Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Nghiên cứu địa mạo đới bờ biển tỉnh bình thuận phục vụ quy hoạch và quản lý lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.74 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN

NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO ĐỚI BỜ BIỂN TỈNH
BÌNH THUẬN
• PHỤC
• v ụ• QUY HOẠCH

VÀ QUẢN LÝ LÃNH THỎ

Mã số:
QG-07-18
Chủ trì đề tài: PGS TS Vũ Văn Phái
Các cán bộ tham gia: TS Nguyễn Hiệu, NCS Hoàng Thị
Vân, NCS Đinh Xuân Thành, NCS Vũ Tuấn Anh

ĐAI HỌC QUỐC G IA HÀ ,\|
Tâm t h ô n g tin thư VIẼIv

TPụN G

ỉ)ĩ /

°ị

Hà Nội, 2009


MỤC LỤC
Mở đ ầ u ........................................................................................................................... 1
Chương 1. Cơ sở khoa học của địa mạo trong quản Iỷ lãnh th ổ ............................6


1.1. Khái quát chung.................................................................................................... 6
1.2. Địa mạo trong quy hoạch và quản lý lãnh th ổ .................................................. 8
1.2.1. Quan niệm về tài nguyên thiên nhiên..................................................................9
1.2.2. Địa hình và các quá trình địa mạo là một loại tài nguyên thiên nhiên............. 11
1.2.3. Địa hình là một loại tài nguyên đặc biệt được chọn làm cở sở cho quy hoạch
phát triển lãnh th ổ .........................................................................................................13
1.2.4. Địa hình giữ một chức năng quan trọng ừong các hệ tự nhiên -xã hội..........16
1.3. Một số hướng nghiên cứu địa mạo ứng dụng trong giai đoạn hiện nay....... 18
1.3.1. Những đóng góp của địa mạo học trong khoa học............................................18
1.3.2. những đóng góp của địa mạo học trong thực tiễn....................... ...................... 19
1.4. Quảng lý thống nhất đới bờ biển.......................................................................22
1.4.1. Quan niệm về đới bờ biển.................................................................................. 22
1.4.2. Cách tiếp cận ừong nghiên cứu địa mạo đới bờ biển..................................... 30
1.4.3. Cách tiếp cận địa mạo ừong quản lý thống nhất đới bờ biển...........................32
1.4.4. Quản lý thống nhất đới bờ biển.........................................................................35
1.4.5. Quản lý đới bờ biển ở Việt Nam........................................................................43
Chương 2.Các nhân tố thành tạo địa hình đới bờ biển tình Binh T h u ậ n .......... 50
2.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu............................................................................. 50
2.2. Các nhân tố địa chất - thạch h ọc......................................................................51
2.2.1. Điều kiện thạch h ọ c............................................................................................51
2.2.2. Cấu trúc kiến tạo.................................................................................................59
2.3. Các nhân tố địa lý tự nhiên.............................................................................. 60
2.3.1. Địa hình...............................................................................................................60
2.3.2. Khí hậu................................................................................................................ 61
2.3.3. Đặc điểm thủy văn............................................................................................. 64
2.3.4. Đặc điểm hải v ăn ................................................................................................66
2.3.5. Sự thay đổi mực nước biển................................................................................ 68
2.4. Tác động của con người.................................................................................... 69
2.4.1. nhận xét chung....................................................................................................69
2.4.2. Các hoạt động nhân sinh và ảnh hường của chúng đến các quá trình địa

m ạo ............................................................................................................................... 69
Chương 3. Đặc điểm địa mạo đới bờ biển tỉnh Bình Thuận.................................73

I


3.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu địa mạo đói bờ biển tỉnh Bình T h u ận .........73
3.2. Đăc điểm đia mao đói bờ biển tỉnh Bình Thuân.............................................74








3.2.1. Đặc điểm địa mạo dải lục địa ven biển............................................................. 74
3.2.1.1. Địa hình nguồn gốc bóc mòn tổng hợp (quả trình sườn).............................. 74
3.2.1.2. Địa hình nguồn gốc dòng chảy trên m ặt....................................................... 78
3.2.1.3. Địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông - biển....................................................... 81
3.2.1.4. Địa hình nguồn gốc do g ió ............................................................................. 81
3.2.1.5. Địa hình nguồn gốc biển................................................................................. 83
3.2.2. Địa hình bãi biển hiện đại................................................................................. 91
3.2.2. ỉ. Bãi biển hiện đại..............................................................................................91
3.2.2.2. Các kiểu bờ biển............................................................................................. 97
3.3. Lịch sử phát triển địa hình trong thời kỳ đệ tứ ..............................................99
3.3.1. Nhận xét chung.................................................................................................. 99
3.3.2. Giai đoạn Pleitocen............................................................................................ 99
3.3.3. Giai đoạn Holocen............................................................................................ 101
3.4. Động lực phát triển địa hình trong giai đoạn hiện nay...............................102

3.4.1. Nhận xét chung.................................................................................................102
3.4.2. Biến động địa hình lục địa ven biển................................................................ 103
3.4.3. Biến động địa hình bờ biển ữong giai đoạn hiện nay..................................... 104
3.4.3.1. Biến động đường bờ biển từ 1965 đến nay.................................................. 105
3.4.3.2. Biển động các cửa sông.................................................................................111
3.4.4. Một số nguyên nhân gây biến động đường bờ khu vực.................................. 112
Chương 4. Định hướng quản lý đới bờ biển Bình T huận trê n Cff sở địa
m ạo......................... ................................................................................................120
4.1. Tài nguyên địa mạo tình bình thuận...............................................................120
4.1.1. Giá trị khoa học.................................................................................................120
4.1.1.1. Mô hình tiến hóa địa mạo..............................................................................121
4.1.1.2. Sử dụng cho mục đích giảo dục.................................................................... 125
4.1.2. Giá trị văn hóa..................................................................................................127
4.1.3. Giá trị kinh tế - xã hội.......................................................................................129
4.1.4. Giá trị phong cảnh.............................................................................................134
4.2. Các tai biến thiên nhiên lien quan tới hoạt động địa mạo ở đới bờ biển tỉnh
Bình Thuận.................................................................................................................135
4.2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 135
4.2.2. Một số tai biến địa mạo chủ yếu ở đới bờ biển tinh Bình Thuận.................. 136

II


4.3. Quy hoạch và quản lý phát triển du lịch Bình Thuận trên cơ sờ địa
m ạo........................................................................................................................... 145
4.3.1. Định hướng quy hoạch phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010......... 145
4.3.2. Một số kết quả đạt được trong quy hoạch phát triển du lịch ở Bình Thuận. 147
4.3.3. Quản lý phát triển du lịch bền vững trên cơ sở địa mạo...............................148
Kết luận.................................................................................................................... 157
Tài liệu tham khảo..................................................................................................159

Phụ lục

HI


BÁO CÁ O TÓ M TẮ T
1.TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu địa mạo đới bờ biển tình Bình Thuận phục vụ
hoach và quản lý lãnh thổ.
2.CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI:

quy

PG S TS Vũ Văn Phái
3.CÁC CÁN B ộ THAM GIA:
TS Nguyễn Hiệu, CN Hoàng Thị Vân, Thạc sỹ Đinh Xuân Thành,
CN Vũ Tuấn Anh
4.MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
M ục tiêu của đề tài: Mục tiêu của đề tài là làm sáng tỏ các đặc điểm
địa mạo và các quá trình động lực hiện đại làm biến đổi địa hình đới bờ biến
hiện nay cùa tình Bình Thuận-vớỉ tư cách là yếu tố nền rắn quan trọng của
một hệ thống tự nhiên-xã hội, một điều kiện môi trường không gian không thể
thiếu, làm cơ sở khoa học cho quy hoạch và quản lý lãnh thổ.
Nội dung nghiên cửu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải giải quyết các nội dung sau:
1) Phân tích cơ sở khoa học của địa mạo trong quy hoạch và quản lý
lãnh thổ
2) Phân tích ý nghĩa của các nhân tố bao gồm cả tự nhiên và các hoạt
động của con người tham gia vào các qúa trình địa mạo ở đới bờ biển
tỉnh Bình Thuận

