Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà của điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ, năm 2018 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.61 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HIỂN THANH

NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐANG
LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ, NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN HIỂN THANH
NHẬN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ MỨC ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT
ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐANG
LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ, NĂM 2018
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành: Y tế công cộng


Mã số: 60720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Huy Ngọc
2. GS.TS. Lưu Ngọc Hoạt

HÀ NỘI – 2019


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 1
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 3
1.1. Lý luận về nhận thức....................................................................................................... 3
1.2. Điều dưỡng và nghề điều dưỡng............................................................................... 4
1.2.1. Điều dưỡng....................................................................................................................... 4
1.2.2. Nghề điều dưỡng........................................................................................................... 6
1.2.3. Chức năng của điều dưỡng...................................................................................... 8
1.2.4. Chức năng của người điều dưỡng bệnh viện.................................................. 8
1.2.5. Vai trò của điều dưỡng............................................................................................. 10
1.3. Điều dưỡng cộng đồng (điều dưỡng chăm sóc sức khỏe tại nhà).........11
1.3.1. Định nghĩa về điều dưỡng cộng đồng.............................................................. 11
1.3.2. Mục tiêu và vai trò của điều dưỡng cộng đồng.......................................... 13
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của điều dưỡng cộng đồng................................ 14
1.3.4. Chăm sóc sức khỏe tại nhà.................................................................................... 16
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam............................................. 19
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới......................................................................................... 19
1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam......................................................................... 20
1.5. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ và đội ngũ điều
dưỡng của Bệnh viện................................................................................................................ 21

Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................24
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 24
2.3. Đối tượng, cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu................................................... 25
2.4. Công cụ và quy trình thu thập thông tin............................................................. 27
2.5. Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................................... 33


2.6. Sai số và cách khống chế sai số.............................................................................. 34
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................................... 35
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 36
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu........................................................ 36
3.2. Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức
khỏe tại nhà.................................................................................................................................... 38
Chương 4 - BÀN LUẬN............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 60
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 62
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 67


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể, các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Y Hà Nội; Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng Quản lí
đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo, Nghiên cứ u
khoa học, Bộ môn Thống kê tin học y học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Lưu Ngọc Hoạt – chủ nhiệm Dự án
“Tăng cường năng lực của y tế tuyến dưới, hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ cho
người dân thông qua hệ thống kết nối Telemedicine trong bối cảnh của
cuộc cách mạng 4.0” đã cho phép em sử dụng một phần số liệu của Dự án để
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đ ạo Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ, cùng toàn thể các anh chị Phòng Đ iều dưỡng Bệnh viện đã
nhiệt tình hỗ trợ em trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Lưu Ngọc
Hoạt và TS. Nguyễn Huy Ngọc, là hai người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Hiển Thanh


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng Quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế Viện Đào
tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên em là: Nguyễn Hiển Thanh
Học viên lớp: Cao học khóa 26 Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm
túc, trung thực do em trực tiếp triển khai thu thập, phân tích số liệu, viết luận
văn dưới dự hỗ trợ của hai Thầy hướng dẫn. Kết quả nghiên cứu chưa từng
được công bố trong công trình, tài liệu nào. Em đã được chủ nhiệm đề tài cho
phép sử dụng một phần số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm
Học viên

Nguyễn Hiển Thanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSSK:Chăm sóc sức khỏe
CSSKTN: Chăm sóc sức khỏe tại nhà
ĐDCĐ: Điều dưỡng cộng đồng
ĐDCSSKTN: Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe tại nhà

CSYT: Cơ sở y tế
NVYT: Nhân viên y tế
BV: Bệnh viện
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
KCB: Khám chữa bệnh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2: Loại hình của các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã tham
gia
Bảng 3.3: Mô tả nhận thức và thái độ của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4: Một số khóa học về điều dưỡng cộng đồng

Bảng 3.5: Thời gian đào tạo điều dưỡng cộng đồng
Bảng 3.6: Thời lượng đào tạo
Bảng 3.7: Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định tham gia chăm sóc sức
khoẻ tại nhà
Bảng 3.8: So sánh trung bình điểm nhận thức, thái độ theo giới
Bảng 3.9: So sánh trung bình điểm nhận thức, thái độ theo nhóm tuổi
Bảng 3.10: So sánh trung bình điểm nhận thức, thái độ theo thu nhập
Bảng 3.11: Liên quan giữa nhu cầu đào tạo theo giới
Bảng 3.12: Liên quan giữa nhu cầu đào tạo theo thu nhập
Bảng 3.13: Liên quan giữa nhu cầu đào tạo theo nhóm tuổi
Bảng 3.14: Mô hình hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với điểm trung
bình nhận thức, thái độ về chăm sóc sức khoẻ tại nhà


