Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch NHNo & PTNN Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.75 KB, 18 trang )

giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Sở giao dịch NHNo & PTNN Việt Nam.
3.1. Định hớng hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũa
Sở giao dịch trong thời gian tới.
3.1.1. Định hớng chung hoạt động của Sở giao dịch.
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn
do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Trong bối cảnh đó
NHNo vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng ổn định, vững chắc, chuyển tải đủ vốn
phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá đói
giảm nghèo, ổn định kinh tế, chính trị. NHNo đã làm tốt vai trò là một định chế
tài chính chủ đạo trên thị trờng tài chính tiền tệ nông nhgiệp nông thôn. Tuy nhiên
trên địa bàn các thành phố và thị xã thì thị phần hoạt động của NHNo chiếm rất
nhỏ bé và chất lợng còn thấp. Trên địa bàn Hà nội, NHNo có có số lợng chi nhánh
lớn nhất( 11 chi nhánh ) nhng chỉ chiếm khoảng 10% tổng số hoạt động của các
Ngân hàng thơng mại. Nguồn vốn huy động và d nợ cho vay của Sở giao dịch
NHNo chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng nguồn huy động và d nợ cho vay trên địa
bàn Hà nội.
Vì vậy việc xây dựng mục tiêu và giải pháp kinh doanh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của Sở giao dịch với các Ngân hàng thơng mại khác, tăng thị phần
hoạt động của Sở giao dịch trên địa bàn hà nội là hết sức cần thiết.
Một trong những cơ sở để đa ra giải pháp là định hớng hoạt động kinh
doanh trong thời gian tới. Thứ nhất là định hớng chung:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, đó là làm đầu
mối trong: SWIFT, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ trên thị trờng liên
ngân hàng trong nớc và quốc tế, tham gia thị trờng mở, quản lí tài khoản nội ngoại
tệ, hạch toán các loại vốn và quỹ của NHNo & PTNT Việt Nam.
Về hoạt động kinh doanh nh một chi nhánh, Sở giao dịch có những định h-
ớng nh sau:
Công tác huy động vốn: Sở giao dịch phấn đấu tăng nguồn huy động( mỗi
năm tăng khoảng 35%) để đáp ứng tất cả các nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đặc biệt tập trung vào các nguồn tiết kiệm không kì hạn, tiền gửi thanh toán vì các


nguồn này có chi phí tơng đối thấp nên có thể tăng lợi nhuận cho Sở giao dịch.
Công tác cho vay: Mở rộng cho vay với nhiều đối tợng khách hàng hơn nữa
vì trớc đây khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là các tổng công ty lớn, các
doanh nghiệp quốc doanh. Sở giao dịch cha khai thác đối tợng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mà hiện nay mô hình doanh nghiệp này rất phát triển.
Đồng thời Sở giao dịch có thể cho vay dự án theo hình thức cho vay hợp vốn, cho
vay đồng tài trợ vì hiện nay các khu chế xuất, khu công nghiệp đang ra đời rất
nhiều và đứng trớc sự lựa chọn giữa hợp tác đầu t với nớc ngoài hay vay vốn của
ngân hàng. Hầu hết các dự án phát triển khu công nghiệp mới này rất khả thi.
Ngoài ra Sở giao dịch cũng tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ
ngân hàng nh mua bán ngoại tệ, thanh toán điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ
chi trả kiều hối, dịch vụ thanh toán séc du lịch, séc lữ hành, thẻ tín dụng
Gắn mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao với tiếp tục mở rộng tín dụng đi đôi
với an toàn, hiệu quả, kết hợp giữ khách hàng truyền thống thuộc thành phần kinh
tế quốc doanh và phát triển khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất đảm
bảo ổn định tín dụng có mức tăng trởng ít nhất 20%. Trong từng nghiệp vụ, Sở
giao dịch đa ra các hình thức mới, phù hợp hơn, kích thích khách hàng hơn và bao
hàm cả yếu tố cạnh tranh với các ngân hàng khác.
3.1.2. Định hớng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Về lĩnh vực ngoại tệ thì NHNo không thể so sánh với Ngân hàng Ngoại th-
ơng và cũng không có nhiều lợi thế trong cạnh tranh hơn các Ngân hàng thơng
mại khác nh NHCTVN, NHĐT&PTVN cộng thêm một số ngân hàng cổ phần,
ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài Tuy nhiên NHNo cũng đã
có những cố gắng tích cực và có những thành công nhất định trong lĩnh vực kinh
doanh ngoại tệ, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Sở giao dịch và đặc biệt là
của phòng kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch.
Trớc những thách thức đặt ra, Sở giao dịch cần xác định cho mình những kế
hoạch định hớng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong thời gian tới,cụ thể là:
Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nớc ngoài, các đối tác có lợi

trong kinh doanh ngoại tệ để tranh thủ vốn, kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm
quản lí, công nghệ ngân hàng.
Quan tâm hơn nữa tới chiến lợc Marketing ngân hàng nhằm mở rộng thị tr-
ờng, thu hút khách hàng để tăng cả cung lẫn cầu, làm tăng lợi nhuận trong kinh
doanh ngoại tệ bằng cách nâng cao chất lợng dịch vụ với khách hàng, nâng cao uy
tín của ngân hàng. Cụ thể: đáp ứng mọi nhu cầu hợp lí của khách hàng về mua
bán ngoại tệ phù hợp với qui định quản lí ngoại hối, không để tình trạng thiếu
ngoại tệ làm cho khách hàng phải đi đến ngân hàng khác.
Khai thác triệt để các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là
khách hàng xuất khẩu, tìm mọi cách để mua đợc số ngoại tệ của doanh nghiệp
này. Văn bản 901A là một công cụ đắc lực.
Chiến lợc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ phải nằm trong chiến l-
ợc phát triển tổng hợp của ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ phối hợp và hỗ trợ cho
các hoạt động nh thanh toán quốc tế, cho vay ngoại tệ
Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh tiến tới xây dựng một cơ
cấu ngoại tệ hợp lí, cân đối giữa vai trò của EUR và USD trong cơ cấu ngoại tệ.
Đồng thời quản lý tốt trạng thái của từng loại ngoại tệ, không để trạng thái ngoại
tệ dơng hay âm xảy ra quá lâu dễ dẫn đến rủi ro.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Sở giao dịch.
Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động điển hình không thể thiếu của ngân
hàng hiện đại. Đồng thời đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro và bị ảnh hởng
của nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội. Sở giao dịch cần thờng xuyên đa ra
những giải pháp, chiến lợc để trớc hết là đối ứng với những biến động thờng
xuyên của thị trờng, sau đó là vì lợi ích của khách hàng và lợi nhuận ngân hàng.
Vì đây cũng là một loại hình kinh doanh hơn nữa lại là kinh doanh một loại
hàng hoá đặc biệt, đó là ngoại tệ, do đó để thành công trong kinh doanh cần có
chiến lợc Marketing phù hợp. Nội dung của nó bao gồm: chiến lợc về khách hàng,
chiến lợc về thị trờng.
Thành công đối với một ngân hàng là cân bằng cả ba lợi ích: lợi ích khách

hàng, lợi ích của cán bộ nhân viên ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng.
3.2.1. Giải pháp khách hàng.
Vận dụng nguên lí của Marketing nên đầu tiên phải phân loại khách hàng.
Khách hàng đến giao dịch ngoại tệ với Sở giao dịch đợc phân chia theo các đối t-
ợng sau:
Thứ nhất: Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Loại khách hàng này mở tài khoản tiền gửi, tiền vay vừa bằng nội tệ vừa
bằng ngoại tệ tại ngân hàng với mục đích chính là phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình một cách thuận lợi. ở các nớc trên thế giới loại tiền gửi này ngân
hàng không trả lãi, nhng dành cho khách hàng những tiện nghi trong thanh toán,
giao dịch. Trong huy động nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng, bởi vì nguồn vốn này ngân hàng không phải trả lãi hoặc
trả lãi rất thấp, rất có lợi cho ngân hàng khi dùng nguồn vốn này để cho vay. Mặt
khác ngân hàng còn tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong khâu thanh toán, do khâu
dịch vụ của ngân hàng tạo nên.
Một NHTM nếu chỉ có khách hàng nhập khẩu sẽ luôn thiếu ngoại tệ vì chỉ
có bán ngoại tệ, hoặc cho vay ngoại tệ cho đơn vị nhập khẩu. Ngợc lại, một ngân
hàng nếu chỉ có khách hàng xuất khẩu sẽ thừa ngoại tệ. Để cân bằng đợc trạng
thái đó, Sở giao dịch phải có chính sách u tiên để thu hút đợc cả khách hàng xuất
khẩu và khách hàng nhập khẩu nh:
- Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập
khẩu sử dụng vốn trên tài khoản một cách linh hoạt, đáp ứng đợc nhu cầu ngoại tệ
kịp thời để thanh toán, chi trả tiền vật t hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Ngân hàng dành cho các doanh nghiệp những điều kiện phục vụ thuận
lợi nh mở th tín dụng với các điều kiện ký quỹ thấp nhất, sẵn sàng xác nhận th tín
dụng nếu doanh nghiệp yêu cầu, có chính sách u đãi về phí trong giao dịch quốc
tế cho doanh nghiệp.
- T vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng để rủi ro có thể thấp nhất