3) Phân tích đặc điểm địa mạo đới bờ biển tỉnh Bình Thuận và
4) Phân tích cơ sở địa mạo phục vụ quy hoạch và quản lý đói bờ biển
tinh Bình Thuận (tập trung cho phát triển du lịch).
5.CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
5.1 JKet quả khoa học:
-Đã phân tích đầy đủ các đặc trưng hình thái-nguồn gốc địa hình,
cũng như động lực biến đổi hiện nay của chúng cho đới bờ
biển tinh Bình Thuận;
-Đã phân tích tài nguyên địa mạo dựa trên 4 tiêu chí: khoa học,
văn hóa, kinh tế-xã hội và phong cảnh và các tiêu chí địa hình

IV


và quá trình địa mạo phục vụ phát triển du lịch gồm: tính đa
dạng, tính đặc thù, tính bao quát và khả năng đi lại đối với đới
bờ biển tỉnh Bình Thuận.
-Trên cơ sở phân tích quy hoạch phát triển du lịch dải ven biển
của ƯBND tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, đề tài đã đề xuất
bổ sung một vài vấn đề nhằm phát triển du lịch bền vững
vùng nghiên cứu, gồm:
+ Bổ sung thêm một số điểm du lịch đối với các vách, sườn
xâm thực và các thế hệ bồn thu nước ở xã Tiến Thành, TP
Phan Thiết;
+ Bổ sung thêm các mục giảo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ
và bảo tồn nguồn tài nguyên địa mạo, vì đây là loại tài
nguyên không tái tạo.
+ Cần nghiên cứu để đưa ra giải pháp bảo vệ bở biển hiệu quả
hơn. Đó là giải pháp nuôi bãi. Nguồn vật liệu để nuôi bãi có
thể lấy từ bề mặt cao nguyên cát đỏ hoặc các bề mặt tích tụ có

nguồn gốc biển tuổi trẻ hơn (trừ bề mặt tuổi Holocen).
+ Do ý nghĩa khoa học to lớn của các thành tạo địa mao khu
vực, cho nên cần nghiên cứu tiếp để xây dựng hồ sơ di sản
thiên nhiên về địa chất-địa mạo cho đới bờ biển tinh Bình
Thuận. Bời vì ở đây, các thành tạo địa chất và địa mạo có
nguồn gốc biển trong giai đoạn Đệ tứ còn được bảo tồn khá
tốt.
-Đã công bố được 4 báo cáo khoa học tại các Hội nghị Khoa học
khác nhau, trong đó 01 tại Hội nghị Quốc tế ở Pattaya, Thái
Lan; 02 tại các Hội nghị cấp Quốc gia và 01 tại Hội nghi cấp
cơ sở. Cụ thể::
1-Coastal erosion o f Vietnam: Status state and reasons. In
“JSP S Asia and Africa Scientific Platform Program:
Geomorphological comparative research on natural
disaster mitigation in the coastal regions o f tropical Asia”,
Proceeding o f Phuket, Ho Chi M inh and Pattaya
conferences, March,2008, Nagoya University, Japan, pp.
131-137.

V


2-Xói lở bờ biển Việt Nam và ảnh hưởng của mực nước biển
đang dâng lên. Trong “Địa chất biền Việt Nam và Phải
triển bền vững”, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị
khoa học địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, Hạ Long 910/10/2008, ữg. 658-666.
3-Quản lý thống nhất đới bờ biển: Lý thuyết và thực tiễn ở
Việt Nam. Trong “Tuyển tập các công trình khoa học-Hội
nghị khoa học Địa lý-Địa chỉnh’ Hà Nội, 11/2008, ừg.
25-42.

4-Phân vùng địa mạo khu bờ biển hiện đại Việt Nam. Trong
“Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3”, Tuyển tập
các báo cáo khoa học, Hà Nội, thang 12/2008, ứg. 681 691.
5.2.Kết quả ứng dụng
Các kết quả nêu trên sẽ là một trong những cơ sở khoa học quan
trọng để quy hoạch phát triển bền vững đới bờ biển tinh Bình
Thuận trong thời gian tới
5.3.K ết quả đào tạo
5-Số

cử nhân được đào tạo trong khuôn khổ của đề tài'. 02.

Nguyễn K hắc N am , 2007. Nghiên cứu địa mạo phục vụ phát
triển du lịch vùng Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Khóa luận tố
nghiệp Đại học hệ hình quy, ngành Địa lý, 80 trg.
H oàng N inh, 2009. Nghiên cứu địa mạo đới bờ biển tỉnh
Bình Thuận phục vụ phát triển du lịch. Khoa Địa lý (sẽ hoàn
thành vào cuối tháng 5/2009).
Ngoài ra, 8 lượt sinh viên thuộc K48, K49 và K50 đã được
đưa vào thực tập ừên địa bàn nghiên cứu.
6-Sổ thạc sỹ được đào tạo trong khuôn khổ của để tài: 01
Nguyễn T h an h Điệp, 2007. Nghiên cứu, đảnh giá các yểu tổ
hải văn phục vụ cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên khu vực vịnh Vân Phong, tỉnh Khảnh Hòa. Luận văn
Thạc sỹ Khoa học, Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên môi trường, Khoa Địa lý, 106 trg.

VI



1-Số tiến sỹ được đào tạo trong khuôn khổ cùa đề tài: Đã hỗ
trợ cho 2 NCS đã thu thập đầy đủ số liệu để hoàn chỉnh
luận án là Hoàng Thị Vân và Vũ Tuấn Anh.
6.TÌNH HÌNH KINH PHÍ CỦA ĐỀ TÀI:
60.000.000,00 (sáu mươi triệu đồng chẵn). Thời gian thực hiện 24
tháng (từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2009).
KH O A QUẢN LÝ

CHỦ T R Ì ĐÈ TÀ I

7 0
V'.v?

TR Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C K H O A H Ọ C T ự NHIÊN
*HÓ Hiệu TaưỞNQ

lu r "
Gs.ĩ sXH.JỊỊỹU4ýt-n/Jhứũĩỉỹ>

VII


ABSTRACT
1. Title: Study on coastal zone geom orphology of Binh T huan province
for the land planning and management
2. H ead o f tilte: Prof. Ass. Dr. Vu Van Phai
3. Participators'. D r Nguyen H ieu, BSc H oang Thi V an, M a. Dinh X uan
Thanh, BSc Vu Tuan Anh
4. Goal and contents:
To clatify the geomorphological characteristics and modem dynamic

processes changing the Binh Thuan coastal zone landforms for land planning
and management.
5. Results:
5.1) Scientific results
- Having analysis the morphologic-origin characteristics o f landforms, as well
as their modem dynamics in Binh Thuan coastal zone;
- Having analysis the geomorphological resources based on four- critenons:
scientific, culture, social-economic and scenary, and the geomorphological
criterions for tourism development in Binh Thuan coastal zone;
- Based on analysis o f tourism development planning in period 2001-1010,
some problems should be added as below:
+ To add some tourism sites as eroded kliff and slopes, etc in
Tien Thanh commune, Phan Thiet city;
+ To add problems about envừonmental education and
protection

and

preservation

and

conservation

of

the

geomorphological resources.
+ It is necessary to study to give methods for effectively

coastal protections such as beach nourishment.
+ It is necessary to continue studying to make a document on
geolo-geomrphological heritage for the Binh Thuan coastal
zone.
-There are fo u r works published:
1.Coastal erosion o f Vietnam: Status state and reasons. In
“JSPS Asia and Africa Scientific Platform Program:
Geomorphological comparative research on natural
disaster mitigation in the coastal regions o f tropical Asia”,
Proceeding o f Phuket, Ho Chi Minh and Pattaya
conferences, March,2008, Nagoya University, Japan, pp.
131-137.