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ đối tượng đã từng tham gia các hoạt động chăm sóc cộng
đồng
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ mức độ sẵn sàng tham gia đào tạo chăm sóc sức khỏe tại
nhà
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ điều dưỡng tự tin về khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe cộng đồng
Biểu đồ 3.4: Nhu cầu sẵn sàng tham gia đào tạo thêm để làm việc tại cộng
đồng
Biểu đồ 3.5: Lĩnh vực cần được đào tạo thêm với khóa học điều dưỡng cộng
đồng


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới WHO, dân số toàn cầu sẽ cán
mốc 9,7 tỷ người vào năm 2050 [1] và với những tiến bộ của khoa học, công
nghệ nói chung và khoa học công nghệ y tế nói riêng, tuổi thọ của người dân
ngày càng tăng, kéo theo các bệnh mạn tính, không lây nhiễm ngày càng tăng.
Ngoài ra, cũng do sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều dịch vụ khám
chữa bệnh trước đây ch ỉ có thể triển khai đư ợc tại bệnh viện thì giờ có thể
được triển khai tại nhà, dẫn đ ến mô hình chăm sóc sức khoẻ tại nhà
(CSSKTN) ngày càng được phát triển tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, theo
báo cáo tổng của Ngành Y tế năm 2014, mô hình gánh nặng bệnh tật của nước
ta cũng đang có sự dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng ngày càng tăng các
bệnh mạn tính. Tính đ ến năm 2010, gánh nặng bệnh tật là do các bệnh không
lây nhiễm đã chiếm tới 66%, do tai nạn thương tích chiếm 13% [2]. Từ năm
2012 nước ta đã bư ớc vào giai đo ạn già hóa khi số người thuộc nhóm tuổi từ
60 tuổi trở lên đã chiếm 10,2% tổng dân số. Dự báo đến năm 2049 tỉ lệ này sẽ
lên tới 25% trong khi đó độ tuổi lao động giảm xuống chỉ còn 57% [3]. Điều
này không chỉ gây ra áp lực rất lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội mà còn tạo ra
áp lực cho hệ thống chăm sóc sức khỏe (CSSK), đòi hỏi hệ thống chăm sóc
sức khoẻ phải có những đổi mới phù hợp với mô hình bệnh tật và nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ của người dân.
Ngoài ra, do mức thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện, hiểu
biết của người dân về sức khỏe, y tế ngày càng tốt nên nhiều người dân đã
quan tâm đến vấn đề dự phòng bệnh tật và mong muốn được khám, đi ều trị
CSSKTN, trong đó vai trò c ủa đi ều dưỡng trong CSSKTN đã đư ợc khẳng
định với nhiều mô hình CSSKTN rất hiệu quả. Tại các nước này điều dưỡng
tham gia vào cả chăm sóc trong bệnh viện và chăm sóc tại nhà. Nhiều mô


2
hình chăm sóc sức khỏe tại nhà bởi điều dưỡng đã có những thành công rực
rỡ như mô hình của tổ chức Buurtzorg, Hà Lan [4].

Bệnh viện đa khoa t ỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh
Phú Thọ, là Bệnh viện hạng I và là Bệnh viện vệ tinh của 8 Bệnh viện tuyến
trung ương. V ới quy mô 1500 giường bệnh và hơn 600 đi ều dưỡng viên.
Ngoài ra, Bệnh viện đã thành l ập khoa Tư vấn và Chăm sóc Sức khỏe Gia
đình từ năm 2012 và đang mong muốn tiên phong triển khai mô hình “Bệnh
viện không tường” với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà được triển khai bởi
đội ngũ điều dưỡng có kết nối với các điều dưỡng đang công tác tại bệnh viện
thông qua hệ thống Y tế từ xa (telemedicine). Để giúp Bệnh viện có thêm
bằng chứng trong việc sử dụng nguồn nhân lực đi ều dưỡng của Bệnh viện
tham gia vào chăm sóc sức khoẻ tại nhà, chúng tôi tiến hành đ ề tài nghiên
cứu:
“Nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm sóc sức
khỏe tại nhà của đi ều dưỡng đang làm vi ệc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ, năm 2018 và một số yếu tố liên quan.”
Với 2 mục tiêu:
1. Mô tả nhận thức, thái độ và mức độ tham gia các hoạt động chăm
sóc sức khỏe tại nhà do Bệnh viện tổ chức của điều dưỡng đang làm
việc tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhận thức, thái độ và mức độ
tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại nhà do Bệnh viện tổ
chức của đi ều dưỡng đang làm vi ệc tại Bệnh viện đa khoa t ỉnh Phú
Thọ, năm 2018.