trong buôn bán thơng mại và thanh toán quốc tế Điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với khách hàng. Thông qua các nghiệp vụ ngân hàng đại lý, ngân hàng có thể
điều tra cho khách hàng tình trạng tài chính, uy tín của đối tác kinh doanh, cũng
nh chọn ngân hàng để đề nghị đối tác chuyển tiền cũng nh thông báo các th tín
dụng để từ đó có thể hạn chế đợc các rủi ro trong kinh doanh đối với khách hàng
Việt Nam của mình. Cần học hỏi kinh nghiệm của Citibank: ngân hàng này cung
cấp cho khách hàng không chỉ đầu vào mà còn cả đầu ra, tìm thị trờng xuất khẩu
cho khách hàng. Nhờ vậy Citibank đã khống chế đợc đờng đi của đồng vốn vay
bằng cách : cho vay ngoại tệ và thực hiện thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai: Khách hàng là tầng lớp dân c.
Phơng thức thanh toán trong tầng lớp dân c chủ yếu là thanh toán bằng tiền
mặt trực tiếp. Tâm lí a thích tiền mặt đã có từ lâu do nền kinh tế chậm phát triển.
Tiềm năng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c là rất lớn nhng cha đợc khai thác có
hiệu quả. Mỗi gia đình, cá nhân có một khoản dự trữ tiền mặt để phục vụ nhu cầu
giao dịch hằng ngày nhng cha gửi vào ngân hàng làm phân tán nguồn vốn nội lực
của đất nớc. Nhng điều này sẽ trở nên nguy hiểm hơn nếu ngời dân lại thích giữ
và chi trả bằng ngoại tệ, nguyên nhân của hiện tợng đô la hoá. Vì vậy cần có biện
pháp thu hút ngời dân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng, kể cả tài khoản
ngoại tệ và nội tệ. Nh vậy vừa tăng nguồn vốn có chi phí thấp cho ngân hàng, vừa
phát triển đợc hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội. Ngoài ra
ngân hàng có thể thay chính phủ kiểm soát đợc lợng ngoại tệ lu trữ trong công
chúng, tránh đến mức tối đa hiện tợng găm giữ ngoại tệ. Nhờ có tài khoản ngoại tệ
tạ ngân hàng, ai cũng có thể tham gia vào thị trờng ngoại tệ, điều này góp phần
làm cho thị trờng ngoại tệ sôi động hơn, cung cầu ngoại tệ có điều kiện gặp nhau
nhiều hơn, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Thứ ba: Khách hàng là ngời nớc ngoài đang sống ở Việt Nam và Việt kiều ở nớc
ngoài..
Do tâm lý của ngời nớc ngoài và Việt kiều ở nớc ngoài cha tin tởng và
quen thuộc hoạt động của NHTM trong nớc, do vậy họ rất chần chừ trong việc gửi
ngoại tệ hay bán ngoại tệ vào ngân hàng, Sở giao dịch cần có những chính sách để

