Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.72 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG VLXD & XNK HỒNG HÀ.
1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ của công ty.
Công ty VLXD & XNK Hồng Hà được thành lập theo quyết định số :
416/TCCQ ngày 8/5/1974 của UBHC Thành Phố Hà Nội và được thành lập
theo quyết định số : 36/2000/ QĐ-UB ngày 18/4/2000 của UBND Thành Phố
Hà Nội.
Tiền thân là một Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Hà Nội.
Với chức năng nhiệm vụ của đơn vị được xác định là:
- Sản xuất kinh doanh VLXD. làm đại lý mua bán , ký gửi vật tư thiết bị
xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
- Khai thác kinh doanh cát xây dựng và cung ứng dịch vụ vận tải đường
bộ, đường thuỷ, dịch vụ bốc xếp.
-Xây dựng các công trình vừa và nhỏ về dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công trình san lấp mặt
bằng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị chuyên ngành xây
dựng.
- Kinh doanh dịch vụ về nhà ở, thể thao, vui chơi giải trí, kho tàng bến
bãi.
- Tổ chức điểm thông quan hàng hoá, xuất nhập khẩu các sản phẩm chế
biến từ : gỗ, mây, tre, len,sợi,đồ da, may mặc, tóc giả, mi mắt nhân tạo và hàng
thủ công mỹ nghệ khác.
- Sản xuất kinh doanh nước giải khát, nước tinh khiết và nước khoáng.
- Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành, lâm nghiệp và các mặt hàng
điện lạnh, điện tử và tin học.
-Thực hiện dịch vụ đào tạo nghề, sản xuất tóc giả, mi mắt nhân tạo, may.
- Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản, hoá chất để làm vật liệu
xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.


- Tư vấn đầu tư các dự án sản xuất VLXD. Chế tạo và chuyển giao công
nghệ các máy móc, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn đầu tư các dự án xây dựng, tư vấn khảo sát thiết kế địa chất và
thiết kế công trình xây dựng.
Công ty bao gồm 7 đơn vị xí nghiệp trực thuộc là:
- XN VLXD và vận tải Phúc Xá.
- XNXD công trình.
- XN khai thác bến cảng và dịch vụ Bạch Đằng.
- XN VLXD và dịch vụ kho bãi Phương Liệt.
- XNSX và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
- XN dệt may và dịch vụ tổng hợp.
- XN XD giao thông thuỷ lợi và sản xuất VLXD.

2. Mô hình tổ chức của công ty và nhiệm vụ cụ thể.
2.1. Mô hình tổ chức của công ty.
Xớ nghiệp VLXD v DV kho bói Phà ương Liệt
Xớ nghiệp XD cụng trỡnh giao thụng thuỷ lợi v SXVLà
Phũng TCHC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CTHĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY.
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Ban quản lý dự ỏn
Xí nghiệp XD
cụng trỡnh
Xí nghiệp VLXD v và ận tải
Phúc xá
Xí nghiệp khai thác bến cảng v dà ịch vụ Bạch Đằng.
Xí nghiệp dệt may xuất khẩu v dà ịch vụ tổng hợp.
Xí nghiệp sản xuất v kinh doanh h ng XNK.à à
Chi nhánh công ty tại

Chi nhánh công ty tại
Chi nhánh công ty tại
Chi nhánh công ty tại
Chi nhánh công ty tại
BAN KIỂM SOÁT
Phũng KTTK-TC
Phũng KHKD
2.2. Nhiệm vụ cụ thể.
Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của công
ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
Giám đốc: Giám đốc do thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập, công
ty bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng
quản trị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình và trước phát luật về
điều hành hoạt động tại công ty. Giám đốc là người điều hành cao nhất tại
công ty.
Phòng tổ chức hành chính
- Lập các dự án liên quan đến tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy quản
lý của công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với tình hình thực tế.
- Tham mưu cho giám đốc và Đảng uỷ công ty về công tác cán bộ cũng
như những giải pháp lớn liên quan tới con người để thực hiện trong phạm vi
công ty.
- Xây dựng các quy chế quản lý chung của công ty. Quy chế phân cấp
quản lý cho các xí nghiệp thành viên trong công ty và các lĩnh vực cần thiết liên
quan tới quản lý và điều hành của công ty.
Phòng kế toán thống kê- tài chính:
- Xây dựng các quy chế hạch toán kế toán thống kê theo quy định của
Nhà nước của công ty. Thực hiện hướng dẫn sử dụng các loại chứng từ ghi
chép ban đầu của công tác kế toán.

