THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI NHĐTPT HÀ TÂY
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT & PT Hà Tây
NHĐT&PTHT là một trong nhưng chi nhánh của NHĐT&PTVN, tiền
thân của nó là phòng đầu tư và phát triển Hà Sơn Bình được thành lập ngày
1-6-1990. Các mốc phát triển của NGĐT&PT Việt Nam cũng là các mốc phát
triển của NGDT&PT Hà Tây.
Ngày 26/4/1957 Ngân Hàng Kiến Thiết Việt Nam , tiền thân của
NHDT&PTVN, được thành lập trực thuộc Bộ Tài Chính đã đánh dấu một
bước đổi mới đầu tiên trong cơ chế quản lý vốn của Nhà nước. Thời kì quản
lý vốn theo kiểu thực thanh, thực chi đã chấm dứt và chuyển sang thực hiện
đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoành thành theo
kế hoạch Nhà Nước. Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay ngắn hạn trong phạm
vi nhỏ hẹp do Chính Phủ duyệt.
Ngày 24/6/1981, Chính phủ ra quyết định 259- CP chuyển Ngân Hàng
Kiến Thiết Việt Nam sang Ngân hàng Nhà Nước Đầu tư và xây dựng Việt
Nam với các nhiệm cụ mới:
- Cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không thuộc ngân
sách Nhà Nước cấp hoặc hoặc có vốn tự có không đủ song song với cấp vốn
thanh toán các công trình thuộc Ngân sách Nhà Nước.
- Cho vay vốn lưu động với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
Trong thời kì này tín dụng đã bắt đầu phát triển song còn nhỏ bé. Ngân
hàng thực hiện mục tiêu chính trị là chủ yếu, chưa chuyển sang kinh doanh
thực sự.
Từ 11/4/1990 Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được đổi mới căn bản
toàn diện, hoạt động tiền tệ tín dụng, thực hiện kinh doanh theo mô hình kinh
doanh đa năng tổng hợp.
Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành Hệ thống Ngân Hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đứng vững và không ngừng gặt hái những
thành tựu đáng khích lệ. Hiện nay NHĐT&PTHT đang là doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, là
Ngân hàng chuyên về lĩnh vực đầu tư và phát triển đựoc thành lập sớm nhất
tại Việt Nam và được thành lập theo mô hình tổng công ty Nhà Nước qui
định tại Quyết định số 90/TTG ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng Chíng Phủ.
Với tư cách là một thành viên chính trực thuộc NHĐT&PTVN thì sự
hình thành, phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của NHĐT&PTHT
không tách rời khỏi sự đi lên và phát triển của hệ thống NHĐT&PTVN.
Từ khi thành lập đến nay NHĐT&PTTHT đã đóng góp một phần công
sức to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và của nền kinh
tế đất nước nói chung.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng và Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây là 97 người. TRụ sở chính của Ngân hàng
và Đầu tư và Phát triển Hà Tây đóng tại 197 - Quang Trung - Thị xã Hà
đông- tỉnh Hà Tây và chi nhánh trực thuộc khu vực Sơn Tây. Ngoài ra còn có
phòng giao dịch và quầy tiết kiệm.
● Phòng kế hoạch nguồn vốn
+ Nhiệm vụ tổng hợp Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường,
phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chính sách kinh doanh, chính
sách Marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy
động vốn… Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kinh doanh, xây dựng
các chương trình hành động định kì để thực hiện kế hoạch kinh doanh của
Chi nhánh. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán
quyết trog hoạt động nghiệp vụ được chi nhánh giao. Quản lý các hệ số an
toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính
sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ. và nghiên cứu phát triển sản phầm
mới.
+ Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh: Tổ chức quản lý hoạt động huy
động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi nhánh. Nghiên cứu phát
triển, lựa chọn, cung ứng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin,
báo cáo đê xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
Thực hiện các giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp,
gồm giao ngay kì hạn, quyền chọn, hoán đổi. Tham mưu giúp Giám đốc chỉ
đạo công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
● Phòng tài chính kế toán
Cung cấp các thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của
Chi nhánh, phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh. Hậu kiểm tra các chừng từ thanh toán của các phòng tại Chi nhánh.
Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối ngày, tháng, năm các báo cáo
quyết toán, kiểm toán nội bộ của Chi nhánh. Thực hiện báo cáo kế toán với
cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành; thực hiện nộp thuế, trích lập và
quản lý sử dụng các quỹ. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, mua sắm tài sản
cố định, công cụ lao động tại Chi nhánh theo các văn bản quy định của Bộ tài
chính và của Ngành.