3
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lý luận về nhận thức
Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp
xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được
các nét cơ bản của sự vật hiện tượng.

Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng.
Theo từ điển Triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở
trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và
gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiện, nó phải là mục đích của
thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan.[5]
Theo cuốn Giải thích thuật ngữ Tâm lý- Giáo dục học:“Nhận thức là
toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hóa,
được mã hóa, được lưu giữ và sử dụng” [6].
Hiểu nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà c ảm
xúc của con người không mất đi, nó đư ợc chuyển hóa vào đầu óc con người,
được con người lưu giữ và mã hóa, …
Theo Từ điển Giáo dục học: Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản
ánh và tái tạo hiện thực vào tư duy của con người [7]. Như vậy, nhận thức
được hiểu là quá trình, là kết quả phản ánh, là quá trình con người nhận biết
về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (nh ận biết là mức độ
thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).
Nhà Tâm lý học người Đ ức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm: nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và
cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của nhận thức là thực tiễn xã hội.”


4
Như vậy, nhận thức là hành đ ộng bằng trí tuệ, đ ể hiểu biết các sự vật
hiện tượng.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích các khái niệm khác nhau về nhận thức,
trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của nhà Tâm lý học người
Đức làm cơ sở để khảo sát những nội dung liên quan.
1.2. Điều dưỡng và nghề điều dưỡng
1.2.1. Điều dưỡng

Tổ chức y tế thế giới đánh giá dich v ụ chăm sóc sức khỏe do đi ều
dưỡng- hộ sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế
nên đã đưa ra nhiều nghị quyết về củng cố và tăng cường dịch vụ điều dưỡnghộ sinh toàn cầu phát triển nguồn lực điều dưỡng có trình độ được coi là chiến
lược quan trọng để tăng cường sự tiếp cận của người nghèo đối với các dịch
vụ y tế, cũng như đảm bảo công bằng trong y tế. Y học càng phát triển đòi hỏi
nâng cao kiến thức và trình độ chuyên nghiệp của đi ều dưỡng. Việc đào t ạo
điều dưỡng ở bậc đại học và sau đại đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa
người thầy thuốc và người đi ều dưỡng, một thành viên của nhóm chăm sóc
thay vì chỉ là người thực hiện y lệnh. [8]. Bác sĩ và điều dưỡng là hai nghề có
định hướng khác nhau: bác sĩ làm nhiệm vụ chẩn đoán và điều trị; điều dưỡng
làm nhiệm vụ chăm sóc và đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người bệnh về thể
chất, tinh thần. Từ đó, ta có thể thấy, điều dưỡng là nghề chuyên nghiệp, một
ngành khoa học về chăm sóc. Ngày nay, do sự phát triển của y học đòi h ỏi
tính chuyên môn hóa ngày càng cao đã làm cho đi ều dưỡng trở thành một
ngành đa khoa có nhi ều chuyên khoa như: nhi, ngoại khoa, nội khoa, cộng
đồng, …
Do vị trí xã hội, trình đ ộ và sự phát triển của ngành đi ểu dưỡng ở các
nước rất khác nhau, cho đ ến nay chưa có một sự thống nhất về định nghĩa


5
chung cho ngành đi ều dưỡng. Dưới đây là m ột số định nghĩa đã đư ợc đa s ố
các nước công nhận:
Theo Florent Nightigale (1860): Đi ều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng
môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự hồi phục của họ [9]. Định nghĩa của
Florent Nightigale phản ánh mối quan tâm của thời đại mà bà ta đang s ống.
Bà đặt vai trò trọng tâm của người đi ều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi
trường xung quanh nơi người bệnh để người bệnh được hồi phục một cách tự
nhiên.
Theo Virginia Handerson (1960): “Chức năng duy nhất của người đi ều

dưỡng là hỗ trợ các hoạt đ ộng nâng cao hoặc hồi phục sức khỏe của người
bệnh hoăc người khỏe, hoặc cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá thể có
thể có thể tự thực hiện nếu học có sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các
cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt” [10]. Ta có thể thấy
chức năng nghề nghiệp của người đi ều dưỡng mà Handerson hướng tới là
chăm sóc và hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Theo hiệp hội điều dưỡng Mỹ, năm 1965 họ cho rằng Điều dưỡng là một
nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào vi ệc hồi phục và
nâng cao sức khỏe [9]. Năm 1980, khái niệm này đã đư ợc sửa đ ổi đ ể phản
ánh rõ bản chất nghề nghiệp, các khía cạnh luật pháp về phạm vi thực hành
của người điều dưỡng và thể hiện xu hướng của ngành điều dưỡng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe: Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng
của con người đối với bệnh hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra [9]. Tuy
nhiên cũng có ý ki ến cho rằng đ ịnh nghĩa trên thiên về kỹ thuật và giảm đi
thiên chức của nghề đó là chăm sóc.
Tại nước ta, Hội Điều dưỡng Việt Nam được thành lập tại Quyết định số
375/CT ngày 26/10/1990 [11][8]. Định nghĩa này không còn phù hợp với tình
hình phát triển xã hội, cần có đ ịnh nghĩa mới về điều dưỡng và nghề điều


6
dưỡng trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe hiện nay. Do đó theo từ điển Bách
khoa toàn thư, Điều dưỡng được định nghĩa là: “là một nghề nghiệp trong hệ
thống y tế nhằm bảo vệ, nâng cao tối ưu v ề sức khỏe và các khả năng, dự
phòng bệnh và sang thương, xoa dịu nỗi đau qua ch ẩn đ oán và đi ều trị đáp
ứng con người, tăng cường chăm sóc cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
1.2.2. Nghề điều dưỡng
Điều dưỡng là một nghề dịch vụ sức khỏe cộng đ ồng (Public health
service). Tổ chức y tế thế giới đánh giá d ịch vụ chăm sóc sức khỏe do đi ều
dưỡng- hộ sinh cung cấp là một trụ cột của dịch vụ y tế nên đã đưa ra nhi ều

nghị quyết về củng cố tăng cường dịch vụ điều dưỡng- hộ sinh toàn cầu phát
triển nguồn nhân lực có trình đ ộ được coi là một chiến lược quan trọng đ ể
tăng cường sự tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ y tế, cũng như đảm
bảo công bằng xã hội trong y tế. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo các nước
xây dựng và củng cố ngành điều dưỡng theo các định hướng cở bản sau đây
[9]:
Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp (Nursing profession): Đối tượng
phục vụ của người đi ều dưỡng là con người. Đ ối tượng này đòi h ỏi người
điều dưỡng phải nâng cao kiến thức và trình độ chuyên nghiệp cho phù hợp
với sự phát triển của y học. Việc nâng cao trình độ chuyên nghiệp của đi ều
dưỡng ở bậc đại học và sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối quan hệ giữa
người thầy thuốc và người điều dưỡng (doctor-Nurse relationship), người điều
dưỡng trở thành người cộng sự của thầy thuốc, một thành viên của nhóm
chăm sóc thay vì chỉ là người thực hiện y lệnh. Nghề điều dưỡng với bản chất
nghề nghiệp là chăm sóc, nuôi dưỡng, đáp ứng nhu cầu cơ bản cho người
bệnh, giúp họ nhanh chóng trở về trạng thái bình thường, khỏe mạnh
Điều dưỡng là một khoa học về chăm sóc người bệnh (Nursing is a
caring science): Người điều dưỡng không phải chỉ bác sĩ thu nhỏ về phương


7
diện kiến thức kĩ năng, nói một cách khác kiến thức và kĩ năng của thầy thuốc
sẽ vừa thừa vừa thiếu đ ối với đi ều dưỡng. Do bởi hai nghề có đ ịnh hướng
khác nhau trong vai trò nghiệp vụ. Vai trò chính của bác sĩ là chẩn đoán và
điều trị, vai trò chính của người đi ều dưỡng là chăm sóc và đáp ứng những
nhu cầu cơ bản về thể chất và tinh thần. Do đó, đào t ạo một đội ngũ giảng
viên là đi ều dưỡng để giảng dạy điều dưỡng ở tương lai là một trong những
chính sách thiết yếu đ ể phát triển nghề điều dưỡng ở Việt Nam. Người làm
công tác đi ều dưỡng phải trải qua một quá trình đào tạo thích đáng v ề nghề
nghiệp, trong các trường đào tạo tin cậy để được trang bị các kiến thức khoa

