Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.21 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI
1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI .
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Thương Mại và Đầu
Tư Phát Triển Hà Nội .
Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế đất nước nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội, Công ty Thương mại và Đầu tư Phát triển Hà Nội ra đời
từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà
nước .
Công ty Thương mại và Đầu tư Phát triển Hà Nội có:
Tên giao dịch: Hanoi trade and investment development company
Tên viết tắt: HAPEXCO
Địa chỉ: Số 46 Thanh Nhàn – Quận Bà Trưng – Hà nội
Tiền thân của công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà Nội là Xí
nghiệp sản xuất dịch vụ thanh niên Hà Nội và Trung Tâm sản xuất dịch vụ
Tổng hợp Hà Nội, được thành lập từ năm 1987 trực thuộc Tổng đội Thanh
niên Xung Phong-Xây Dựng Kinh tế Thủ đô - Thành Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội.
Đến năm 1992, theo quyết định số 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng
( nay là chính phủ) và quyết định số 3549/QĐ-UB ngày 29/12/1992 của UBND
Thành phố Hà nội cho phép đổi tên Công ty thành : Công ty sản xuất và chế
biến hàng xuất khẩu
Theo quyết định số 6258/QĐ-UB ngày 03/12/1993 được đổi tên thành
Công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu Thanh niên Hà nội. Để phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ của mình đến năm 1995 theo quyết định số 4426/QĐ-UB
ngày 14/12/1995 lấy tên là Công ty Thương mại và Đầu tư Phát triển Hà Nội
Công ty Thương mại và Đầu tư Phát triển Hà Nội là một doanh nghiệp
nhà nước có quy mô vừa , thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự
chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và tài
khoản ngoại tệ Tại Ngân Hàng, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Mục tiêu sáng tạo của Công ty nhằm khai thác tiềm năng lao động, khả


năng sáng tạo của lực lượng Thanh niên xung phong, đẩy mạnh sản xuất
thương mại, phát triển dịch vụ, thực hiện xuất nhập khẩu theo đúng chủ
trương của Nhà nước và của Thành phố ,từ đó tạo việc làm cho thanh niên
,tănng cường tích luỹ hoạt động chung của lực lượng thanh niên xung phong
và phong trào thanh niên thành phố. Đồng thời giáo dục nâng cao trình độ
chính trị tưởng , phong cách lao động mới , rèn luyện thanh niên .
Từ những năm mới thành lập , Công ty còn gặp nhiều khó khăn
,nhuwng được sự chỉ đạo quan tâm của thành phố Hà Nội và các ngành ủng hộ
đổi mới. Cùng với tinh thần nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty và
tính tích cực chủ động đổi mới của lãnh đạo .Công ty đã nhanh chóng khắc
phục được những khó khăn giữ vững và phát triển sản xuất đạt hiệu quả cao,
từng bước khảng định mình trong tình hình mới
Là một doanh nhgiệp Nhà nước nên Công ty có một phần vốn do ngân
sách nhà nước cấp ,có thể nói lượng vốn do ngân sách nhà nước cấp là quá ít
trong thời điểm kinh doanh hiện nay , bên cạnh đó vốn vay của ngân hàng hạn
chế do các quỉ định của Nhà nước.Trong những năm trước ,qua lượng vốn tự
bổ sung của Công ty đã tăng lên chứng tỏ sự làm ăn có hiêụ quả.Tuynhiên ,
trong những năm gần đây khi nền kinh tế khó khăn ,bên cạnh số lượng vốn do
nhà nước còn có nhiều biện pháp nhằm huy động thêm các nguồn khác như
:Vay ngân hàng ,vay cán bộ công nhân viên . qua 10 năm hoạt động theo cơ chế
thị trường (1989-1999), HAPEXCO đã đạt được một số thành tựu đáng kể:
* Tổng kim ngạch XNK :1036 triệu USD.
-trong đó xuất khẩu :65,15 triệu USD.
*Tổng doanh thu :2580 tỷ đồng.
*Tổng nộp ngân sách :288,2 tỷ đồng.
*Tổng lãi :57 tỷ đồng.
*Tăng trưởng vốn đạt :273% từ 10,5% tỷ đồng
năm1991 lên đến 26,685 tỷ đồng.
Đặc biệt trong năm 1998, mặc dù nền kinh tế cả nước đã phải chịu cơn
bão khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực, nhưng nhờ vận dụng sáng

tạo chủ chương,đường lối của Chính phủ, và phát huy nội lực vào nhiệm vụ
kinh doanh, công ty vẫn không ngừng mở rộng và đa dạng hoá loại hìng kinh
doanh, duy trì khách hàng truyền thống và tìm kiếm bạn hàng mới trong nước
và quốc tế, luôn coi trọng lợi ích của khách hàng, chú trọng các dịch vụ sau bán
hàng và thực hiện văn hoá trong kinh doanh. Chính vì vậy, công ty vẫn đạt
được một số thành tích đáng kể:
* Kim ngạch XNK :92 triệu USD
* Tổng doanh thu :238 tỷ đồng
* Tổng nộp ngân sách :42,4 tỷ đồng.
* Tổng lợi nhuận :3,8 tỷ đồng.
Bình quân một cán bộ làm lãi 18 triệu đồng/năm.
* Thu nhập bình quân :1,286 triệu đồng/tháng.
Đến nay từ một tổ chức nhỏ bé ban đầu, HAPEXCO đã trưởng thành và
trở thành một doanh nghiệp có bề dày kinh nghệm, có mạng lưới cơ sở đặt tại
các trung tâm thương mại lớn trong cả nước: Hà nội, Hải phòng, Đà nẵng,
thành phố Hồ chí minh, và đẫ thiết lập quan hệ thương mại với rất nhiều tổ
chức thương mại nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty Thương Mại và
Đầu Tư Phát Triển Hà Nội .
Tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty
Trên cơ sở tình hình tổ chức sản suất, kinh doanh của Công Ty
Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Hà Nội đã xây dựng mạng lưới các đơn vị
trực thuộc như sau :
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị .
- Trung tâm nhôm kính .
- Chi nhánh Công Ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Công Ty tại Đà Nẵng .
- Chi nhánh Công Ty tại Phú thọ .
- Chi nhánh Công Ty tại Hải Phòng .
- Công viên Tuổi trẻ Thủ đô.

- Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga
Các đơn vị trực thuộc và chi nhánh nhận vốn từ Công ty hoạt động
theo đúng qui của Nhà Nước .Trong quá trình hoạt động kinh doanh các đơn vị
chủ động giao dịch tìm kiếm bạn hàng, xây dựng phương án kinh doanh của
mình . Hàng tháng các đơn vị trực thựôc tự hạch toán rồi lập báo cáo gửi lên
phòng kế toán .

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Văn phòng đại diện liên bang nga
Công
Ty
Thương
Mại và
Đầu Tư
Phát
Triển
Hà Nội

Công viên tuổi trẻ thủ đô

Chi nhánh tại Vĩnh phúc

Chi nhánh tại Phú Thọ

Chi nhánh tại Đ Nà ẵng
Chi nhánh tại Hải phòng
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh


Trung tâm Nhôm kính
Xí Nghiệp xây lắp v kinh doanh và ật
tư thiết bị
 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đứng đầu Công Ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Hà Nội là Giám đốc
do UBND Thành phố Hà Nội bổ nhiệm và là người chụi trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công Ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Hà Nội là đơn vị sản xuất,
kinh doanh trên lĩnh vực lưu thông và thương mại dịch vụ. Đơn vị có 9 đơn vị
trực thuộc và 5 phòng ban chính chụi sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty, hoạt động theo sự chức năng và nhiệm vụ được giao. Các phòng ban
nghiệp vụ hỗ trợ, hướng dẫn, phục vụ chu đáo cho các bộ phận sản xuất kinh
doanh
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 250 người theo hợp đồng
dài hạn, ngoài ra mỗi chi nhánh có thể thuê thêm lao đông theo thời vụ hoặc
theo nhu cầu công việc.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban giám đốc : bao gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc trợ giúp cho Giám
đóc , một là Giám đóc Xí nghiệp xấy lắp và kinh doanh thiết bị vật tư và một
là Giám đốc chi nhánh cuả Công ty tạiThành phố Hồ chí Minh
 Phòng kế hoạch Tổng hợp: có chức năng giúp Giám đốc lập kế hoạch các
chỉ tiêu kinh tế về hoạch động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng lên cấp
trên, tiếp thu phổ biến các chính sách do Pháp Luật Nhà nước ban hành.
 Phòng kế toán Tài vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của doanh
nghiệ, hướng dẫ kiểm tra công tác kế toán của Công ty, khai thác sử dụng
và quản lý nguồn vốn có hiệu quả phục vụ hoạt đọng sản xuất kinh doanh
của đơn vị, xét duyệt theo quyết toán, tổng hợp lập báo cáo tài chính cho
toàn Công ty theo định kỳ.
 Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công
tác tổ chức, sắp xếp bộ máy toàn công ty . thực hiện chế độ chính sách đối

với người lao động theo quyết định của nhà nước, quản lý và sử dụng tài
sản phục vụ cho công tác hành chính quản trị.
 Các phòng kinh doanh: có nhiệm vụ trực tiếp tiến hành các hoạt động
kinh doanh trong nước và vói nước ngoài
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2 Thực trạng phân tích tài chính tại Công Ty Thương Mại và Đầu Tư
Phát Triển Hà Nội
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nội dung rất quan trọng đối với
bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
nói chung. Song tại Việt Nam, tất cả các DNNN cũng như Hapexco thì phân tích
tài chính doanh nghiệp mới được áp dụng khi Nhà nước có chủ trương ban
hành chế độ kế toán mới. Trong khoảng thời gian tuy ngắn ngủi đó, công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty HAPEXCO đã góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh và vẫn không ngừng hoàn thiện.
2.1. Công tác chuẩn bị cho phân tích tài chính tại HAPEXCO
Ban giám cđố
Phòng
Tổ
chức
h nh à
chính
Phòng
Kinh
doanh II
Phòng
KInh
doanh I
Phòng
Kế toán
T i và ụ

Phòng kế
hoạch
Tổng hợp
Mục tiêu là điều đầu tiên cần xác định khi thực hiện bất kể một công việcgì
dù lớn hay nhỏ. ở đây, cũng vậy phân tích tài chính doanh nghiệp tại HAPEXCO
nhằm mục đích tự đánh giákết quả sản xuất kinh doanh trong năm qua, những
nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả; thông qua đó, hoạt động
này còn nhằm vào mục đích cao hơn là xây dựng các báo cáo, các kế hoạch tài
chính chiến lược ngắn hạn và dài hạn, định hướng kinh doanh cho doanh
nghiệp trong thời gian tới. Đây mới là cái đích quan trọng cần đạt tới của
phân tích tài chính doanh nghiệp: nhìn nhận lại quá khứ và hiện tại để hướng
tới tương lai.
Căn cứ vào mục tiêu cơ bản đó, phân tích tài chính doanh nghiệp được thực
hiện dựa trên cơ sở các số liệu thông tin từ các báo cáo tài chính của mình. Các
báo cáo này bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là các nguồn thông tin được lập vào thời
điểm cuối kỳ báo cáo (hay cuối năm). Như vậy, ta thấy báo cáo lưu chuyển tiền
tệ không được đề cập đến bởi công ty không xây dựng loại báo cáo này- một
loại có ý nghĩa khá quan trọng trong việc phản ánh diễn biến của các luồng
tiền mặt ra vào công ty trong cả năm (các khoản tiền thực nhập và thực xuất
quỹ), qua đó có đủ khả năng phản ánh khả năng thanh toán tức thời, cũng như
là liên quan đến các quyết định quản lý bằng tiền mặt- một nội dung quan
trọng bậc nhất trong quản lý thanh khoản hay quản lý tài sản lưu động tại
công ty.
Như ta đã biết, HAPEXCO hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu chủ yếu là thiết bị và dây truyền công nghệ. Do đó, để xây dựng được các
báo cáo tài chính như trên, cán bộ phòng kế hoạch tổ chức đã phải thực hiện
công tác thu thập, ghi chép, tổng hợp số liệu, phản ánh vào các sổ kế toán theo
dõi tài khoản, phản ánh vào bảng đối chiếu số phát sinh. Cơ sở pháp lý của các
hoạt động kế toán này là các chứng từ gốc trong các hợp đồng xuất nhập khẩu