VIII


2.Coastal erosion o f Vietnam and effect of sea-level rise. In
“Marine
geology
of
Vietnam
and sustainable
d e v e lo p m e n tProceedings o f the first national scientific
symposium on marine geology, Ha Long, 9-10/10/2009,
pp. 658-666.
3.Integrated coastal zone management: Theory and practice in
Vietnam. In “Proceedings of the Geography-3nd national
science conference on geography-land administration”,
Hanoi, Nov., 2008, pp. 25-42.
4. Geomorphological zoning of modem coastal area of

Vietnam. “Proceedings o f the 3 ^ national science
conference on geography”, Hanoi, Dec. 16/2008, pp. 681691.
5.2) Applied results
The above results will be one of scientific important basics for
Binh Thuan coastal planning and managemet in next years.
5.3) Education results
Bachelor’s Degree: 02.
Nguyen Khac Nam, 2007. Geomorphological study fo r
tourism development in Phan Thiet area, Binh Thuan
Province. Faculty o f Geography, 80 p.
H oang N inh, 2009. Geomorphological study o f Binh Thuan
coastal zone fo r tourism development. Faculty o f Geography
(it will be completed in the end o f May, 2009).
Beside, seven times o f students of K49 and K50 have beeb
field work in studying area.
M aster’s Degree: 01
N guyen T h an h Diep, 2007. Study and assessment o f
oceanographic factors for rationally using o f natural resources
in Van Phong bay. Faculty o f Geography, 106 p.
D octor’s Degree:
H aving supported two graduate students have collected
enough documents for completing theừ thesises

IX


Thuật ngữ “Địa mạo học” đã được đưa vào văn liệu các khoa học vể Trái Đất
từ cuối thế kỷ XIX. Từ một khái niệm, đến nay địa mạo học đã trở thành một khoa
học trong đại gia đình các Khoa học Trái Đất, cũng giống như địa hoá học, địa vật
lý, thuỷ văn học, khí hậu học, địa chất học, v.v. Tuy nhiên, nền tảng của khoa học

địa mạo đã có từ rất lâu đời, Herodotus (4852- - 425 Tr. CN) đã từng nói “Ai Cập là
món qùa của dòng sông” còn giữa thế kỷ xvm, J. Hotton đã quan niệm rằng “hiện
tại là chìa khoá đối với quá khứ'' Địa mạo học ngày càng phát triển cả về cơ sở lý
thuyết cũng như ý nghĩa thực tiễn. Trước đây, người ta cho rằng đối tượng nghiên
cứu của khoa học địa mạo chỉ là địa hình mặt đất. Gần đây, các nhà khoa học đều
thống nhất rằng đối tượng nghiên cứu của địa mạo học là toàn bộ địa hình mặt đất
và thành phần vật chất liên quan với chúng. Mục tiêu cụ thể của khoa học địa mạo
là xác định ý nghĩa thực tiễn của các thành tạo địa hình đối với các lĩnh vựcjkinh tếxã hội khác nhau: tìm kiếm khoáng sản (hệ thống địa hình <r> thạch quyển), xây
dựng công trình (hệ thống địa hình <-» công trình) và phục vụ nông nghiệp (hệ thống
địa hình

sinh quyển) [70], Nhiều nhà khoa học cho rằng, nghiên cứu địa hình và

các quá trình địa mạo trên một lãnh thổ nào đó được xem là mối quan tâm hàng đầu
hiện nay để giải quyết các vấn đề vể thay đổi môi trường do tác động của con người,
đặc biệt là dự báo những thay đổi các quá trình địa mạo xảy ra sau khi địa hình ban
đầu đã bị thay đổi.
Để đạt được những mục tiêu trên, khoa học địa mạo nói chung phải giải
quyết một số nội dung cơ bản sau: 1) Nghiên cứu đặc điểm hình thái-trắc lượng hình
thái địa hình; 2) nghiên cứu nguồn gốc địa hình; 3) xác định tuổi địa hình và lịch sử
phát triển của chúng (theo thời gian); 4) nghiên cứu qui luật phân bố của chúng theo
tính địa đới và phi địa đới (theo không gian); 5) nghiên cứu các quá trình địa mạo
động lực hiện đại và dự báo sự thay đổi của nó, đặc biệt khi có tác động của con
người và 6) để xuất các phương án tối ưu khi sử dụng địa hình vào những mục đích
thực tiễn khác nhau trên quan điểm cho rằng địa hình là một loại tài nguyên thiên
nhiên tổng hợp có ý nghĩa quyết định đến việc lập k ế hoạch qui hoạch và quản lý
lãnh thổ. Với quan niệm như vậy, cho nên đầu năm 2007, chúng tôi xây dựng đề tài
“Nghiên cứu địa mạo đới bờ biến tỉnh Bình Thuận phục vụ cho quy hoạch và quản
lý lãn thổ” theo hướng Nghiên cửu Khoa học Đặc biệt thuộc cấp Đại học Quốc gia
Hà Nội quản lý. Đen tháng 5/2007, Đại học Quốc gia Hà Nội đã phê duyệt cho phép



chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên trong 24 tháng kể từ ngày
được phê duyệt (ngày 14/5/2007).
Lý do chọn đề tài
+ Tính thời sự của để tài.
Đới bờ biển tinh Bình Thuận có những nét địa mạo rất độc đáo. Đây là nơi
có đới hình thái khí hậu khô-ẩm nhiệt đới duy nhất ở Việt Nam. Điều kiện khí hậu
khô-ẩm (thông thường có 6 tháng mù khô với lượng mưa trung bình khoảng 10%
tổng lượng mưa cả năm), lại gần biển kết hợp tính chất thạch học của các loại đất đá
lộ ra trên bề mặt đã tạo ra cho vùng này có nhiều thành tạo địa hình rất đặc biệt. Các
thành tạo địa hình này được xem như là một loại tài nguyên thiên nhiên quan trọng
đã được đưa vào sưe dụng cho nhiều mục đích khác nhau vừa trực tiếp vừa gian
tiếp, đặc biệt cho du lịch và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, do các hoạt động
khai thác địa hình ngày càng mạnh, cộng thêm với những biến động của khí hậu,
nên địa hình ở đây có những thay đổi bất lợi đối với cuộc sống của con người. Đó là
trượt đất, lũ quét, cát lấp, xói lở bờ biển gây nhiều hậu quả xấu đối với đời sống
kinh tê-xã hội trong vùng. Đáng lưu ý là những trận mưa lớn gây ra trượt đất kèm
theo là lũ bùn cát đã xảy ra vào các năm 1995 ở thôn Hồng Chính (Thiện Ái), xã
Hòa Thắng, huyện Bắc Bình; năm 2004 ở Xóm Trạm, xã Tiến Thành, TP Phan
Thiết; xói lở bờ biển xảy ra ngày càng nghiêm trọng như ở khu vực Đồi Dương
thuộc phường Hưng Long, TP Phan Thiết, v.v. Các hiện tượng nêu trên đều là biểu
hiện hoạt động của các quá trình địa mạo. Do vậy, hiểu rõ bản chất hoạt động của
các quá trình địa mạo dẫn đến các hiện tượng nêu trên là rất cần thiết và cấp bách
góp phần tìm ra giải pháp giảm thiểu. Trong đó, biện pháp quan trọng đầu tiên là
phải có quy hoạch phát triển và quản lý lãnh thổ hợp lý thích ứng với các điều kiện
tự nhiên.
+ Tỉnh cấp thiết đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
Trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tinh Bình Thuận đến
năm 2010” có nêu ra mục tiêu “...đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế...Nông lâm

ngư-công nghiệp-dịch vụ...sang cơ cấu Công nghiệp-dịch vụ-nông lâm ngư vào giai
đoạn 2006-2010” và cũng đã đề xuất hướng phát triển của các lĩnh vực thủy sản và
công nghiệp và dịch vụ với 4 vùng trọng điếm, trong đó có 2 vùng nàm ở ven biển:
1) vùng kinh tế động lực Phan Thiết-Hàm Thuận Nam-Hàm Tân-Phú Quý và 2)
2


vùng kinh tế Tuy Phong-Bắc Bình-Hàm Thuận Bắc. Dựa trên thế manh của 2 vùng
này, đã định ra hướng phát triển của các ngành du lịch với 3 cụm: Phan Thiết-Mũi
Né, Tuy Phong (Chí Công-Bình Thạnh-Chùa Hang) và Hàm Tân (Phan Thiết-Tiến
Thành-Kê Gà-Tân Hải-La Gi); và nuôi trồng thủy sản [27].
Từ những phương hướng trên có thể nhận thấy, hướng sử dụng các nguồn tài
nguyên ở đới bờ biển, trong đó có địa hình ờ Bình Thuận sẽ gia tăng nhanh chóng
cho đến năm 2010. Điều này sẽ làm cho thiên nhiên vùng này sẽ bị thay đổi, vì thế,
các quá trình địa mạo cũng biến đổi theo. Vì vậy, việc nghiên cứu các quá trình địa
mạo, cũng như phân tích những biến động của chúng dưới tác động của tự nhiên
cũng như do tác động của quy hoạch này là rất cần thiết để có giải pháp quản lý
thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về khoa học: Tập trung phân tích các đặc điểm địa mạo đới bờ biển tinh Bình
Thuận và ý nghĩa của nó đối với quy hoạch và quản lý lãnh thổ;
Về không gian: Đới bờ biển tỉnh Bình Thuận, trừ huyện đảo Phú Quý. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên phạm vi cụ thể được xác định như sau:
về phía đất liền được mở rộng đến ranh giới các thành tạo địa hình nguồn gốc biển
còn được biểu hiện rõ ràng nhất (từ Pleistocen sớm đến nay), còn phía biển chi giới
hạn trong phạm vi bãi biển hiện đại. Theo phân chia của địa mạo học thì phạm vi
nêu trên bao gồm khu bờ biển cổ được nâng lên và bãi biển thuộc khu bờ hiện đại.
Còn khu bờ biển cổ bị hạ xuống tạo nên một đới bờ biển hoàn chinh và sẽ không
được đề cập đến trong đề tài này.
Mục tiêu của để tài

Mục tiêu của để tài là làm sáng tỏ các đặc điểm địa mạo và các quá trinh
động lực hiện đại là biển đổi địa hình đới bờ biển hiện nạy-vởi tư cách là yếu tố nền
rắn quan trọng của một hệ thống tự nhiên-xã hội, một điều kiện môi trường không
gian không thể thiếu, làm cơ sở cho quy hoạch và quản lý lãnh thỏ.
Tuy nhiên, do quy hoạch là vấn đề rộng và bao quát dưới hai dang: quy
hoạch chiến lược và quy hoạch hành động (quy hoạch ngành) đòi hỏi phân tích,
đánh giá và dự báo nhiều yếu tổ cả tự nhiên và kinh tế-xã hội. Do đó, trong khuôn

3


khổ của đề tài, vấn đề quy hoạch và quàn lý lãnh thổ chi dừng lại ở quy hoạch và
quản lý phát triển du lịch ở Bình Thuận.
Nội dung nghiên cứu
Đẻ đạt được mục tiêu trên, đề tài phải giải quyết 4 nội dung sau:
1) Phân tích cơ sở khoa học của địa mạo trong quy hoạch và quản lý lãnh thổ
2) Phân tích ý nghĩa của các nhân tố bao gồm cả tự nhiên và các hoạt động
của con người tham gia vào các qúa trình địa mạo ở đới bờ biển tinh Bình
Thuận
3) Phân tích đặc điểm địa mạo đới bờ biển tỉnh Bình Thuận và
4) Phân tích cơ sở địa mạo phục vụ quy hoạch và quản lý đới bở biển tinh
Bình Thuận.
Bình Thuận là một tinh nằm ở cực Nam Trung Bộ vừa có cả rừng, biển, đồng
bằng và đồi núi. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, đặc biệt là tài
nguyên biển. Tuy nhiên, Bình Thuận cũng là một trong hai tỉnh khô hạn nhất ở Việt
Nam. Theo chi tiêu về nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm do Summerfield M.A.
đưa ra [59], thì vùng nghiên cứu thuộc đới hình thái-khí hậu khô-ẩm nhiệt đới (nhiệt
độ trung bình năm 20-30° và lượng mưa trung bình năm đạt 600-1500mm). Đới này
có đặc trưng về các quá trình địa mạo quan trọng là phong hoá hoá học mạnh vào
mùa mưa với tốc độ trung bình đến thấp; hoạt động dòng chảy mạnh vào mùa mưa;

di chuyển khối tích cực; hoạt động của gió trung bình vào mùa khô. Bởi vậy, vùng
này đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cửu, đặc biệt từ sau năm 1975 và đã
đặt cho vùng với tên “đới khô Thuận-Hải”.
Trong mấy năm gần đây, các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội trờ nên rất
sôi động với xu thể tăng dần cơ cẩu công nghiệp và dịch vụ, trong đó đáng kể nhất
là dịch vụ du lịch. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã cũng như các công ty của Việt
Nam đã tiến hành xây dựng các khu du lịch của mình ở đây và mang lại hiệu quả
kinh tế rõ rệt. Vì sao vậy?
Trong vài thập kỷ trở lại đây, lĩnh vực kinh tế du lịch-được mạnh danh là
ngành “công nghiệp không khói” mang lại lợi nhuận rất cao. Đặc biệt, khi mà nhu
cầu tìm hiểu văn hóa Phương Đông của những người dân ở các nước Phương Tây
4


tăng cao. Họ muốn đến các vùng “đất mới” mà họ chưa từng đến, như: Đông Nam
A, vùng Caribe, v.v. Ban đầu chỉ là những nhu cầu đi đến các vùng đất mới, còn
hoang sơ để tìm hiểu các nền văn hóa của các dân tộc ít người, sau đó nâng lên
thành du lịch sinh thái với mục tiêu chung là phát tiển bền vững. Mặt khác nguồn tài
nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái chủ yếu là từ thiên nhiên. Bình Thuận là một
ừong những địa phưcmg rất giàu về tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt là địa
hình bờ biển sẽ được trình bày cụ thể ứong báo cáo này. Chính dựa trên cơ sở
nguồn tài nguyên này, ngành du lịch của Bình Thuận không ngừng phát triển trong
mấy năm qua. Hoạt động du lịch trong khu vực liên tục phát triển cả về cơ sở vật
chất và lượng khách đến, chất lượng phục vụ được nâng lên; số lượt khách đến cũng
như doanh thu từ du lịch đều không ngừng tăng lên ứong những năm qua. Các dự
án đầu tư cho du lịch ừong tinh cũng liên tục tăng lên. Kết quả là, năm 2008,số lượt
khách đến Bình Thuận trên 2 triệu lượt người, trong đó có khoảng 195.000 lượt
khách nước ngoài. Doanh thu cả năm của ngành du lịch Bình Thuận là 1.424 tỷ
đồng theo báo V.Y.C Travel, ngày 12/02/2009.
Tập thể tác giả muốn bày tỏ lòng biết om sâu sắc đến Ban Giám đốc Đại học

Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là Ban Khoa học-Công nghệ, Ban Giám hiệu và các
Phòng chức năng trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ cũng như góp ý để
đề tài này hoàn thành có chất lượng và đúng thời hạn.
TẬP THẺ T Á C GIẢ