- Tổ chức công tác hạch toán kế toán thống kê tổng hợp, tập trung vào
thống nhất từ các xí nghiệp thành viên tới công ty theo chế độ hiện hành.
- Thực hiện công tác quyết toán vốn và quyết toán thuế hàng năm trên
tất cả các lĩnh vực, phân tích hoạt động kinh tế định kì. Bảo đảm phân phối và
sử dụng các quỹ xí nghiệp đúng đắn, công khai dân chủ, công bằng theo chế độ
quy định.
Bảo quản và lưu giữ các chứng từ kinh tế phát sinh về công tác hạch
toán thống kê trong toàn công ty.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Xây dựng và thực hiện mục tiêu phương hướng phát triển dài hạn kế
hoạch ngắn hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm theo phương hướng
phát triển của ngành xây dựng.
- Giúp giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ hàng
năm cho các xí nghiệp trực thuộc công ty.
- Tổ chức tiếp thị các loại sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tham gia hội chợ triển lãm
các sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Tổ chức quản lý xe, máy móc thiết bị kĩ thuật trong công ty.
Ban quản lý dự án:
- Giúp giám đốc công ty xây dựng và tổ chức triển khai các dự án đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu áp dụng các đề tài tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm vào các
dự án đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất của công ty và các đơn vị.
- Khai thác các nguồn dự án khác để công ty tham gia đấu thầu và triển
khai thực hiện các dự án.
Xí nghiệp khai thác bến cảng và dịch vụ vận tải Bạch Đằng.
Đơn vị đóng trên địa bàn 664 Đường Bạch Đằng chức năng nhiệm vụ
của đơn vị là:
+ Dịch vụ vận tải đường thuỷ.
+ Dịch vụ kho bãi.

+ Dịch vụ bốc xếp.
+ Đại lý mua bán ký gửi VLXD và thiết bị xây dựng nội ngoại thất.
+ Tổ chức bến giao thông tĩnh.
+ Khai thác kinh doanh điểm thông quan hàng hoá.
Xí nghiệp xây dựng công trình:
- Đơn vị có trụ sở tại 33 Phố Tân Ấp quận Ba Đình Hà Nội. Đơn vị có diện
tích mặt bằng nhà xưởng, bãi xe bằng 10.000m2.
Xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ:
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ và dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Công trình san lấp
mặt bằng.
+ Kinh doanh dịch vụ về nhà ở.
+ Tổ chức bến giao thông tĩnh và dịch vụ về nhà kho.
+ Đại lý mua bán, ký gửi vật liệu xây dựng trang thiết bị nội ngoại thất.
Để đảm bảo ổn định và có khả năng đáp ứng việc xây dựng và thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao. Công ty có kế hoạch đầu tư toàn diện về năng lực.
+ Thiết bị thi công, lực lượng cán bộ kỹ thuật, thiết kế chuyên ngành và
cán bộ giám sát thi công phải thành thạo và giỏi trong công việc. Đồng thời
tăng cường đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, và công tác quản lý
tốt nhằm đáp ứng khả năng tham gia đấu thầu và thắng thầu trong xây dựng
cơ bản. Đặc biệt chuẩn bị cho công tác đảm đương những công trình lớn và
nhà cao tầng.
Xí nghiệp vật liệu xây dựng và dịch vụ kho bãi Phương Liệt.
- Trụ sở xí nghiệp đóng tại 105 đường Trường Chinh xí nghiệp có diện
tích mặt bằng nhà xưởng bến bãi rộng 15 000m2.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là:
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất đá xẻ tấm lớn.
+ Đại lý mua bán ký gửi vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất
dịch vụ kho bãi cửa hàng. Sản xuất và gia công cơ khí.
+ Tổ chức dịch vụ thể thao vui chơi giải trí.

