp. Ngay cả trong trờng hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền
cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ, nhằm tránh khả năng rút tiền
của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều đợc thực hiện qua mạng
kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng
thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó, việc ghi nợ,
ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán đợc thực hiện một cách tự
động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng tiện lợi và nhanh
chóng.
2.1.3 Cấu tạo của thẻ
Các loại thẻ thờng có đặc điểm chung là: Đợc làm bằng Plastic, có kích
thớc theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm; 8,5cm. Thẻ thờng dày từ 2-2,5mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng nh: nhn hiệu thơng mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng
có hiệu lực) và một số đặc tính khác tùy theo quy định của các Tổ chức thẻ
quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ
Mặt trớc của thẻ:
- Biểu tợng: Mỗi loại thẻ có một biểu tợng riêng, mang tính đặc trng
của tổ chức phát hành thẻ. Đây đợc xem nh một đặc tính mang tính an ninh
nhằm chống giả mạo. Ví dụ:
+ VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang
giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim bồ câu đang bay in chìm.
+ MASTERCARD: Có 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dới bên phải
(một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dòng chữ Mastercard nằm ở giữa;
trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.
+ JBC: Biểu tợng 3 mầu xanh công nhân, đỏ xanh lá cây, có chữ JBC
chạy ngang giữa.
+ AMEX: Biểu tợng hình đầu ngời chiến binh.
- Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, đợc dập nổi trên thẻ và đợc
in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tùy theo từng loại thẻ mà
chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời gian mà thẻ đợc phép lu hành.
Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày
đầu tiên đến ngày cuối cùng đợc sử dụng thẻ.
- Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên
của ngời đợc ủy quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả
ảnh của chủ thẻ.
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật m xủa đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn
có ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có
chữ V (hoặc CV,PV, RV,GV), thẻ Mastercard có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật m cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
- Dải băng từ có khả năng lu trữ các thông tin nh; Số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành
- Dải băng chữ ký: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
2.1.4 Phân loại thẻ thanh toán
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành
nhiều loại khác nhau.
Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại
- Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đợc khắc chữ nổi các
thông tin cần thiết. Ngày nay, ngời ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật
mới nh băng từ hoặc chip thông minh.
- Thẻ băng từ: Là loại thẻ đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin
của thẻ và chủ thẻ đợc m hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhng có thể bị lợi dụng để lấy cắp
tiền do có một số nhợc điểm nh: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố
định nên không thể áp dụng kỹ thuật m hóa an toàn, có thể đọc đợc dễ dàng
bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
- Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử
lý tin học, một chip điện tử có cấu trúc hoạt động nh một máy tính đợc gắn
vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một
công nghệ mới và có nhiều u điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp
nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn cha phổ biến nh thẻ từ. Việc phát
hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nớc phát triển
dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu
t để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng rộng ri nhất hiện
nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ:
VISA,MASTERCARD, JBC
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty
xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành, Ví dụ: Thẻ Dinners Club, Amex
Theo cơ chế thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng: Là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngời chủ
thẻ đợc sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ
tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thờng do ngân hàng phát
hành và thờng đợc quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả
năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ đợc phép chi tiêu trong
phạm vi hạn mức đ cho. Chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân hàng phát hành thẻ
theo kỳ hàng tháng. Li suất tín dụng tùy thuộc vào quy định mỗi Ngân hàng
phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Tính chất tín dụng của thẻ còn thể hiện ở việc
chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ
thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Thẻ tín dụng đợc coi là một công cụ tín
dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
- Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ
dựa trên số d tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vng lai của mình tại ngân hàng
phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số
d hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ đợc khấu trừ
ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cơ sở
chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể đợc ngân hàng cấp cho một mức thấu chi,
tùy theo sự thỏa thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng. Đó là một khoản tín dụng
ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch đợc kết nối trực tiếp từ thiết
bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng phát
hành. Giá trị những giao dịch đợc khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoản của
chủ thẻ.
+ Thẻ Offline: Thông tin giao dịch đợc lu tại máy điện tử của cơ sở
chấp nhận thẻ và đợc chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn hơn (không có
kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu
trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số
loại thẻ cũng đợc sử dụng rộng ri cho một số mục đích nhất định nh:
Thẻ rút tiền mặt: Dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy
rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ khác do máy
ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số d, chuyển khoản, chi trả các khoản vay,).
Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ
tiền vào tài khoản hoặc đợc ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
Thẻ lu giữ giá trị: đợc phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để
mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thờng
đợc sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tơng đối nhỏ nh xăng dầu ở các
trạm bán xăng dầu tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đờng(thẻ điện
thoại ở VN là một ví dụ điển hình).
Theo phạm vi sử dụng::
- Thẻ nội địa: Là thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng tiền bản tệ của nớc đó. Hoạt động của loại
thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ việc
phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhợc điểm là việc sử
dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ không
có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
- Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, đợc
chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ đợc hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn nh MASTERCARD, VISA hoạt động thống nhất,
đồng bộ. Thẻ quốc tế rất đợc a chuộng vì tính an toàn tiện lợi của nó.
Theo mục đích và đối tợng sử dụng
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử
dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì mục
đích chung của công ty trong kinh doanh.
Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ đợc phát hành để phục vụ cho ngành
du lịch, giải trí.
Theo hạn mức của thẻ:
Thẻ thờng: Là một loại thẻ tín dụng nhng mang tính phổ thông, phổ
biến, đợc sử dụng rộng ri trên toàn thế giới.
Thẻ vàng: Là loại thẻ u hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có uy tín,
có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt của thẻ
vàng so với thẻ thờng là hạn mức tín dụng lớn.
Tóm lại: Mặc dù đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau nhng các
loại thẻ nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng
hóa dịch vụ nên đợc gọi chung là thẻ thanh toán. Trên thực tế, loại thẻ tín dụng
đợc sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả.
2.1.5 Vai trò của thẻ thanh toán
Mặc dù ra đời sau các phơng tiện thanh toán khác, nhng thẻ thanh toán
ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và
tính năng u việt của nó so với các phơng tiện thanh toán khác.
Đối với ngời sử dụng thẻ:
Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nớc:
Tiện ích nổi bật cho ngời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh
hoạt hơn hẳn các phơng tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận
đợc điều này khi đi du lịch hay công tác ở nớc ngoài. Thẻ thanh toán nh Visa,
Mastercard và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Dinners đợc chấp nhận trên
toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nớc ngoài thay vì phải chuẩn
bị trớc một lợng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh
toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trớc,
trong và sau chuyến đi. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trớc xem sẽ tiêu
bao nhiêu và phải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trớc chuyến đi, đồng
thời thanh toán tiền trớc chi ngân hàng, cùng với một khoản phí dù trên thực tế
họ cha hề sử dụng séc này. Khi trở về, nếu cha sử dụng hết số tiền trên séc,
hoặc ngời có séc lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục
đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho
lần sử dụng sau. Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không
cần lên kế hoạch chi tiêu trớc, cũng không cần phải trả tiền trớc cho ngân
hàng. Sử dụng thẻ, chủ thẻ đợc phép chi tiêu trớc, trả tiền sau. Tài khoản của
thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm
nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán bằng thẻ cũng thờng có lợi hơn so với sử dụng
tiền mặt hay séc du lịch. Nh vậy, không những giúp ngời sử dụng thẻ tiết kiệm
tiền, thẻ còn giúp họ tiết kiệm thời gian mua hàng cũng nh thời gian chờ làm
các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế đợc rủi ro.
Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù
việc mua bán có đợc dự tính trớc hay không thì thẻ thanh toán cũng là một
nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay.
Thờng thì ngời ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ
đánh giá cao thẻ nh là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản
(thậm chí có thẻ phát hành qua đờng bu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải
thanh một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thờng là
một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
Bảo vệ ngời tiêu dùng:
ở các nớc phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn nh Luật tín
dụng tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng đợc bảo vệ
đối với những món hàng có giá trị từ 100 -15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ
tín dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lợng thì chủ thẻ có đợc
yêu cầu đợc ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể đợc bồi thờng.
Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hóa thay
thế hàng bị mất cắp, h hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong
đối với hàng hóa hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa, ngân
hàng cũng có chế độ u đi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khỏe
(ví dụ PPP,BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thởng điểm sau mỗi lần sử
dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hóa khác.
Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào
bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử
dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nh: trả nợ vay, chuyển khoản,
xem số d tài khoản
Kiểm soát đợc chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể
kiểm soát đợc chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán đợc chi phí
và li nếu trả cho mỗi khoản giao dịch. Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang
lại là khoản phí thờng niên mà chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ li nếu khoản chi tiêu
không đợc trả ngân hàng đúng hạn, li suất này có thể cao ngang với li suất
của một khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại
cho chủ thẻ thì khoản phí này không đáng kể, có thể chấp nhận đợc.
Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
Đảm bảo chi trả:
Đối với ngời bán lẻ, thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trờng hợp
khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lơn hơn mức
đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trớc sự lựa chọn khó khăn: hoặc là chấp
nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức đợc đảm bảo và chịu rủi ro nếu
ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán đợc hàng, doanh số
bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đ đợc ghi có vào tài
khoản ngay khi thông tin đợc truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến ngân
hàng thanh toán. Trờng hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ ngân
hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.
Tăng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng.
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phơng tiện
thanh toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
doanh số cung ứng hàng hóa dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh toán
tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi
trờng văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ là yếu tố
quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch nớc ngoài, các nhà
đầu t.
Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đợc truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp
hóa đơn thanh toán thẻ do ngân hàng thì tài khoản của CSCNT đợc ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục
đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc
thờng phải mất một thời gian nhất định mới đợc thanh toán.
An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ đợc trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT, nhng dù cha
đợc thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của
những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhng cũng với một số tiền nh
vậy đợc thể hiện trên hóa đơn thẻ thì sẽ chẳng có ai quan tâm đến vì nó chẳng
có ý nghĩa với ai khác ngoải CSCNT.
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp.
Còn khi giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) đợc sử dụng ngày càng
nhiều thì đơn giản, ngời ta chỉ việc đa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi
thông tin trên thẻ đợc nhận dạng, giao dịch đợc thực hiện. Hệ thống EFTPOS
giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà
phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công
trên giấy tờ.
Giảm chi phí bán hàng:
Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm đợc chi phí bán hàng. Điểm bất
đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả cho ngân
hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ đợc các ngân hàng cung cấp và
bảo quản miễn phí, nhng tùy theo quy định của ngân hàng phát hành, CSCNT
vẫn phải chịu một khoản phí,nhng tùy theo quy định của ngân hàng phát hành,
CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính theo giá trị giao dịch: Khoảng 1,6%
giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ Amex (ở bất cứ
nớc nào). Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại không ít
lợi nhuận cho ngân hàng (ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ 2,5- 3,6%).
Đối với ngân hàng:
Hơn ai hết, ngân hàng chính là ngời đợc hởng lợi từ hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán
thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có đợc là: phí CSCNT, phí sử
dụng thẻ (phí thờng niên) và li suất cho khoản tín dụng, và chủ thẻ chậm
thanh toán. Đó là cha kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu t kèm
theo.
Một yếu tố nữa có thẻ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ dó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đ có tài khoản hoặc thẻ tại
ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi
dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng li suất tơng đối cho
khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không
sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tơng đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho
những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng nh kinh doanh trên tài khoản
vng lai (thờng li suất thấp).
Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế nh Visa hay Mastercard, một
ngân hàng dù nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phơng tiện
thanh toán quốc tế có chất lợng nh bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ,
mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các
giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối
quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy nhất
một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả các khoản
này, việc phân bổ tới các ngân hàng khách có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau
lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng,
tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập cộng
đồng quốc tế.
Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện
số giao dich séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại co ngân hàng nhiều lợi ích:
thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thờng nhật đợc cung cấp bởi các
tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ
tơng ứng vào các khoản của khách hàng đợc nhanh hơn, đơn giản hơn, hoạt
động của ngân hàng nhờ vậy cũng có hiệu quả hơn.
Đa đạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phơng tiện thanh toán đa tiện ích, thỏa mn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nớc phát triển, phát triển dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ
khác song song nh: đầu t hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thông tin về các
loại hình dịch vụ này sẽ đợc gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao