GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ
GIAI ĐOẠN 2008 2010
3.1. Tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội đến cuối năm 2007:
Kinh tế Thủ đô đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua.
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2007 ước tăng 12,1%, đạt chỉ tiêu kế hoạch
năm, trong đó giá trị gia tăng ngành công nghiệp mở rộng tăng 15,6%, dịch vụ
tăng 10,1%, nông-lâm-thuỷ sản tăng 1,5%.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao, tăng 21,1% so năm 2006, trong đó
khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước có mức tăng tương ứng
31,8% và 27,7. Thành phố đã xem xét và công nhận 35 sản phẩm công nghiệp
chủ lực, làm cơ sở để đẩy mạnh hỗ trợ hình thành, phát triển các nhóm sản
phẩm chủ lực.
Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển. Hoạt động thương mại nội địa và
xuất nhập khẩu đều có bước phát triển tốt: tổng mức bán ra dự kiến tăng 22%,
kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 20%, trong đó xuất khẩu địa phương tăng
23%, nhiều hoạt động xúc tiến thương mại được tổ chức thành công. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, các hoạt động tài chính - tín
dụng có mức tăng cao.
Ngành nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
nhưng vẫn đạt được kế hoạch, giá trị sản xuất dự kiến tăng trên 2,5%. Hạ tầng
nông thôn được tiếp tục quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại, tạo điều kiện để
đẩy mạnh phát triển kinh tế ngoại thành.
Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tăng mạnh. Tổng đầu tư xã hội
ước đạt trên 47.230 tỷ đồng, tăng 20,7% so với năm 2006, bằng khoảng 44%
GDP Thành phố. Nhiều biện pháp thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước được triển khai có hiệu quả: công khai dự án kêu gọi đầu tư, tổ
chức đấu thầu và lựa chọn các nhà đầu tư xây dựng lại các chợ (Cửa Nam, Mơ,
Hàng Da, 19/12…), các khách sạn 5 sao, các công viên (Yên Sở, Mễ Trì, Thống
Nhất), Khu công nghệ sinh học Hà Nội... Dự kiến cả năm có thêm 10.900 doanh
nghiệp trong nước đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký khoảng 117.000
tỷ đồng.
Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt được kết quả nổi bật.
Hà Nội là một trong hai địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI trong cả nước.
Dự kiến cả năm có thêm 344 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép,
tổng số vốn đăng ký mới và tăng thêm khoảng 2,5 tỷ USD, bằng 19% về số dự án
và 2,3 lần về số vốn đăng ký mới của năm 2006.
Kế hoạch xã hội hóa trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị, giáo dục
đào tạo, y tế, thể dục thể thao và văn hóa thông tin được quan tâm chỉ đạo thực
hiện tốt.
Thu ngân sách trên địa bàn dự kiến tăng 19,2% so thực hiện năm 2006 và
hoàn thành vượt mức dự toán giao đầu năm (tổng thu ước đạt 45.709 tỷ đồng,
bằng 103,8% chỉ tiêu Chính phủ giao và bằng 102,0% dự toán Hội đồng nhân
dân thành phố phê duyệt).
Các chỉ tiêu phấn đấu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế đều đạt và vượt kế
hoạch. Cơ sở vật chất giáo dục tiếp tục được tập trung đầu tư.
Các vấn đề dân sinh bức xúc được tập trung giải quyết. Xây dựng và đưa
vào hoạt động Sàn giao dịch giải quyết việc làm Thành phố. Năm 2007 giải
quyết việc làm cho khoảng 85.000 lao động (100% kế hoạch), đào tạo nghề cho
khoảng 77.500 lượt người, bằng 102,7% kế hoạch; giảm khoảng 6.000 hộ
nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,3%. Tích cực triển khai phòng chống các
tệ nạn xã hội .
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch tiếp tục được
đổi mới theo phương châm “Năng động, sáng tạo, kỷ cương, văn minh, thanh
lịch”; tập trung vào thực hiện 5 nhiệm vụ trọng tâm của Thành phố.
Chỉ đạo triển khai nghiêm túc Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân Thành phố về việc phân cấp quản lý kinh tế - xã hội bước đầu
đem lại kết quả tốt, góp phần phát huy tính chủ động của chính quyền các cấp
cơ sở, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, phục vụ tốt hơn nhu cầu và
lợi ích của người dân và doanh nghiệp.
Công tác cải cách hành chính đã được các cấp, các ngành tập trung chỉ
đạo triển khai và có bước chuyển biến tích cực. Thực hiện và phát huy hiệu quả
mô hình “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại các lĩnh
vực thành lập doanh nghiệp và đầu tư xây dựng.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quan hệ đối
ngoại được tăng cường.
Tích cực triển khai các dự án hợp tác với thành phố Seoul (Hàn Quốc),
Vân Nam, Quảng Tây (Trung quốc). Trao đổi với thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh phía Nam về kinh nghiệm quản lý đô thị, đẩy mạnh xã hội hoá và
phát triển các khu công nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã
hội, còn một số hạn chế, yếu kém cần tập trung khắc phục:
Kinh tế tăng trưởng cao nhưng ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng
với tiềm năng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đặt ra. Công tác sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước chưa đạt tiến độ kế hoạch đã giao.
Cải cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, song hiệu quả phối hợp
giữa các sở, ngành và quận, huyện còn chưa cao. Tinh thần thái độ, trách nhiệm
phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của một số cán bộ, nhân viên ở cơ quan giải
quyết các thủ tục còn chưa tốt. Một số quy trình, thủ tục hành chính còn phức
tạp, vướng mắc trong triển khai.
Tiến độ xây dựng một số đề án và cơ chế chính sách quan trọng chưa theo
đúng kế hoạch được giao. Triển khai thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội
còn khó khăn, vướng mắc: bộ máy, năng lực cán bộ công chức cấp quận, huyện,
xã, phường còn chưa theo kịp yêu cầu; một số lĩnh vực còn chưa đủ điều kiện
triển khai; thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa được sát sao, thường xuyên...
Nhìn chung, mặc dù còn một số hạn chế, yếu kém và phải đối mặt với
nhiều khó khăn, nhưng Hà Nội đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, nhiều chỉ tiêu đạt mức tăng cao, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng tốt, đạt tốc độ
cao nhất trong 10 năm gần đây. Văn minh đô thị, môi trường xã hội được tăng
cường. Văn hóa xã hội đã thu được một số kết quả quan trọng, tích cực chuẩn bị
kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội. Thành phố đã chuẩn bị chu đáo, tổ
chức thành công bầu cử Quốc hội khoá XII. Quan hệ hợp tác với các địa phương
trong nước và ngoài nước được tăng cường, mở rộng.
3.2. Cơ hội thách thức:
3.2.1. Cơ hội:
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ đã
xây dựng được uy tín, thương hiệu hoạt động lĩnh vực – tài chính. Nhờ đó, chi
nhánh có nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2006
– 2010.
- Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá là giai đoạn sẽ có sự tăng trưởng
mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập
của người lao động tăng … sẽ giúp việc huy động và sử dụng vốn thuận lợi hơn.
- Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có sự ổn định về
chính trị cũng như chính sách ngoại giao nhất trên thế giới. Lợi thế này sẽ giúp
tăng cường, mở rộng mối quan hệ nguồn vốn của một ngân hàng nói chung và
của Chi nhánh Láng Hạ nói riêng với các quốc gia khác trong khu vực và trên
thế giới.
- Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư thứ 2 trong cả nước. Đồng thời đây
cũng là địa phương có mức tăng trưởng kinh tế cũng như thu nhập của người
dân vào loại cao so với các địa phương khác trong nước. Chi nhánh Láng Hạ
thuộc địa bàn Hà Nội. Do đó, việc tập trung đông dân cư và thu nhập của người
dân cao là nguồn lực tiềm ẩn để khai thác mở rộng quy mô huy động vốn của
chi nhánh.
- Giai đoạn 2006 – 2010, Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO. Khi gia nhập,
Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý.
Nhờ đó, môi trường kinh doanh của nước ta sẽ ngày càng được cải thiện. Đây là
tiền đề rất quan trọng để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong
nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế của đất nước sẽ phát
triển hơn. Điều này sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều
hơn trước đặc biệt là nhu cầu vay vốn. Điều kiện kinh doanh thuận lợi, môi
trường kinh doanh được cải thiện tốt hơn thì các tổ chức kinh tế sẽ có nhu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh, nhiều dự án phát triển kinh doanh được triển khai
và họ sẽ cần đi vay để thực hiện chúng. Điều đó giúp chi nhánh có thêm nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng do chi nhánh cung cấp hơn.
- Đề án phát triển phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2010 và
hướng tới 2020 đã được xây dựng xong và được trình phê duyệt trong năm
2006. Điều này sẽ giúp ngành ngân hàng có đường lối phát triển hợp lý. Còn
riêng với chi nhánh, đề án này sẽ giúp chi nhánh có các bước đi phát triển phù
hợp xu thế chung.