Xí nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trụ sở 105 đường Trường Chinh, xí nghiệp có diện tích mặt bằng nhà
xưởng 7000m2. Nhiệm vụ của xí nghiệp là:
Sản xuất gia công kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu.
Thực hiện nhiệm vụ dịch vụ đào tạo nghề, cung ứng xuất khẩu lao động.
Xí nghiệp xây dựng và vận tải Phúc Xá.
Trụ sở của xí nghiệp đóng tại 33 phố Tân Ấp, đơn vị có mặt bằng nhà
xưởng 16000m2. Xí nghiệp có nhiệm vụ :
+ Sản xuất vật liệu xây dựng .
+ Sản xuất kinh doanh cát lọc nước, khai thác kinh doanh đá, cát, sỏi xây
dựng.
+ Dịch vụ vận tải đường bộ.
+ San lấp mặt bằng công trình hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông và
mặt bằng hạ tầng xây dựng.
+ Dịch vụ mua bán, ký gửi vật tư thiết bị xây dựng, trang thiết bị nội
ngoại thất.
Xí nghiệp may đan xuất khẩu.
Xí nghiệp có trụ sở tại 105 Trường Chinh diện tích mặt bằng nhà xưởng
5200m2 nhiệm vụ xí nghiệp là:
- Sản xuất hàng may mặc.
- Gia công đan dệt len phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được tiến hành từ nhiều nguồn khác nhau.
Trước hết là nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu( vốn ngân sách cấp và nguồn
vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh, sau đó được hình thành từ
các nguồn vay nợ….).
Công ty VLXD& XNK Hồng Hà là một doanh nghiệp nhà nước nên hàng
năm cũng được ngân sách cấp vốn dưới dạng cho vay với lãi suất ưu đãi,
ngoài ra công ty còn có nguồn vốn tự bổ sung, vốn vay từ các ngân hàng, tổ

chức tài chính. Nguồn vốn vay của công ty chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn
kinh doanh, điều này có thể thấy qua biểu sau:
Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty VLXD & XNK Hồng Hà.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 41.357 50.338 57.887
Lợi nhuận 5.252 7.039 9.120
Nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu 15.654 17.424 20.114
- Vốn ngân sách cấp 9228.5 10354,5 11990,3
- Vốn tự bổ sung 6425,5 7069,5 8123,7
2. Vốn vay 7.624 8.388 9.639
Tổng vốn kinh doanh 23.278 25.812 29.753
Tỷ lệ % vốn CSH/vốn KD 67,25 67,50 67,60
Nguồn: Công ty VLXD & XNK Hồng Hà.

Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh không ngừng tăng qua các
năm. Trong đó nguồn vốn vay chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn kinh
doanh là 32,75% vào năm 2002, năm 2003 là 32,50%, năm 2004 là 32,40%.
Đặc điểm này có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo tài chính của doanh
nghiệp, tỷ trọng này càng cao càng khó khăn cho công ty trong quá trình kinh
doanh của mình. Do vốn vay chiếm tỷ lệ khá cao như vậy cho nên chi phí vốn
cao, ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Qua bảng trên cũng nhận thấy tổng vốn kinh doanh của công ty không
ngừng tăng qua các năm.Năm 2004 cao nhất, có tổng số vốn là 29.753 triệu
đồng, tăng 3941 triệu đồng so với năm 2003. Công ty không ngừng bổ sung
nguồn vốn của mình qua nhiều kênh khác nhau: vốn vay ngân hàng, vốn tự bổ
sung…Tiến tới công ty còn tiến hành cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp, đó là
một kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực hơn nữa và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

cho mình.
Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng
khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công
nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
tính
2002 2003 2004
So sánh
2003/20
02
2004/20
03
1. Tổng
doanh
thu
Triệu
đồng
41.357 50.338 57.887 21,72 14,99
2. Tổng
chi phí
Triệu
đồng
35.145 42.124 45.425 19,86 7,84
3.