học y học và điều dưỡng.
Điều dưỡng là một ngành học (Nursinh is a discipline): Do đặc thù của
nghề điều dưỡng là làm các công việc chăm sóc từ đơn giản nhất đến những
công việc phức tạp. Từ việc thay drap trải giường đến các công việc nghiên
cứu, quản lý, đào tạo và trở thành những chuyên gia điều dưỡng lâm sàng có
trình độ (Nursing expert) nên các nước đã đào t ạo điều dưỡng ở các trình độ
từ sơ học, trung học, đ ại học và đ ến sau đ ại học đ ể đáp ứng nhu cầu hành
nghề. Ngày nay, đi ều dưỡng không chỉ là một ngành học có nhiều chuyên
khoa như: điều dưỡng nhi, điều dưỡng phòng mổ, điều dưỡng cộng đồng,
điều dưỡng tâm thần và nhiều nước còn áp dụng đào t ạo hộ sinh là một
chuyên khoa của điều dưỡng. Phạm vi hành nghề của điều dưỡng được pháp
luật quy định, bao gồm luật về phạm vi hành nghề (Scope of Nursing
pracrices) và đạo đức nghề điều dưỡng (Nursing ethics). Những quy định này
là rất cần thiết để người điều dưỡng thực hiện đúng nghĩa vụ nghề nghiệp của
mình đối với xã hội, đồng thời người điều dưỡng cũng được pháp luật bảo vệ
trong quá trình hành nghề.


8
1.2.3. Chức năng của điều dưỡng
Theo tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo đi ều dưỡng có hai chức năng:
chức năng chủ động và chức năng phối hợp.
Chức năng chủ động (chức năng độc lập)
Chức năng chủ động của người đi ều dưỡng bao gồm những chức năng
nhiệm vụ chăm sóc cơ bản thuộc phạm vi kiến thức mà người điều dưỡng đã
được học và họ có thể thực hiện được một cách chủ động.
Thực hiện chức năng chủ động là nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho
người bệnh. Các nhu cầu cơ bản đó bao g ồm các nhu cầu cơ bản của người
bệnh về: hô hấp, ăn u ống, bài tiết, vận đ ộng, duy trì thân nhiệt, vệ sinh cá
nhân, thay mặc quần áo, ngủ và nghỉ, an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, lao động,

học tập hỗ trợ tinh thần.
Chức năng phối hợp
Chức năng này liên quan tới việc thực hiện các y lệnh cuả thầy thuốc và
việc thực hiện các báo cáo tình trạng người bệnh cho thầy thuốc. Trong khi
thực hiện các chức năng này người điều dưỡng phải hiểu được mình là người
cộng tác với thầy thuốc (Co-ordinator), chứ không phải là người trợ giúp cho
thầy thuốc như quan điểm trước kia.
Chức năng phối hợp của người điều dưỡng bao hàm cả việc người điều
dưỡng phối hợp với bạn bè đồng nghiệp (điều dưỡng, hộ sinh, kĩ thuật viên)
để hoàn thành công việc của mình.
1.2.4. Chức năng của người điều dưỡng bệnh viện
Theo quy chế bệnh viện của bộ y tế ban hành năm 1997 có nêu như sau
[12]:
Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt chú ý đến thực hiện
quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh, buồng
thủ thuật.


9
Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc.
Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng quy định kĩ thuật bệnh viện.
Điều dưỡng trung cấp (điều dưỡng chính) thực hiện hiện được kỹ thuật
cơ bản như: lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh, uống thuốc, kỹ thật tiêm
thuốc, truyền dịch, thay băng, đặt ống thông, kỹ thuật cấp cứu theo quy định
và vận hành bảo quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công.
Điều dưỡng cao cấp (cử nhân điều dưỡng) ngoài việc thực hiện như điều
dưỡng chính còn phải thực hiện các kỹ thuật chăm sóc phức tạp khi đi ều
dưỡng chính không thực hiện đư ợc, tham gia đào t ạo, quản lý và sử dụng
thành thạo các thiết bị y tế trong khoa.
Đối với người bệnh nặng nguy kịch phải chăm sóc theo y lệnh và báo

cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị xử lí kịp thời.
Ghi những thông số dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và
cách xử trí vào phiếu theo dõi, chăm sóc theo quy định.
Hàng ngày cuối giờ làm việc phải bàn giao đầy đủ tình hình người bệnh
cho đi ều dưỡng trực và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những
yêu cầu theo dõi chăm sóc đối với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh
nặng.
Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cụ y tế, trật tự và vệ sinh buồng bệnh,
buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.
Tham gia nghiên cứu đi ều dưỡng và hướng dãn thực hành về công tác
chăm sóc người bệnh cho học sinh, sinh viên khi được phân công
Tham gia thường trực theo sự phân công điều dưỡng trưởng
khoa Động viên người bệnh an tâm điều trị Phải thực hiện tốt
quy định y đức
Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức.


10
1.2.5. Vai trò của điều dưỡng
Vai trò của người đi ều dưỡng là một tập hợp những nhiệm vụ và công
việc mà một cá nhân đư ợc tổ chức hay những người khác kỳ vọng sẽ hoàn
thành tốt đẹp. Hầu hết điều dưỡng mới tốt nghiệp đều là thành viên của nhóm
y tế (staff nurse) làm nhiệm vụ chăm sóc người bệnh. Họ phải thích nghi với
các chế độ chính sách của tổ chức. Để hoàn thành nhiệm vụ họ phải hiểu rõ ý
nghĩa ý nghĩa của việc làm, những hoạt đ ộng cần tiến hành đ ể hoàn thành
mục tiêu của tổ chức.
Để phát triển ngành đi ều dưỡng Việt Nam, người đi ều dưỡng phải cố
gắng thực hiện bốn vai trò [9]:
Là người thực hành chăm sóc, người điều dưỡng có khả năng:
• Sử dụng qui trình điều dưỡng để nhận định và chẩn đoán về những

đáp ứng của con người
• Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch, lượng giá kế hoạch chăm
sóc đã đ ề ra với mục đích b ảo vệ và hồi phục sức khỏe cho con
người
• Giao tiếp được với người bệnh và những người có liên quan về kế
hoạch chăm sóc người bệnh
• Cộng tác với người bệnh và cán bộ y tế khác trong chẩn đoán đi ều
trị, chăm sóc để đạt hiệu quả tối đa
• Sử dụng suy nghĩ lý luận và kỹ năng giao tiếp tổ chức việc chăm sóc
cho từng người bệnh hoặc nhiều người bệnh, trong bệnh viện hoặc
cộng đồng, trong các trường hợp mạn tính, cấp cứu, xuyên suốt cuộc
sống của con người.
• Sử dụng có chọn lọc các cách lãnh đ ạo và quản lý thích hợp đ ể
hướng dẫn các bộ y tế khác trong việc chăm sóc


11
• Sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, các dịch vụ y tế, các nguồn lợi
thiên nhiên để phục vụ sức khẻo con người
• Sử dụng qui trình dạy và học để đào tạo học sinh, sinh viên, nhân
viên mới giúp họ trở thành đội ngũ thừa kế có kiến thức, kỹ năng và
đạo đức điều dưỡng
• Thực hiện tốt công tác giáo dục sức khỏe và cộng đ ồng đ ể phòng
ngừa bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân gia đình và c ộng
đồng.
• Biết tự đào tạo liên tục và biết nhận lãnh trách nhiệm đối với nghề
nghiệp
• Tích cực tham gia vào việc bảo vệ và phát triển nghề nghiệp
• Thực hiện và đóng góp vào các công trình nghiên c ứu về điều
dưỡng đ ể nâng cao kiến thức về điều dưỡng và phát triên ngành

nghề điều dưỡng
• Luôn ứng dụng kết quả của các công trình nghiên cứu để sửa đổi và
cải tiến việc thực hành, giảng dạy và quản lý điều dưỡng.
1.3. Điều dưỡng cộng đồng (điều dưỡng chăm sóc sức khỏe tại nhà)
1.3.1. Định nghĩa về điều dưỡng cộng đồng
Hiện nay để chăm sóc sức khỏe nhân dân được tốt hơn, ngành y tế đã cố
gắng hội nhập và phát triển để có thể cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
tốt nhất tới mọi người. Chính vì vậy đã có thêm chuyên ngành đi ều dưỡng
cộng đồng được mở ra và đào tạo.
Theo The Queen’s nursing institute Scotland (QNIS), đi ều dưỡng cộng
đồng đ ược đ ịnh nghĩa là bất kì những chăm sóc đi ều dưỡng nào đư ợc cung


12
cấp ngoài bệnh viện. Bao gồm như: cung cấp tại nhà, trường học, các bệnh
viện cộng đồng,… [13]
Theo Giáo trình đi ều dưỡng cộng đ ồng: là chuyên ngành đi ều dưỡng
chăm sóc sức khỏe cộng đồng mà đơn vị chăm sóc cơ bản là gia đình. Đi ều
dưỡng cộng đồng là một nghệ thuật và khoa học. Nó tổng hòa giữa khoa học
y tế cộng đồng với kỹ thuật đặc thù của nghề điều dưỡng [14].
Theo tổ chức Y tế thế giới năm 2010: điều dưỡng cộng đồng là một loại
lực lượng lao động y tế đặc biệt trong cộng đồng, trong tất cả các dịch vụ điều
dưỡng để đối phó với phong trào chăm sóc sức khỏe ban đầu [15].
Cũng giống như đi ều dưỡng bệnh viện, những đi ều dưỡng cộng đ ồng
cũng được đào tạo cơ bản, có kiến thức y tế nhất định. Tuy nhiên không giống
như điều dưỡng bệnh viện, những người điều dưỡng cộng đồng làm việc chủ
yếu ở cộng đồng. Công việc của họ không những chỉ chăm sóc sức khỏe cho
những người bệnh ở cộng đ ồng mà còn chăm sóc sức khỏe cho cả những
người lành trong cộng đồng. Tuy nhiên không chỉ những người được đào tạo
chuyên biệt về điều dưỡng cộng đồng mới có thể làm việc tại cộng đồng mà

những người được đào tạo trong ngành điều dưỡng khác, như: điều dưỡng đa
khoa, hộ sinh, … khi được đào t ạo qua một lớp y tế công cộng cũng có thể
làm việc tại cộng đồng.
Điều dưỡng cộng đ ồng là một chuyên ngành trong ngành điều dưỡng,
tập trung đào tạo những điều dưỡng viên sau khi ra trường có khả năng làm
việc tại cộng đ ồng, đưa các chương trình y t ế quốc gia đ ến tận người dân
trong cộng đồng.
Điều dưỡng cộng đồng là danh từ chung nhất cho những người làm công
tác đi ều dưỡng tại cộng đồng, nó bao gồm những người được đào t ạo chính
quy hoặc không chính quy (điều dưỡng sơ học, điều dưỡng, y sỹ dược đào tạo
trong quân đ ội sau đó chuy ển sang làm công tác tại cộng đ ồng, ...). Nhưng


13
hiện nay theo quy định của Bộ Y tế và Bộ giáo dục, đi ều dưỡng cộng đồng
được đào t ạo như những chuyên ngành khác của ngành y tế. Người đi ều
dưỡng cộng đồng có thể đạt trình độ trung học [16].
Khi nói về cung cấp dịch vụ sức khỏe, đó là một quá trình chăm sóc của
một nhóm các NVYT bao gồm: Bác sĩ (đa khoa/chuyên khoa/bác sĩ gia đình),
điều dưỡng viên, các kỹ thuật viên (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phục hồi
chức năng…), hộ lý, người chăm sóc,…[17]. Trong đó, các điều dưỡng chăm
sóc sức khỏe tại nhà (ĐDCSSKTN) là người tiếp xúc nhiều nhất với bệnh
nhân [18], kết nối tất cả các khía cạnh của chăm sóc bệnh nhân và là chìa
khóa để tiến tới một hệ thống chăm sóc sức khỏe ít phức tạp và ít tốn kém hơn
[19].
1.3.2. Mục tiêu và vai trò của điều dưỡng cộng đồng
Mục tiêu: phòng bệnh, duy trì nâng cao sức khỏe, định hướng phục vụ
vào cộng đồng, các nhóm người có nguy cơ, các gia đình và các cá nhân một
cách liên tục trong suốt cuộc đời họ, chứ không chỉ đến khi họ bị thương tật
và bệnh tật [14].

Vai trò [14] [16]:
• Hiểu biết các mục tiêu sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu, áp
dụng vào thực tế Việt Nam và nơi họ sinh sông, làm việc.
• Xác định nhu cầu sức khỏe của cộng đồng, lựa chọn chăm sóc sức
khỏe ưu tiên và đề xuất biện pháp giải quyết.
• Có kiến thức và kỹ năng lâm sàng cần thiết, nhận đ ịnh chính xác
tình trạng sức khỏe và bệnh tật của người bênh, gia đình, cộng đồng.
• Lập kế hoạch đi ều dưỡng cho các cá nhân, gia đình và c ộng đồng,
cùng với các nhân viên y tế khác, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.