5


Chương I
C ơ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỊA MẠO TRONG
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ LÃNH THỔ
1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG
Địa mạo là một khoa học nghiên cứu địa hình bề mặt Trái đất bao gồm cà

trên các lục địa lẫn đáy biển và đại dương, cũng như các nguyên nhân hình thành
và biến đổi của chúng nhằm khôi phục, đánh giá và dự báo sự tiến hóa của chủng
theo không gian và thời gian phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tể, văn hóaxã hội của con người. Phạm vi nghiên cứu địa mạo chính là toàn bộ bề mặt tiếp xúc
giữa thạch quyển với khí quyển, thủy quyển và sinh quyển, nghĩa là bề mặt tương
tác của các thực thể vật chất khác nhau: rẳn và lỏng và khí. Dọc theo bề mặt này,
các quá trình địa mạo xảy ra tuân theo các định luật vật lý và hóa học làm thay đổi
và chuyển động các thực thể vật chất này. Bởi thế, địa mạo học là một khoầ học
thực nghiệm. Điều đó có nghĩa là một khoa học dựa trên quan sát và kinh nghiệm,
những nghiên cứu thực nghiệm về các quá trình và các cảnh quan khác nhau. Vì
nguyên nhân như vậy, có thể ứng dụng phương pháp hệ thống tiếp theo các thủ tục
của các khoa học tự nhiên khác như Động vật học hoặc Thực vật học. Việc chấp
nhận các phương pháp như vậy, có nghĩa là, quan niệm địa mạo là một khoa học hệ
thống nằm trong hệ thống các khoa học về Trái đất, sử dụng các sơ đồ để giải thích

nguồn gốc và sự tiến hóa của cảnh quan tự nhiên có thể được, và trong trường hợp
nào đó, bằng cách cân nhắc cẩn thận, đưa ra các mô hình hay kiểu đã định được
trước.
Hai kiểu lực tham gia tác động đồng thời tới bề mặt tưcrag tác vừa nêu là: nội
sinh và ngoại sình. Lực nội sinh (bên trong) sinh ra vật chất tạo nên Trái đất và gây
ra những thay đổi trong thạch quyển. Chủng là những hiện tượng thâm nhập vào
dẫn đến làm biến dạng vỏ, hoạt động núi lửa và truyền nhiệt chậm chạp từ bên trong
lòng đất đến bề mặt. Các lực ngoại sinh (bên ngoài) sinh ra trong hệ thống Mặt trời
và làm biến đổi bề mặt thạch quyển, về mặt nguyên lý, chúng là những lực của
trọng lực và năng lượng mặt trời quyết định sự di chuyển có hướng (vectơ), các
chuyển động đổi lưu và chuyển động tiếp tuyến của từng bộ phận các khối vật chất
rắn, lỏng hoặc khí trên bề mặt vừa đề cập ở trên.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa mạo là địa hình và thành phần vật
chất tạo nên chúng. Do đỏ, địa hình được xem là cỏ cấu trúc khối, chứ không phải
6


là mặt phẳng. Địa hình là một trong những hợp phần quan trọng nhất của môi
trường địa lý và được nghiên cứu trong mối tác động tương hỗ lẫn nhau và ảnh
hưởng lẫn nhau với tất cả các hợp phẩn khác trong môi truờng này, như cấu tạo địa
chất, khí hậu, nước trên mặt (cả nước trên lục địa lẫn nước trong các đại dương),
nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và thế giới động vật (trong đó có cả con người).
Ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã tác động ngày càng tích cực hơn đến
tất cả các hợp phần này. Mức độ tác động vào tự nhiên của con người ngày càng gia
tăng tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội loài người. Theo trình độ sử dụng các
công cụ sản xuất, lịch sử loài người được chia thành các thời đại như sau: Thời đại
đồ đá (đá cũ và đá mới), thời đại kim khí (gồm đồ đồng và đồ sắt), thời kỳ trung đại
và thời kỳ hiện đại (hình 1.1 [36]). Còn theo hình thức phát triển kinh tế, người ta
chia ra 4 thời kỳ: thời kỳ săn bắt và hái lượm, thời kỳ nông nghiệp, thời kỳ công
nghiệp và thời kỳ nguyên tử [56]. Việc phân chia ra các thời kỳ như vậy không chi

nói lên trình độ phát triển kinh tế-xã hội, mà còn cho thấy mức độ tác động vào môi
trường tự nhiên của con người.

Nâm nước
Hình 1: Sự gia tăng dân s ố th ế giđi trong 500000 năm qua

Hình 1.1. Sự tảng dán s ố trong nửa triệu năm qua và các nền văn hoá tuơng ứng [36]

Trong suốt tiến trình phát triển, con người sử dụng địa hình phục vụ cho cuộc
sống của mình. Ngay từ thời kỳ sơ khai của xã hội loài người, khi con người mới
xuất hiộn, họ đã chọn các hang động làm nơi sinh sống. Như vậy, ngay từ thủa sơ
khai ban đầu áy, hang động - một dạng địa hình đã được sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu về nơi ở của con người. Dần dần, cùng với sự phát triển của xã hội, việc sử
7


dụng địa hình phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống, cho các hoạt động sản xuất
và sinh hoạt ngày càng phát triển. Con người sử dụng các dạng địa hình khác nhau
để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng (đường giao thông, công trình thủy điện,
đê ngăn lũ, đập nước...), trong sản xuất (địa hình đồng bằng để trồng cây lương thực,
địa hình gò đồi thấp trồng cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày...). Đến nay,
địa hình được sử dụng trong mọi nnh vực như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủ
công nghiệp, thủy điện, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, thể thao - sức khỏe, du
lịch - giải trí...
Tuy góp mặt trong nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, nhưng việc sử
dụng địa hình lại không được nhận thức đúng đắn. Con người dường như không chú
ý đến vấn đề rằng mình đang sử dụng địa hình, mà coi đó là một nển tảng tất yếu
phải có. Do vậy, con người đã không xác định đúng vị trí của địa hình trong các hoạt
động sản xuất cũng như trong đời sống của mình và sử dụng địa hình một cách bừa
bãi dẫn đến việc làm phá huỷ địa hình, gây ra các tai biến có hại cho chính con

người. Từ thực tế đó, ta có thể thấy địa hình là một loại tài nguyên thiên nhiên đã
được con người khai thác và sử dụng như bao loại tài nguyên khác để phục vụ cho
cuộc sống của mình. Vì vậy, địa hình cần được khai thác và sử dụng hợp lý để phục
vụ một cách tốt nhất cho con người.
Từ việc coi địa hình là một loại tài nguyên thiên nhiên, ta đi đến việc phân
chia lãnh thổ thành các đơn vị địa mạo lãnh thổ (geomorphological land units) để
phục vụ cho việc sử dụng hợp lý địa hình và tổ hợp các nhân tố địa mạo trong đánh
giá tác động môi trường trên đơn vị đó hướng tới quy hoạch tổng thể lãnh thổ.
1.2. ĐỊA MẠO TRONG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ LÃNH THỔ

Từ những vấn đề vừa nêu cho thấy, khoa học địa mạo vừa là một lĩnh vực
nghiên cửu cơ bản, nhưng cũng có ý nghĩa thực tế rất cao. Sở dĩ như vậy là vì, bản
thân địa hình và các quá trình thành tạo địa hình cũng là tài nguyên được con người
sử dụng từ lâu. vấn đề này đã được Coates D.R. đưa ra từ năm 1980 [33] ữong định
nghĩa địa mạo môi trường. Theo ông, địa mạo môi trường là việc sử dụng thực tiễn
địa mạo để giải quyết các vẩn để mà ở đó con người muốn thay đổi hoặc sử dụng và
làm thay đổi các quá trình trên mặt. Trên cơ sở định nghĩa như vậy, Coates đã đưa
ra các vấn đề nghiên cứu của địa mạo môi trường như sau:
1. Nghiên cứu các quá trình địa mạo và lãnh thổ tác động đến con người bao gồm
các hiện tượng tai biến thiên nhiên như lũ lụt và trượt đất;
2. Phân tích các vấn đề mà ở đó có kế hoạch làm xáo trộn hoặc làm thoái hóa hệ
sinh thái đất-nước;
8


3. Con người sử dụng các tác nhân hoặc sản phẩm địa mạo như là tài nguyên, chẳng
hạn

như nước, cát, sỏi, V.V.;


4. Khoa học địa mạo có thể được sử dụng như thế nào ữong quy hoạch và quản lý
môi trường.
Vì vậy, trước khi xem xét địa mạo trong quy hoạch và quàn lý lãnh thổ, cần
nêu ra quan niệm chung về tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên địa mạo.
1.2.1. Quan niệm về tài nguyên thiên nhiên
Theo định nghĩa chung: ‘T ài nguyên là tất cả những gì có trong thiên nhiên
và xã hội được con người sử dụng hay con người có thề khai thác, sử dụng phục vụ
cho hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của mình”. Theo nguồn gốc, tài
nguyên được chia thành hai loại: tài nguyên thiên nhiên - những tài nguyên gắn liền
với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn - những tài nguyên gắn liển với
những hoạt động của con người.
Theo định nghĩa trên thì tất cả các nhân tố tự nhiên được con người khai thác
và sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình đều là tài nguyên. Than đá là
một tài nguyên khoáng sản rất quan trọng. Than đá được hình thành trải qua quá
trình địa chất hàng trăm triệu năm và tồn tại trong lòng đất từ trước khi con người
xuất hiện. Tuy nhiên, trước khi con người thãm dò, tìm ra được than đá nằm trong
lòng đất, khai thác nó lên và sử dụng làm chất đốt thì than đá vẫn nằm trong lòng
đất mà con người không biết gì về nó. Lúc đó, than đá chưa phải là tài nguyên.
Theo Zimmermann (1933): “Cả môi trường và từng phần của môi trường đểu
không phải là tài nguyên cho đến khi chúng có khả năng, hoặc được coi là có khả
năng, thoả mãn nhu cầu của con người” [từ 36] Như vậy, sự hiện diện, có mặt ưong
tự nhiên không phải là tiêu chuẩn chính của tài nguyên mà chính là khả năng được
sử dụng bởi con người để nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Và khả năng đó
của các yếu tố tự nhiên lại phụ thuộc vào nhu cầu và khả nãng của con người. Với
trường hợp của than đá nêu trên thì khi công nghiệp phát triển nảy sinh ra vấn đề về
chất đốt cùng với điểu kiện lúc đó con người có đủ khả năng và phương tiện kỹ thuật
để tìm kiếm và khai thác thì than đá mới trở thành một tài nguyên.
Sau này, Zimmermann (1951) [từ 36] nhấn mạnh: ‘Tài nguyên thiên nhiên là
một khái niệm động, tài nguyên trở thành sẵn có (available) đối với con người thông
qua sự kết hợp giữa sự hiểu biết ngày càng tăng và công nghệ ngày càng mở rộng

của mình”. Từ quan điểm này thì thuộc tính của một yếu tố tự nhiên chỉ không hơn
‘con số 0 ’ cho đến khi con người có thể nhận thức được sự có mặt của yếu tố tự
nhiên đó, nhận ra khả năng của nó có thể thoả mãn được các nhu cầu của mình và
đưa ra các phương thức để sử dụng nó. Quay lại với ví dụ vể than đá ở trên, có thể
9


thấy thuộc tính của than đá để làm nhiên liệu chất đốt sẽ không có giá trị gì nếu như
con người không tìm thấy nó, không nhận ra được than đá có khả năng bị đốt cháy
toả ra nhiệt lượng lớn thoả mãn nhu cầu về chất đốt của con người thay thế cho củi
và đưa ra các phương thức khai thác và đưa than đá vào sử dụng rộng rãi trong sản
xuất và sinh hoạt. Tương tự như than đá là dầu mỏ và khí đốt cũng đã được thăm dò,
tìm kiếm, khai thác và đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
Như vậy có thể coi quan niệm về tài nguyên thiên nhiên tiến hoá từ sự tưcmg
tác ba mặt: giữa tự nhiên, con người và vãn hoá (sự hiểu biết, nhận thức của con
người). Theo Mitchell.B [47]: ‘Tài nguyên thiên nhiên được xác đinh bởi nhận thức,
quan điểm, nhu cầu, khoa học công nghệ, tổ chức pháp luật, tài chính cũng như thói
quen chính trị của con người”. Tài nguyên không phải bản thân nó là tài nguyên mà
từ yếu tố tự nhiên trở thành tài nguyên. Khái niệm tài nguyên không phải là một
khái niệm tĩnh mà mở rộng hay thu hẹp là tuỳ thuộc vào nhu cầu và hoạt động của
con người.
Theo Ryabchikov A.M và nnk: ‘Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở phát triển
kinh tế đối với mọi quốc gia, là những yếu tố của tự nhiên mà ở mức độ phát triển
lực lượng sản xuất nhất định được đưa vào quá trình sản xuất nhằm thoả mãn các
nhu cầu vật chất và văn hoá của xã hội loài người” [71]. Theo bản chất, tài nguyên
thiên nhiên là lực lượng sản xuất tự nhiên. Các tác giả này đã đưa ra cách phân loại
tài nguyên thiên nhiên theo nguồn gốc như sau: tài nguyên thiên nhiên được chia
thành tài nguyên địa chất (khoáng sản) và tài nguyên quyển cảnh quan. Trong số các
tài nguyên quyển cảnh quan lại chia ra tài nguyên của các hợp phần tự nhiên (khí
hậu, đất, nước, rừng...) và tài nguyên các tổng thể tự nhiên lãnh thổ. Trong loại này

có tài nguyên địa hình.
Cùng quan niệm này, Simmons I.G. cho rằng “thiên nhiên phải được xem như
là một hệ thống tài nguyên được sử dụng nhằm thoả mãn các nhu cầu của con
người” [56], .
Việc khai thác và sử dụng tài nguyên phải đạt hiệu quả cao nhất có thể. Hiệu
quả này phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ hay có thể nói là phụ thuộc vào
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ví dụ việc khai thác sa khoáng ven biển
hiện nay. Trước đây, khi khoa học công nghệ khai thác chưa phát triển như hiện nay,
người ta chỉ khai thác đảm bảo có lãi, có hiệu quả kinh tế đối với sa khoáng có hàm
lượng Inmenit >5% -> chỉ sa khoáng có hàm lượng Inmenit >5% mới là tài nguyên
khoáng sản. Hiện nay, nhờ có công nghệ cao hơn, người ta đã có thể khai thác được
Inmenit từ sa khoáng chỉ có hàm lượng Inmenit >1% -> sa khoáng có >1% Inmenit
là tài nguyên khoáng sản. Như vậy, tài nguyên phụ thuộc vào trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Ở mỗi nước, lực lượng sản xuất phát triển ở các trình độ khác

10


nhau nên việc nghiên cứu và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở các nước khác nhau
thì khác nhau.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể rút ra rằng không có cái gì trong tự nhiên
là tài nguyên mà chỉ có những yếu tố tự nhiên nào đó trở thành tài nguyên. Và một
yếu tố nào đó của tự nhiên trở thành tài nguyên là phụ thuộc vào tầm văn hoá của
con người. Như vậy tài nguyên thiên nhiên là một khái niệm tương đối (hình 1.2).
Nhu

cầu

Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa tự nhiên - con người - văn hoá [36],