Doanh
thu
thuần
Triệu
đồng
6.212 8.214 10.462 32,23 27,37
4.Nộp
ngân
sách
Triệu
đồng
960 1.175 1.342 22,39 14,21
5.Lợi Triệu 5.252 7039 9.120 34,03 29,59
nhuận đồng
6.Lao
động
Người 584 602 669 3,08 11,13
7. Thu
nhập
bình
quân
Đồng 900.000 1.050.000 1.150.000 16,67 9.52
8.Tỷ
suất
LN/DT.
% 12,69 13.98 15,75
Nguồn: Công ty VLXD & XNK Hồng Hà.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp
về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã năng
động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được

những thành quả nhất định.
Qua biểu trên ta thấy trong 3 năm 2002-2004 công ty đã phấn đấu thực
hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đáng kể qua các năm. Năm
2003 tăng so với năm 2002 là 21,72%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là
14,99%.Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà công ty sản xuất ra không
chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ.
- Về chi phí và lợi nhuận: Trong năm 2003 công ty đã nỗ lực trong việc
sản xuất kinh doanh để mức thu lợi nhuận đạt 34,09% . Nhưng trong năm
2004 do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau làm cho mức lợi nhuận năm
2004 chỉ tăng 29,59%.
- Thu nhập bình quân đầu người lao động trong công ty được cải thiện
qua các năm. Năm 2003/2002 tăng 16,67% , năm 2004/2003 tăng 9,52%. Có
được kết quả này là do công ty đã không ngừng quan tâm tới lợi ích của cán
bộ công nhân viên trong công ty và đã áp dụng đòn bẫy kinh tế khuyến khích
người lao động làm việc tích cực hết mình.
- Mặc dù các chỉ tiêu của năm 2004 đều tăng hơn so với năm 2003,
nhưng xét về mặt định tính thì ta thấy tốc độ tăng năm 2004 chậm hơn so với
năm 2003. Chứng tỏ năm 2004 hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty có phần giảm hơn so với năm 2003. Vì vậy công ty cần phải cố gắng nỗ
lực hơn nữa để đạt được mức tăng trưởng ổn định qua các năm.
- Hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty là kinh doanh dịch vụ, sản
xuất, xây lắp công nghiệp. Nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng sản
xuất tăng doanh thu là một nhân tố tích cực để nâng cao hiệu quả kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Qua biểu đồ nhận thấy đường doanh thu luôn ở phía trên đường chi phí,
điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
hết sức hợp lý để tăng doanh thu nhằm tăng lợi nhuận cho công ty.
Công ty đang trong giai đoạn hoàn thiện công nghệ, do vậy việc tổ chức
sản xuất cần có thời gian và đầu tư thêm máy móc thiết bị. Từ đó việc nâng cao

tốc độ sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của công ty.
III. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY VLXD & XNK HỒNG HÀ TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Các dự án đầu tư giai đoạn 2002 – 2004.
Đất nước đang trên đà phát triển, cơ chế thị trường đang từng bước đi
đến sự hoàn thiện của nó. Doanh nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển
hơn thì doanh nghiệp đó phải năng động, biết khai thác và tìm hiểu nhu cầu thị
trường để có kế hoạch, phương án đầu tư đúng hướng, đổi mới công nghệ sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng đúng nhu cầu thị trường ở hiện tại và
trong tương lai.Vì thế trong những năm qua công ty đã đầu tư vào một số dự
án trọng điểm như sau:
Bảng 3 : Danh mục các dự án và nguồn vốn đầu tư.
Tên dự án
Vốn
thực hiện
(tỷ
đồng)
Nguồ
n vốn
Năm 2002:
Đầu tư dây chuyền sản xuất cho XN dệt
may
Đầu tư MMTB cho XN VLXD và vận tải
phúc xá
Đầu tư máy xây dựng cho XN XD công
trình
13,54
7
2,5
7,548