(hợp đồng ngoại).
Ngoài những thông tin có được từ các báo cáo tài chính trên, công ty không
có thêm một nguồn nào từ bên ngoài như số liệu về các chỉ tiêu tài chính và tỷ
lệ tài chính trung bình của ngành hoặc của một nhóm các doanh nghiệp trong
ngành. Đây là một thực tại khách quan của nước ta hiện nay.
2.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu thực tế tại HAPEXCO đã và đang sử dụng đồng thời cả hai
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ để phân tích hoạt động
tài chính Công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh .
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Doanh thu thuần 413.026.369.453 75503850794019
3
1.280.717.083.665
2. GVHB 396.889.333.286 745.108.794.193 1.267.595.355.374
3. Lãi gộp 16.137.036.167 10.277.408.862 12.722.703.975
4. Chi phí BH 2.890.1473.572 2.116931.984 2.521.696.742
5. Chi phí QLDN 9.523.788.183 6.496973.398 5.939.434.598
6. LN từ HĐ KD 3.723.100.412 1.663.503.480 4.261.572.635
TN từ HĐ TC 2.567.531.872 1.740.164.310 1.695.054.556
CP từ HĐ TC 924.515.787 205.630.236 2.801.002.721
7. LN từ HĐ TC 1.643.016.085 1.534.534.074 -1.105.9480165
8. LN từ HĐ bất thường - - -
9. Tổng LN trước thuế 5.366.116.497 3.1980.137.554 3.554.648.786
10. Thuế TNDN phải nộp 2.637.729.514 1.023.404.016 1.137.487.612
11. LN sau thuế(NI) 2.728.386.983 2.174.663.538 2.417.119.100
Đối với phương pháp so sánh, các chỉ tiêu tài chính được so sánh về số tuyệt
đối đầu kỳ so với cuối kỳ để xác định giá trị chênh lệch, qua đó nhận biết diễn
biến tăng (giảm) của mỗi chỉ tiêu.
Cũng trong phương pháp này, các chỉ tiêu tài chính được so sánh theo chiều

dọc để đưa ra tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính trong tổng thể của nó như xem
xét tỷ trọng của tiền mặt hay khoản phải thu trong cơ cấu của tổng tài sản lưu
động; hoặc so sánh vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn
vốn của công ty. Song song với so sánh chiều dọc, phân tích tài chính còn được
sử dụng thêm phương pháp so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự
biến động của các chỉ tiêu tài chính thông qua các niên độ về số tuyệt đối và
tương đối, từ đó dự báo
xu hướng biến động của chúng. để phân tích dùng Bảng cân đối kế toán
Bảng : Bảng cân đối kế toán của HAPEXCO năm 2001.
Đơn vị: Đồng.
TÀI SẢN ĐẦU NĂM CUỐI NĂM
I. TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 12.705.557.004 132.808.741.773
1. Tiền 25.045.680.721 28.472.263.174
- Tiền mặt tại quỹ 1.332.875.269 1.386.542.912
- Tiền gửi ngân hàng 23.712.808.452 27.040.720.262
2. Các khoản phải thu 71.442.716.269 73.424.423.910
- Phải thu khách hàng 50.881.687.480 60.477.326.968
- Thuế GTGT khấu trừ 779.661.659 1.136.821.284
- Các khoản phải thu khác 19.781.367.130 11.810.275.658
3. Hàng tồn kho 28.877.509.914 29.304.273.932
- Hàng mua đi đường 26.751.644.069 16.342.112.752
- Hàng gửi bán 2.125.865.845 12.962.161.180
4. TSLĐ khác 339.650.100 1.652.780.757
- Tạm ứng 339.650.100 289.850.100
- Chi phí trả trước - 1.362.930.657
II. TSCĐ & đầu tư dài hạn 4.966.880.471 4.727.512.247
1. TSCĐ 3.626.342.531 3.386.974.307
- TSCĐ hữu hình 3.626.342.531 3.386.974.307

×