1.2.2. Địa hình và các quá trình địa mạo ỉà một loại tài nguyên thiên nhiên
Từ các quan niệm trên về tài nguyên thiên nhiên nêu trên, có thể thấy địa
hình mặt đất đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí nêu ừên:
+ Địa hình mặt đất là một yếu tố tự nhiên, một thực thể vật chất tồn tại khách
quan và là một hợp phần không thể thiếu của các tổng thể tự nhiên; địa hình là một
thành phần quan 'trọng của môi trường và là một nhân tố không thể thiếu trong các
hệ sinh thái cả ữên cạn lẫn dưới nước;
+ Con người nhận thức được sự hiện diện của địa hình và đã tiến hành nghiên
cứu vể nó;
+ Địa hình mặt đất có khả năng đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người về
địa bàn cư trú, là bể mặt để con người sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), công nghiệp và xây dụng (nền tảng để xây dựng các công
trình nhà ở, nhà máy xí nghiệp... xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch vụ,
phục vụ cho các nhu cầu khác của con người cả về vật chất lẫn tinh thần.
Theo Panizza [49], để ứng dụng tốt cho các vấn đề về môi trường, thì địa
mạo được chia thành 2 hưcmg: tài nguyên địa mạo và tai biến địa mạo.
11


Tài nguyên địa mạo bao gồm cả các nguyên liệu thô (liên quan tới các quá
trình địa mạo) và địa hình-cả loại có ích cho con người lẫn loại có thể trở nên có ích
phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội và công nghệ. Chẳng hạn, các trầm tích
vùng triều trở thành có giá trị quan ữọng về kinh tế và được xem là các nguồn tài
nguyên địa mạo khi được sử dụng cho khai thác cát. Tương tự, một bãi biển có thể
thu được giá trị và được xem là tài nguyên địa mạo khi được sử dụng cho các khu
nghi dưỡng ven biển.
Cũng theo tác giả ừên, địa hình và các quá trình địa mạo đều được coi là tài
sàn nếu chúng có giá trị. Từ những giá trị này, nếu được sử dụng thì chúng sẽ trở
thành tài nguyên thiên nhiên ( hình 1.3). Các thuộc tính mà có thể cho giá trị đối với
tài sản, rồi trở thành tài nguyên địa mạo bao gồm: khoa học, văn hóa, kinh tế-xã hội

và phong cảnh.
Nguyên liệu thô địa mạo nêu có giá trị - * Tài sản địa mạo nêu được SD -*■ Tài nguyên địa mạo
Đ ìa h ìn h nểucógiátrị

* T ă l S3D đ l3 b in h nểu được sử dụng

* T â l n g iiy c n đ j ã h ìn h

Hình 1.3. M ối quan hệ giữa địa mạo, địa hình, tài sản và tài nguyên [49]

Tai biến địa mạo có thể được định nghĩa như là “khả năng có thể xảy ra một
hiện tượng bất ổn định địa mạo nào đó và với độ lớn đã cho có thể xảy ra trong một
lãnh thổ nào đó trong khoảng thời gian đã cho”. Chẳng hạn, tại một khu vực bất kỳ,
khả năng trượt đất chắc chắn xảy ra sau 50 năm phải được đánh giá.
Như vậy, địa hình mặt đất - một yếu tố của tự nhiên đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để trở thành tài nguyên thiên nhiên. Địa hình vừa được sử dụng trực tiếp vừa
được sử dụng gián tiếp trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Lấy ví dụ với
các vùng đá vôi karst. Trước hết, đá vôi là một loại tài nguyên khoáng sản được khai
thác trực tiếp dùng làm nguyên liộu (sản xuất xi măng) và làm vật liệu xây dựng. Đá
vôi tác dụng với nước do mưa, do dòng chảy, thực hiện phản ứng hoà tan đá vôi tạo
ra dạng địa hình độc đáo - địa hình karst với hai dạng karst trên mặt và karst ngầm.
Các dạng địa hình karst trên mặt như các núi đá vôi dạng tháp, dạng chóp hay một
vùng đá vôi rộng lớn bị karst hoá mạnh mẽ tạo nên các ‘rừng đá’ độc đáo ở Trung
Quốc, Malaysia hiện nay đang được khai thác phục vụ cho du lịch, đều là những khu
du lịch thu hút khách rất lớn. Các dạng địa hình karst ngầm điển hình là các hang
động karst hiện cũng đang được khai thác cho du lịch. Bên canh việc sử dụng các
dạng địa hình karst cho mục đích du lịch thì quá trình phong hoá đá vôi cũng hình
thành nên một loại thổ nhưỡng đặc biệt rất màu mỡ, đó là đất terrarosa. Loại đất này
trong các kẽ đá thường có diện tích quá nhỏ, không khai thác được nhưng trên các
12



cánh đồng karst thì con người vẫn đang khai thác sử dụng trồng cây lương thực và
các loại cây khác. Tuy nhiên, do ở vùng núi đá vôi nên nếu không sử dụng hợp lý sẽ
dễ xảy ra vấn để thiếu nước khiến cho hiệu quả đạt được không như mong muốn.
Vấn để thiếu nước ở các vùng đá vôi cần được giải quyết thông qua việc quy hoạch
phát triển các khu vực này theo mục tiêu phát triển bền vững nhằm khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả đất đai nhưng không làm ảnh hưởng đến vấn đề nước
cho sản xuất và sinh hoạt trong khu vực.
Thực tế, hiện nay ở Việt Nam, khái niệm tài nguyên địa hình hay tài nguyên
địa mạo còn rất xa lạ đối với nhiều người, thậm chí cả những nhà khoa học trong hệ
thống các khoa học về Trái đất. Do đó, gần đây khi nghiên cứu vấn đề này, nhiều
người đã ngộ nhận và xếp nó vào kỳ quan địa chất [22], hay di sản địa chất [19].
Tuy nhiên, trước khi là kỳ quan hay di sản, thì nó phải là tài nguyên cho con nguôi
sử dụng vào các mục đích cuộc sống khác nhau của minh. Còn vấn đề kỳ quan hay
di sản cần phải được đánh giá và được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Khi đã
được công nhận là kỳ quan hay di sản, thì công tác bảo vệ và bảo tồn được đặt Tên
hàng đầu. Riêng đối với các loại tài nguyên địa hình được sử dụng trực tiếp (chẳng
hạn, các tài nguyên địa hình phục vụ phát triển du lịch) phải luôn luôn được bảo vệ
để sử dụng được lâu dài.
ỉ.2.3. Địa hình là một loại tài nguyên đặc biệt được chọn làm cơ sở cho quy
hoạch phát triển lãnh thổ.
Theo Nekrasov N.N., quy hoạch lãnh thổ hay “quy hoạch vùng là phương
pháp phân bố cụ thể kinh tế và dân cư, cấu trúc hạ tầng sản xuất xã hội trên một lãnh
thổ tương đối không lớn” hoặc theo Pertsik E.N., “quy hoạch vùng là lý luận và thực
tiễn phân bố hợp lý nhất trên lãnh thổ của vùng các xí nghiệp sản xuất, giao thông
liên lạc, và các điểm dân cư với sự tính toán tổng hợp các nhân tố và các điều kiện
địa lý, kinh tế,'kiến trúc xây dựng, kỹ thuật công trình” [từ 21]. Từ đó, theo chúng
tôi, quy hoạch phát triển lãnh thổ được xem là một giải pháp thích hợp nhất trong
một giai đoạn nào đó nhằm phân bổ và sử dụng các nguồn tài nguyên (tài nguyên