23,59
Vốn
tự có
Vốn
tự có
Vốn
Tổng vốn đầu tư 5 vay NH
Năm 2003:
Đầu tư MMTB cho XN khai thác bến
cảng và dịch vụ Bạch Đằng
Đầu tư thành lập XN XD giao thông
thuỷ lợi và sản xuất VLXD
Đầu tư dây chuyền SX cho XN SX và
KD hàng xuất nhập khẩu
Tổng vốn đầu tư
4,099
6,25
14,25
4
24,60
3
Vốn
NSNN
Vốn
vay NH
Vốn
NSNN
Năm 2004:
Đầu tư XD nhà máy SX gạch lát
Granite-Terazzo

Đầu tư thành lập liên doanh chế biến
lâm sản với công ty Xai Som Boun của Lào
Đầu tư máy XD cho ĐXNX giao thông
thuỷ lợi và SXVL xây dựng.
Đầu tư dây chuyền sản xuất VLXD
cho xí nghiệp VLXD và vận tải phúc xá.
Tổng vốn đầu tư
13,16
3,45
9,847
10,25
36,70
7
Vốn
tự có
Vốn
tự có
Vốn
vay NH
Vốn
vay NH
- Năm 2002:
+ Đầu tư mới dây chuyền sản xuất đồng bộ cho xí nghiệp may đan xuất
khẩu.Công ty đã đầu tư các hệ máy tiên tiến, sản xuất và thêu ren bằng vi tính
hiện đại lập trình sẵn theo mẫu mã.
Tổng vốn đầu tư là 13,547 tỷ đồng.
+ Dự án đầu tư mua thêm máy móc thiết bị cho xí nghiệp VLXD và vận
tải Phúc Xá. Xí nghiệp này đã rất thành công trong việc sản xuất vật liệu gạch
gốm phục cổ và các sản phẩm mới. Nhằm mở rộng sản xuất đưa sản phẩm của
xí nghiệp xuất khẩu ra nước ngoài công ty đã đầu tư 2,5 tỷ đồng để mua thêm

máy móc thiết bị.
+ Đầu tư mua 3 máy xây dựng phục vụ cho xí nghiệp xây dựng công
trình và sản xuất vật liệu xây dựng với tổng vốn đầu tư 7,548 tỷ đồng.
- Năm 2003 :
+ Dự án đầu tư máy móc thiết bị cho xí nghiệp khai thác bến cảng và dịch
vụ Bạch Đằng.Công ty đã bỏ vốn đầu tư 4 máy ép thuỷ lực, hệ thống băng tải,
cẩu, cần trục….
Tổng vốn đầu tư là 4,099 tỷ đồng.
+ Đầu tư thành lập xí nghiệp xây dựng giao thông thuỷ lợi và sản xuất vật
liệu xây dựng.Việc cho ra đời xí nghiệp này đã đáp ứng yêu cầu của công ty
trong việc mở rộng hoạt động xây dựng ra nhiều lĩnh vực khác theo yêu cầu
của thị trường.
+ Đầu tư 2 dây chuyền sản xuất cho xí nghiệp sản xuất và kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu với tổng số vốn đầu tư là 14,254 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư là 6,25 tỷ đồng.
- Năm 2004:
+ Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch lát Granite – Terazzo.Sản phẩm
chủ đạo của công ty là các loại vật liệu xây dựng như : gạch gốm cổ, tráng men
xẻ và chế tạo đá granite, đã xẻ vôi….Trong những năm qua, do nắm bắt đúng
nhu cầu thị trường, đầu tư đúng hướng, quy mô đầu tư hợp lý, kết hợp với các
biện pháp tiếp thị, dịch vụ bán hàng ngày càng mở rộng, trong những năm qua
công ty đã đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả với mức tăng trưởng 10 –
15% uy tín và thị phần ngày càng được mở rộng.
Gạch Granite- Terazzo là một loại vật liệu không nung bao gồm các sản
phẩm dưới dạng gạch lát, tấm tường cỡ lớn, các loại cột tròn, lục lăng…Hiện
nay trên thế giới được sản xuất rất nhiều, để sử dụng trong các công trình
công cộng, quảng trường…ở Việt Nam công nghiệp sản xuất gạch Terazzo vẫn
là một ngành non trẻ. Phần lớn gạch Terazzo sử dụng vụn đá cẩm thạch do vậy
gạch không đủ độ cứng nhanh bị mài mòn, công ty đã nghiên cứu thay thế
bằng vụn đá granite nên sản phẩm đạt độ cứng, độ mài mòn, độ bóng. Gạch