- Hiện nay, Việt Nam đang tham gia hội nhập kinh tế thế giới. Chúng ta
được biết, tiếp nhận nhiều công nghệ, trong đó có cả công nghệ trong ngành
ngân hàng. Chi nhánh sẽ tiếp thu được công nghệ quản lý tiên tiến trong lĩnh
vực tài chính – ngân hàng của thế giới. Từ đó, khả năng phục vụ khách hàng của
chi nhánh được nâng cao, thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời nâng cao
được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
- Trong giai đoạn này, Dự án “Hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh
toán” do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ được triển khai để nâng cấp hệ thống
thanh toán và thực hiện các bước kết nối các liên minh thẻ. Nhờ đó, các dịch vụ
ngân hàng hiện đại được phát triển. Chi nhánh thuộc Hà Nội, Thủ đô của cả
nước sẽ được sớm triển khai dự án này. Nguyên nhân là vì Thủ đô là bộ mặt của
quốc gia. Do đó thành phố sẽ có được nhiều sự quan tâm đầu tư hơn và được chỉ
đạo sát sao của Trung ương trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển
đa dạng các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ giúp
Chi nhánh có thêm nhiều cơ hội kinh doanh nói chung và huy động vốn nói
riêng. Đồng thời đây còn là trung tâm thông tin và giao lưu kinh tế - văn hóa –
xã hội trong nước và quốc tế. Nhờ đó chi nhánh sẽ có điều kiện tiếp xúc và nắm
bắt kịp thời, hệ thống các thông tin và động thái vận động mới của đời sống thị
trường trong nước và quốc tế. Điều đó giúp tiếp cận nhanh các cơ hội, tạo điều
kiện nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với
công tác huy động vốn.
- Chi nhánh đã từng bước xây dựng được cho mình một phong cách phục
vụ và giao tiếp lịch sự, hiện đại. Chất lượng dịch vụ ngân hàng của chi nhánh
không ngừng được nâng cao. Do đó sẽ giúp chi nhánh giữ vững khách hàng
hiện có và thu hút thêm khách hàng mới.
- Chi nhánh có mạng lưới thu hút vốn rộng trong thành phố. Điều đó sẽ
giúp ngân hàng thu hút được nhiều vốn hơn.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh phần lớn là còn trẻ, do đó rất
năng động, sáng tạo trong hoạt động của chi nhánh. Nhiều sáng kiến của nhân
viên chi nhánh đã giúp nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
3.2.2. Thách thức:
- Thủ đô Hà Nội với nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
với ngành tài chính – ngân hàng. Do đó, trên địa bàn Thủ đô cũng có rất nhiều
ngân hàng thương mại hoạt động. Điều đó sẽ khiến sự cạnh tranh trong kinh
doanh cũng như thu hút vốn căng thẳng hơn.
- Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá sẽ là giai đoạn phát triển mạnh
mẽ về kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng đòi hỏi
phải có sự thay đổi phù hợp với các bước phát triển của đất nước. Hiện nay, Thủ
đô Hà Nội đang chuyển mình mạnh mẽ sang hội nhập quốc tế. Các dịch vụ của
chi nhánh cũng như công tác huy động vốn cần phải đáp ứng kịp thời cho sự
phát triển này.
- Trong giai đoạn này, môi trường kinh doanh ở Hà Nội sẽ được cải thiện
hơn. Do đó, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần sẽ được hình thành. Tình
trạng cạnh tranh trong huy động vốn giữa các ngân hàng sẽ càng khốc liệt và
gay gắt hơn.
- Nếu trong giai đoạn này, tỷ lệ lạm phát không được kiềm chế. Nó sẽ tác
động tiêu cực đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
- Ngoài ra, việc hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá,
tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường
các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chi nhánh phải có
chính sách phát triển đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ
chế quản lý hợp lý để có những khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh
hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới.
- Cuối năm 2005, thị trường chứng khoán bắt đầu phát triển rầm rộ, nhiều
kênh huy động vốn được phát triển sẽ khiến thị phần của chi nhánh có khả năng
giảm, công tác huy động vốn sẽ khó khăn hơn.
- Đồng thời, khi gia nhập WTO, quy chế hoạt động của các tổ chức tín
dụng nước ngoài sẽ được mở rộng hơn. Điều đó sẽ dẫn đến việc hình thành
nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất
lượng cao, đồng thời có uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân
hàng. Điều này sẽ đẩy sự cạnh tranh trong huy động vốn vốn khó khăn nay sẽ
khốc liệt hơn. Để trụ vững, chi nhánh cần có sự chuẩn bị thay đổi phù hợp, đối
phó kịp thời.
3.3. Định hướng chung nhiêm vụ ngành ngân hàng :
Để góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2006 - 2010, Ngân hàng Nhà nước xác định định hướng trong hoạt động ngân
hàng cho hai năm còn lại của kỳ kế hoạch như sau:
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ theo
nguyên tắc thị trường nhằm ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát và góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với những yêu cầu
và chuẩn mực mới đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng; tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng.
Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng và hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng.
3.4. Kế hoạch kinh doanh thời kỳ 2006 – 2010:
Giai đoạn 2006 – 2010 được đánh giá là có nhiều thuận lợi nhưng cũng
không ít khó khăn đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam. Trước tình hình đó, Chi nhánh đã có kế hoạch
kinh doanh như sau:
BẢNG 12: KẾ HOẠCH KINH DOANH 2006 – 2010
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1
Tổng nguồn vốn (% tăng
trưởng)
22 20 17 16 16
Tiền gửi dân cư (% tổng
nguồn)
42 42 43 44 45
2
Tổng dư nợ (% tăng
trưởng)
23 9 8 15 13
Nợ trung, dài hạn (% tổng
dư nợ)
41 40 40 39 39
3 Nợ xấu (%) 1 1 1 1 1
4 Chênh lệch lãi suất (%) 0.22 0.25 0.28 0.31 0.35
5 Thu ngoài tín dụng (%) 14 15 18 21 25
6
Chênh lệch Thu - Chi (%
tăng trưởng năm)
7 20 20 20 20
Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2006 -2010.
Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh có các điểm chính sau:
- % tăng trưởng của tổng nguồn vốn có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng
nguồn vốn huy động từ dân cư tăng dần và giữ tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
huy động hàng năm, từ 42% đến 45%. Tỷ trọng nguồn vốn huy động có kỳ hạn
dài hạn tăng lên, chiếm tỷ trọng cao, từ 40% đến trên 50%.
- % tăng trưởng tổng dư nợ cao nhất là vào năm đầu kỳ kế hoạch.
Theo đánh giá của chi nhánh, đây là năm mà nhu cầu vốn đầu tư sẽ tăng mạnh
so với giai đoạn trước. Năm này, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế trong nước. Các tổ chức
kinh tế cần vay vốn nhiều để đổi mới bản thân phù hợp bối cảnh hội nhập kinh
tế thế giới.
- Tỷ trọng nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ giảm dần từ 41% -
39%.
- Chênh lệch lãi suất từ 0.22% đến 0.35% và xu hướng tăng dần lên.
- % thu ngoài tín dụng tăng qua các năm, từ 14% đến 25%.
- Chênh lệch thu – chi tăng trưởng năm đầu theo kế hoạch là đạt 7%,
còn đến các năm sau duy trì ở mức 20%. Thời gian đầu ngân hàng phải chi
nhiều để nâgn cấp chất lượng dịch vụ cũng như chi xây dựng thêm các dịch vụ
tiện ích ngân hàng hiện đại để thay đổi phù hợp bối cảnh mới của đất nước.
3.5. Quan điểm và định hướng thực hiện huy động vốn của ngân hàng:
3.5.1. Quan điểm về nguồn vốn huy động:
Huy động vốn đối với Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ được coi là hoạt
động vô cùng quan trọng. Ngân hàng chủ trương thực hiện đa dạng hóa nguồn
vốn bằng cách đa dạng hóa các hình thức, biện pháp và kênh huy động vốn từ
nhiều nguồn. Bên cạnh đó ngân hàng xác định phải không ngừng tăng trưởng và
ổn định nguồn vốn thông qua huy động dưới các hình thức huy động qua tiền
gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế …
Tóm lại, quan điểm của Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ trong công tác
huy động vốn có thể khái quát như sau:
1- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
2- Gắn huy động vốn với sử dụng vốn, huy động phải đảm bảo cho hoạt
động sử dụng.
3- Huy động vốn phải đảm bảo chi phí hợp lý.
4- Huy động vốn phải đảm bảo cơ cấu hợp lý.
3.5.2. Định hướng công tác huy động vốn:
Công tác huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động này luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi
cho ngân hàng, đồng thời hướng tới tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Để phát triển danh mục tài sản không ngừng tăng trưởng, ngân hàng cần
khối lượng vốn khổng lồ từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, để đạt được kế
hoạch, ngân hàng không phải chỉ quan tâm đến mở rộng quy mô nguồn mà còn
cần xây dựng được danh mục nguồn có cơ cấu ổn định hợp lý cùng với chi phí
thấp.
Sau đây là định hướng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Láng Hạ:
Đầu tiên, không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống màng lưới hoạt động kinh doanh để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường
để tọa động lực cho hoạt động huy động vốn.
Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong kinh doanh, phát
huy nội lực bằng việc coi trọng huy động tại chỗ là trọng tâm trong đó chú trọng
huy động vốn tiền gửi.