thu hút nguồn ngoại tệ này một cách có hiệu quả:
- Tăng cờng quảng cáo, hớng dẫn khách hàng có nhu cầu nhận tiền lựa
chọn những hình thức chuyển tiền phù hợp để thông tin cho ngời thân ở nớc
ngoài, cung cấp các ngân hàng đại lý của Sở giao dịch NHNo ở mỗi nớc cho từng
khách hàng có nhu cầu. Thông qua các đại lý hoặc quan hệ đại lý ở nớc ngoài để
tuyên truyền, tiếp thị về khả năng, uy tín, công nghệ của ngân hàng mình và các
đại lý đó sẽ là đầu mối huy động kiều hối và gửi về nớc.
- Trong hoạt động dịch vụ kiều hối phải tổ chức trao trả nhanh chóng,
thuận tiện, dịch vụ phí chuyển tiền hợp lý và áp dụng tỷ giá hối đoái hợp lý để họ
có thể bán cho ngân hàng, hạn chế việc ngời dân khi nhận đợc kiều hối qua ngân
hàng sau đó lại rút ra và bán cho thị trờng tự do. Sở giao dịch có thể ấn định tỷ giá
mua kiều hối và ngoại tệ của du khách cao hơn tỷ giá mua chính thức mà ngân
hàng công bố, còn cao hơn bao nhiêu tuỳ theo tình hình diễn biến của tỷ giá tại
thời điểm mua của ngân hàng.
- Xây dựng một hệ thống thu đổi ngoại tệ rộng khắp và hoạt động hữu
hiệu để mọi cá nhân ngời Việt Nam cũng nh ngời nớc ngoài có ngoại tệ trong tay
dễ dàng chuyển đổi nhanh chóng thành đồng Việt Nam để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của mình. Sở giao dịch nói riêng cũng nh NHNN phải tăng cờng khâu kiểm
tra đối với các đại lý thu đổi ngoại tệ, để tránh tình trạng t nhân lợi dụng núp dới
ngân hàng để thu ngoại tệ một cách hợp pháp.
Sở giao dịch có thể mở thêm các bàn thu đổi ngoại tệ tại những nơi thờng
xuyên có khách nớc ngoài ra vào Việt Nam nh : tại các sân bay quốc tế( Nội Bài,
Tân Sơn Nhất), tại biên giới, cửa khẩu Khách hàng sẽ thấy việc cung cấp dịch vụ
của ngân hàng rất tốt vì bất cứ ở đâu cũng thâý sự phục vụ của ngân hàng.
Thứ t : Khách hàng là các ngân hàng nớc ngoài, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài ở
Việt Nam.
Sở giao dịch ngày càng mở rộng quan hệ của mình với các ngân hàng thế
giới nhằm thu hút vốn và công nghệ ngân hàng hiện đại của họ bằng cách thiết lập
mối quan hệ đại lý. Trên quan hệ đại lý các ngân hàng có thể mở tài khoản để
thực hiện các giao dịch thanh toán, hoặc để tài trợ vốn cho huy động XNK, cho

vay thơng mại lẫn nhau. Có nh vậy, Sở giao dịch mới tìm đợc một lợng ngoại tệ
rất lớn từ các ngân hàng nớc ngoài. Để làm đợc điều đó SGD NHNo phải không
ngừng:
- Nâng cao uy tín của mình trên thị trờng quốc tế.
- Hiện đại hoá, nâng cao hơn nữa hệ thống thanh toán quốc tế để đảm bảo
thanh toán nhanh chóng, an toàn và rẻ.
Xét về phục vụ khách hàng, thông qua việc mua bán ngoại tệ, huy động và
cho vay ngoại tệ, Sở giao dịch đã giúp các đơn vị kinh tế tiêu thụ đợc số ngoại tệ
thu về do xuất khẩu hàng hoá, cũng nh có ngoại tệ để thanh toán hàng hoá nhập
khẩu.
3.2.2. Giải pháp về thị trờng.
Sở giao dịch trong mối quan hệ với khách hàng phải tìm nhiều nguồn ngoại
tệ khác nhau. Vì vậy, bên cạnh Sở giao dịch phải có chính sách u tiên để thu hút
đợc cả khách hàng xuất khẩu và khách hàng nhập khẩu, Sở giao dịch cần phải
tham gia vào các thị trờng hối đoái cả trong nớc và quốc tế. Đặc biệt khi các đồng
tiền có xu hớng biến động, tham gia thị trờng hối đoái để có thể bảo tồn đợc
nguồn vốn ngoại tệ cho bản thân ngân hàng và cho nguồn ngoại tệ của quốc gia.

×