Terazzo hiện còn phải nhập khẩu từ nước ngoài trong khi nhu cầu thị trường
khá lớn.
Tổng vốn đầu tư của dự án là 13,16 tỷ đồng.
+ Trong năm 2004 công ty cũng mạnh dạn mở rộng quan hệ kinh tế với
các đối tác ở nước ngoài nhằm tạo thêm việc làm và nguồn thu nhập cho công
ty. Công ty đã thành lập một liên doanh chế biến lâm sản với công ty Xai Som
Boun của Lào. Với số vốn đầu tư 200.000USD nhằm sản xuất gỗ, đồ mộc, đũa
tre và các nhiệm vụ khác về sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng ….tại
Lào. Hiện nay hợp đồng liên doanh đã được kí kết phần nhà xưởng công ty đã
chế tạo sẵn tại Việt Nam, hiện đã đưa sang Lào và lắp dựng xong, máy móc
thiết bị đã được mua tại Việt Nam và chở sang lắp đặt xong tại Lào. Công ty
cũng đã làm việc với các đối tác tiêu thụ sản phẩm sắp tới liên doanh sẽ sản
xuất và xuất khẩu được những lô hàng đầu tiên.Việc thành lập liên doanh chế
biến lâm sản tại Lào là rất thuận lợi vì nhiều cánh rừng nguyên sinh nằm ngay
cạnh đường quốc lộ, việc vận chuyển để tiêu thụ qua các cảng biển ở miền
Trung Việt Nam rất thuận tiện, cự ly gần, đi theo các con đường mới được cải
tạo, nâng cấp. Việc thành lập liên doanh chế biến hàng lâm sản tại Lào hứa hẹn
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho cả hai đơn vị tham gia liên doanh.
+ Đầu tư thêm 2 máy xây dựng cho xí nghiệp xây dựng giao thông thuỷ
lợi và sản xuất vật liệ xây dựng, tổng số vốn là 9,847 tỷ đồng.
+ Đầu tư 2 dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng cho xí nghiệp vật liệu
xây dựng và vận tải phúc xá với tổng vốn đầu tư 10,25 tỷ đồng.
+ Đầu tư mua phương tiện vận tải cho xí nghiệp khai thác bến cảng và
dịch vụ Bạch Đằng.
2. Vốn đầu tư giai đoạn 2002 – 2004.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong mỗi công cuộc đầu tư. Nó là
nguồn lực đầu tiên cho mỗi quá trình đầu tư, là ”mồi lửa” đầu tiên châm ngòi
cho các nhân tố: lao động, đất đai, công nghệ…phát huy tác dụng.Bởi vậy
doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy

động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
tiến hành liên tục và có hiệu quả. Vốn đầu tư trong giai đoạn 2002 – 2004 chủ
yếu đầu tư vào tài sản cố định, tài sản lưu động….được thể hiện trong bảng
sau:
Bảng 4 : Vốn đầu tư giai đoạn 2002-2004.
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Vốn đầu tư
Tỷ
đồng
26,349 30,845 37,51 47,575

×