BA
N
BA
N
Khối tín dụng
Khối tín dụng
● Phòng kiểm tra nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ theo quy định tại Quy chế tổ
chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch, chương trình kiểm tra nội bộ, tổ chức thực hiện và đánh
giá chất lượng nội bộ theo định kì hoặc đột xuất trình Giám đốc Chi nhánh
phê duyệt. Tổng hợp kết quả Kiểm tra nội bộ theo định kì hoặc bất thường
báo cáo Giám đốc và Ban Kiểm toán nội bộ NHĐT& PTVN. Tham mưu và
đề xuất với Giám đốc những vấn đề cần bổ sung, sưả đổi trong quá trình vận
dụng thực hiện cơ chế, chế độ nghiệp vụ và xử lý những vi phạm được phát
hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát.Tiếp nhận đơn khiếu nại , tố cáo của
các tổ chức, công dân và khách hàng có liên quan đến hoạt động kinh doanh
hoặc cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Nghiên cứu, xác minh từng vụ
việc theo mức độ được phân công, phân cấp và đề xuất các biện pháp xử lý
trình Giám đốc quyết định.
● Phòng Giao dịch khách hàng
Huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu…từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng ngoại tệ và VNĐ. Mở tài
khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu
của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Cho vay cầm cố, chiết
khấu chứng từ có giá đối với mọi thành phần kinh tế theo quy trình, quy định
hiện hành. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước. Thu chi tiền mặt,
đảm bảo an toàn tiền mặt và quỹ nghiệp vụ, bảo quản giấy tờ có giá và các ấn
chỉ quan trọng. Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng quản lý và sử
dụng. Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. Thực hiện công tác
tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. Tham mưu cho Giám đốc
về chính sách khách hàng, chính sách lãi suất của NHĐT&PT Hà Tây.
● Phòng tín dụng 1
+ Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị
tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng( tiền gửi, tiền vay và các sản
phẩm dịch vụ khác), đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng
khách hàng được phân công cho từng phòng; trực tiếp nhận thông tin phản
hồi từ khách hàng.
- Nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến
các phòng ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng cho vay theo quy trình nghiệp
vụ; đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của đơn vị
chức năng có liên quan.
- Thẩm định và trình duyệt các khoản cho vay, dự án đầu tư trung dài
hạn, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Quyết định tín dụng trong phạm vi Chi
nhánh được uỷ quyền.
- Quản lý hậu giải ngân( kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện cho vay
vốn của khách hàng; giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử
dụng vốn vay; thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững thực trạng
của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ,
đôn đốc khách hàng trả nợ( gốc, lãi) đúng hạn, thực hiện thu lãi, thu phí
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ .
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
- Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho tổ thẩm định
và quản lý tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
+ Bộ phận tác nghiệp ( gián tiếp)
Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay. Xem xét các
chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay.
Nắm được các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần
mềm ứng dụng. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được
nhập vào hệ thống chương trình ứng dụng của ngân hàng. Đảm bảo cơ sở dữ
liệu về khách hàng vay và các khoản vay trong hệ thống luôn chính xác và
cập nhật. Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về
quản trị tác nghiệp các khoản cho vay. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ tín dụng.
Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho
mục đích quản lý nội bộ của Chi nhánh và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
● Phòng tín dụng 2
Ngoài bộ phận tín dụng Doanh nghiệp như phòng tín dụng 1, Phòng tín
dụng 2 còn chịu trách nhiệm một bộ phận cá nhân:
Thực hiện các chức năng như tín dụng Doanh nghiệp đối với khách
hàng là cá nhân bao gồm cả cho vay, cầm cố , chiết khấu, cho vay CBCNV
đảm bảo bằng lương, cho vay thế chấp bằng tài sản đảm bảo của bên thứ 3…
● Hội đồng tín dụng Chi nhánh
Hội đồng tín dụng Chi nhánh được thành lập theo QQD 315/QĐ –
TCHC ngày 15/04/2006 bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các đồng chí
Trưởng phòng tín dụng 1, tín dụng 2, phòng Tài chính kế toán, phòng
KHNV, phòng DVKH và đồng chí Tổ trưởng tổ thẩm định và quản lý tín
dụng.( Ngoài các thành viên trên Chủ tịch Hội đồng tín dụng có thể yêu cầi
các cán bộ có liên quan khác tham dự phiên họp trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp Trưởng phòng đi vắng thì Phó phòng có quyền tham dự họp
thay)
Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng:
- Tư vấn cho Giám đốc trong việc quyết định cho vay hoặc trình vượt
thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh lên NHĐT&PTVN về các dự án trung
– dài hạn, hạn mức tín dụng ngắn hạn hoặc cho vay theo món vay lớn, khách
hàng mới lần đầu tiên quan hệ tín dụng, hoặc bảo lãnh lớn, bảo lãnh phức tạp.