thiên nhiên và tài nguyên nhân văn) một cách tối ưu trong tổ chức sản xuất phát
triển kinh tế-xã hội và có quan tâm đến các lãnh thổ bên cạnh. Để có được sơ đồ
quy hoạch lãnh thổ đúng đắn, trước hết phải có hàng loạt các tài liệu điểu tra cơ bản
vé mọi mặt cả các điều kiện tự nhiên, lẫn kinh tế-xã hội, cả quá khứ lẫn hiện đại,
trong đó đặc biệt chú ý đến phân tích động lực làm biến đổi các điều kiện nêu trên
theo thời gian. Việc phân tích các nguồn tài nguyên, trong đó có địa hình của lãnh
thổ là việc làm rất quan ưọng và cần thiết cho quy hoạch.
Quản lý lãnh thổ là một công việc phức tạp phải giải quyết nhiều vấn đề, như
sử dụng và bảo vệ đất, sử dụng các tài nguyên, giảm thiểu tai biến thiên nhiên, nghỉ
ngơi giái trí, phát triển bền vững, v.v. và ở nhiều quy mô không gian khấc nhau từ
13


toàn cầu đến địa phương, thậm chí tới từng điểm. Các vấh đề mang tính toàn cầu
như nóng lên của khí hậu, ô nhiễm môi trường, thoái hóa đất và sa mạc hóa, v.v.
Còn ở quy mô địa phương là các vấn đề về xói mòn đất, phá hủy sườn, bổi lắng, lũ
lụt, v.v. Nguyên nhân của những vấn đề trên đều có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến địa hình cũng như quá trình phát triển của nó-các quá trình địa mạo. Vì thế, đã
có một số sách địa mạo theo hướng này đã được xuất bản. Chẳng han, cuốn “Địa
mạo trong quàn lý môi trường” của Cook R.u. và Doomkamp [34], hay cuốn “Địa
mạo và quản lý lãnh thổ trong môi trường đang thay đổi”.
Cũng cần nói rằng, trên quan điểm hệ thống thì mỗi đơn vị lãnh thổ có thể
xem đó là một hệ địa mạo phức tạp, mà trên đó có thể chia ra nhiều đơn vị địa mạo
khác nhau. Các đơn vị địa mạo này có thể cũng tương đương với các đơn vị đất đai
trong nghiên cứu địa chính (thực ra, có thể xem đơn vị đất đai chính là đơn vị lãnh
thổ, đểu được dịch ra từ tiếng Anh - Land Unit). Trên mỗi đơn vị lãnh thổ này có
đầy đủ các thành tạo có nguồn gốc tự nhiên và do con người tạo ra. Tất cả các thành
tạo này đều phải được tính đến trong quá trình nghiên cứu để xây dựng quy hoạch
phát triển lãnh thổ. Việc bảo tồn hay phá bỏ đi một thành tạo nào trên đơn vị lãnh
thổ này tùy thuộc vào giá trị của nó cũng như nhận thức văn hóa của con người (tầm

văn hóa) và cần có sự thống nhất ý kiến của các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau, trong đó có các nhà địa mạo. Những thông tin chi tiết về đặc điểm địa
hình và các qúa trình địa mạo của lãnh thổ được xem là đầu vào quan trọng giúp các
nhà quy hoạch cũng như các nhà quản lý có cơ sở khoa học để đưa ra giải pháp tối

Với cách nhìn nhận như trên, có thể nói rằng, địa hình là một trong những
loại tài nguyên thiên nhiên được con người sử dụng sớm nhất. Bởi vì bên canh thức
ăn để tồn tại, thì nơi ở lại đảm bảo an toàn cho họ. Đó là việc sử dụng các hang động
karst, các mái đá làm nơi cư trú của người nguyên thủy. Ở Việt Nam, do cuộc sống
như vậy nên họ đã tạo ra được “nền văn hóa hang động”-đó là nền văn hóa Bắc Sơn,
Hòa Bình. Bước sang thời đại nông nghiệp, con người đã sử dụng các đơn vị địa hình
khác nhau để trồng trọt các loại cây khác nhau và đất ở. Đến thời đại công nghiệp,
họ lại phải lựa chọn các đơn vị địa hình thích hợp hơn cho quá trình đô thị hóa, bố
trí các nhà máy, các khu công nghiệp, bô' trí các công trình hạ tầng cơ sò, v.v. Do đó
mức độ tác động của con người vào địa hình càng lớn hơn: phá bỏ các đơn vị địa
hình tự nhiên và tạo ra các đơn vị địa hình nhãn tạo. Đến chừng mực nào đó, khi
vượt quá khả năng chống chịu của nó đối với các công trình, một hay nhiều đơn vị
địa hình sẽ bị phá hủy kéo theo cả các công trình được bô trí trên đó. Mức độ thiệt
hại tùy thuộc vào giá trị của các công trình đã được thiết kế. Đó là thiên tai hay rủi
14


ro. Trong quá trình là biến đổi địa hình phục vụ cho cuộc sống của mình, con người
đã trở thành một tác nhân địa mạo vô cùng quan trọng. Điểu này đã được để cập
đến ưong nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới từ những
năm cuối của thế kỷ XX [36, 49, v.v].
Như vậy, có thể nói rằng, các hoạt động của con người đã làm thay đổi cường
độ và quy mô của các quá trình địa mạo trên lãnh thổ, thậm chí làm mất đi một quá
trình nào đó. Do đó, việc nghiên cứu chi tiết và dự báo những thay đổi này là hết sức
cần thiết giúp cho các nhà quy hoạch và quản lý đưa ra quyết định lựa chọn giải

pháp hợp lý trong quy hoạch và quản lý lãnh thổ (hình 1.4 [39]). Để thực hiện được
các nội dung như vậy, trong khi tiến hành nghiên cứu địa mạo cho bất kỳ một lãnh
thổ nào, các nhà địa mạo cần tuân theo 4 nguyên tắc cơ bản sau: 1) đồng dạng; 2)
đột biến ngưỡng; 3) phản ứng dây truyển và 4) thời gian.
Một cách hình thức, việc sử dụng các dạng tài nguyên khác nhau ưên một
lãnh thổ nào đó (cho mọi cấp không gian khác nhau) nhằm đảm bảo cuộc sống của
con người có thể biểu diễn bằng một dạng cân bằng như sau:
Con người + Tài nguyên thiên nhiên = Kinh tế + Tai biến thiên nhiên
(mô hình cân bằng) hoặc
Con người + Tài nguyên thiên nhiên = Kinh tế - Tai biến thiên nhiên
(mô hình chi phí-lợi ích)
Còn theo Cục Môi trường Anh quốc thì cả các quá trình bờ lẫn địa hình bờ
biển cũng là tại nguyên [35]. Chẳng hạn, các quá trình địa mạo bờ (mài mòn - xói
lở và tích tụ) vừa là tài nguyên nhưng cũng vừa gây ra tai biến. Nhờ có quá trình này
mà duy trì được nhiều cảnh quan và môi sinh có giá trị. Nếu không có mài mòn - xói
lở do tác động của sóng biển thì sẽ không có gành đá dĩa ở Phú Yên, không có các
vách cát đỏ hùng vĩ ở Phan Thiết, những ngấn nước biển - dấu tích của sự thay đổi
mực nước biển ưên các đảo đá vôi ở Hạ Long, Bái Tử Long, Ninh Bình, v.v. Những
bãi biển cấu tạo bằng cát mịn, sạch, thoải là các bãi tắm tuyệt vời như Trà cổ, Sầm
Sơn, Cửa Lò, Đồng Hói, Lăng Cô, Vũng Tàu, Bãi Nai, v.v. Những vùng nước sâu
ven bờ là nơi thuận lợi để xây dựng cảng biển, còn những chỗ nông lại là nơi sinh đẻ
của các loài sinh vật biển. Các dạng địa hình bờ cũng có vai trò quan trọng trong
viộc bảo vệ đường bờ khỏi bị xói lờ, ngập lụt... Đó là những bãi biển rộng làm cho
năng lượng sóng từ ngoài khơi khi vào đến bờ bị phân tán, không còn khả năng để
phá huỷ bờ...
15


×