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHĐT& PTHT trong thời gian gần đây
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh,
nâng cao vị thế và nặng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài.
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn 1311 100 1512 100 1555 100
1. NV tự huy động 1141 87 1320 87 1496 96
a. Của TCKT 337 30 333 25 576 38.5
- Ngắn hạn 236 70 233 70 403 70
- Trung- dài hạn 101 30 100 30 173 30
b. Tiền gửi dân cư 804 70 987 75 920 61.5
- TG tiết kiệm 669 83 902 91 828 90
- Kì phiếu,trái
phiếu
135 17 85 9 92 10
2. NV TƯ hỗ trợ 121 9 147 10 29 1.86
3. Nguồn khác 49 4 45 3 30 1.93
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây
● Phân theo loại tiền tệ:
- Huy động vốn bằng VNĐ: 1.248 tỷ tăng 36% so với năm 2005, chiếm tỉ trọng
83%.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ: 248 tỉ tăng 10% so với năm 2005, chiếm tỉ trọng
17%
► Nguồn vốn huy động bằng VNĐ tăng cao đã góp phần hạn chế sự mất
cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn bằng VNĐ. Sử dụng vốn để cho vay
bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ 43% so với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vì vậy
phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả trong hoạt động của Chi nhánh.
● Phân loại theo kì hạn:
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ngắn hạn dưới 12 tháng đạt 770 tỷ đồng,
tăng 27% so với 2005, chiếm tỉ trọng 51.5%. Trong đó: tiền gửi không kì hạn:
298 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 39% trong tổng nguồn vốn ngắn hạn.
- Nguồn vốn có kì hạn dài từ 12 tháng trở lên đạt 726 tỉ đồng , tăng 36% so
với năm 2005, chiếm tỉ trọng 48,5 % chủ yếu là nguồn vốn có kì hạn từ 13 đến
24 tháng.
Đánh giá chung:
- Nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc
biệt là nguồn vốn huy động bằng VNĐ. Chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của Ngân
hang ĐT&PT Việt Nam để chủ động trong việc định hướng xác định khách
hàng mục tiêu, tập trung huy động nguồn vố có chi phí thấp, đẩy mạnh huy
động tiền gửi dân cư có kỳ hạn, tính ổn định cao. Từng bước chuyển dịch cơ
cấu nguồn vốn hợp lý theo loại tiền và theo kỳ hạn. Thường xuyên bám sát diễn
biến thị trường, dự báo xu hướng bién động lãi suất từ đó có các điều chỉnh linh
hoạt, kịp thời và kết hợp với việc tổ chức các đợt khuyến mãi để thu hút khách
hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh.
. 2.1.3.2. Kinh doanh ngoại tệ
Tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam về quản lý ngoại hối, trạng thái ngoại tệ. Trong năm
2006 doanh số mua bán kinh doanh ngoại tệ đạt 20.847.000 USD, thu từ kinh
doanh ngoại tệ 402 triệu đồng tăng 4% so với năm 2005.
2.1.3.3. Công tác tín dụng, bảo lãnh
Ngoài các phòng nghiệp vụ tại Hội sở chính, Chi nhánh có 2 phòng Giao
dịch, 1 điểm Giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm tại khu vực TP Hà đông và giáp ranh
quận Thanh Xuân.
Bảng 2:
Thời điểm báo cáo
ST
T
Chỉ tiêu
TH
2005
KH
2006
31/12/
2006
%TT %KH
1 Dư nợ tín dụng 916 1,163 1,104 21 95
- Ngắn hạn 495 588 19
- Trung, dài hạn 414 516 25
- KHNN + Chỉ định 7 - -
2 Dư nợ theo loại tiền VND 809 995 23
3 Dư nợ tín dụng bình quân 870 1,085 25
4 Tỷ trọng dư nợ Trung, dài
hạn /tổng dư nợ(%)
46 50 49
5 Tỷ trọng dư nợ NQD/tổng dư
nợ(%)
15 12 16
6 Tỷ trọng dư nợ có
TSĐB/Tổng dư nợ(%)
59 64 64
7 Nợ quá hạn 4.1 11.6 3.1 -24%
- Ngắn hạn 1.5 2.5
- Trung, dài hạn 4.6 0.6
- KHNN + Chỉ định 2.3 -
8 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 1.5 2 1.93%
9 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 - 6.58%
10 Nợ hạch toán ngoại bảng 13 16 23
11 Thu nợ hạch toán ngoại
bảng
1.8 2.1 1.97 93
12 Thu nợ chỉ định 0.83 0.73 0.77 106
13 Dư lãi treo 9.8 3.6
14 Thị phần tín dụng 15 14
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây
Chất lượng tín dụng:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn 0,27%.
+ Tỷ lệ nợ xấu theo điều 6 QĐ 493 : 1,93%