14
• Sơ cứu cấp cứu tai nạn, thảm họa với trang thiết vị kỹ thuật và kỹ
thuật điều dưỡng tại cộng đồng.
• Tham gia chăm sóc môi trường sinh sống của cộng đồng, thực hiện
dự phòng cấp 1, cấp 2 với đi ều kiện, phương tiện thích hợp tại cơ
sở. Thực hiện các chương trình y tế địa phương.
• Giáo dục sức khỏe, hướng dẫn giảng dạy về sức khẻo cho cộng
đồng người bệnh và nhân y tế cơ sở
• Huy đ ộng cộng đ ồng, các gia đình và các cá nhân vào chăm sóc,
nâng cao sức khỏe, phát triển cộng đồng.
• Có khả năng làm việc trong nhóm y tế và hoạt động liên ngành với
mục tiêu sức khỏe của mọi nhà.
• Lập kế hoạch hành đ ộng, tiến hành giám sát và lượng giá kết quả
hoạt động y tế tại địa phương.
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của điều dưỡng cộng đồng
Điều dưỡng cộng đồng có 4 nhiệm vụ cùng với những chức năng chính
sau [16] [14]:
- Giáo dục sức khỏe và huy động cộng đồng cùng tham gia chăm sóc sức

khỏe
• Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện: phòng chống tiêu chảy, tiêm
chủng...
• Tổ chức, thực hiện, đánh giá công tác giáo d ục sức khỏe tại cộng
đồng.
• Tư vấn cho các cá nhân, gia đình và c ộng đồng về các vấn đề sức
khỏe và hạnh phúc gia đình.
• Huy động cộng đồng cùng tham gia vào chăm sóc sức khỏe
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh và bảo vệ nâng cao sức khỏe nhân dân
• Dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh thực phẩm


15
Ø

Hướng dẫn cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý, khoa học và vệ
sinh.

Ø

Vận động nuôi con bằng sữa mẹ, ăn sam và nuôi con đúng
phương pháp, phối hợp phát hiện và can thiệp sớm các nguy
cơ thiếu vi chất: sắt, iod, vitamin A,...

Ø

Giám sát vệ sinh thực phẩm và ăn uống tại cộng đồng.

• Nước sạch-vệ sinh môi trường-tiêm chủng mở rộng
Ø


Thực hiện tiêm chủng tại cộng đồng.

Ø

Hướng dẫn cộng đồng xây dựng, sử dụng, bảo quản các công
trình vệ sinh.

Ø

Hướng dẫn thực hiện vệ sinh hoàn cảnh, duy trì phong trào bảo
vệ sức khoẻ.

Ø

Giám sát an toàn trong lao động sản xuất, phát hiện sớm và xử
lý các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Ø

Thực hiện một số kiến thức y tế công cộng tại cộng đồng: mẫu
nước, mẫu thực phẩm,... gửi xét nghiệm. Hướng dẫn các kỹ
thuật làm trong sạch nước, kỹ thuật diệt ruồi, chuột,...

• Phòng chống dịch và bệnh xã hội
Ø

Phát hiện sớm các nguy cơ gây bệnh, dịch tại cộng đồng và đề
xuất các biện pháp giải quyết.


Ø

Quản lý, theo dõi, chăm sóc các bệnh nhân mắc bệnh xã hội,
bệnh truyền nhiễm,...

- Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong cộng đồng
• Thực hiện các chỉ định điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ.
• Phối hợp xử lý các bệnh và vết thương thông thường.
• Tham gia xử lý ban đầu các tai nạn và thảm hoạ xảy ra.


16
• Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng thích hợp và hướng dẫn người
bệnh tự chăm sóc
• Chăm sóc và hướng dẫn phục hồi chức năng cho gia đình và cá
nhân.
• Hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
• Trực tại trạm và tới từng gia đình.
• Tham gia quản lý phụ nữ có thai: Phát hiện các nguy cơ sản khoa.
• Tham gia quản lý phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và hướng dẫn sinh đẻ
hợp lý.
• Thực hiện các hoạt động GOBIFFF.
- Quản lý công tác điều dưỡng tại cộng đồng
• Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch điều dưỡng cho cá nhân
và cộng đồng.
• Giám sát công tác điều dưỡng tại cộng đồng theo nhiệm vụ được
giao.
• Lượng giá, đánh giá công tác điều dưỡng tại cộng đồng.
• Huấn luyện điều dưỡng cho nhân viên và học sinh - sinh viên y tế.
• Lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ theo hộ gia đình và các đ ối tượng ưu

tiên.
Theo tổ chức The Queen’s nursing institute Scotland, đi ều dưỡng cộng
đồng có nhiệm vụ: chăm sóc tại nhà, chăm sóc cho trẻ em và gia đình, cung
cấp hỗ trợ sức khỏe tâm thần, chăm sóc trẻ sơ sinh, hỗ trợ những người vô gia
cư....[13]
1.3.4. Chăm sóc sức khỏe tại nhà
Trên thế giới, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà đã đư ợc hình thành từ
rất lâu, mang lại hiệu quả một cách rõ rệt. Tuy nhiên, đối tượng chăm sóc chủ
yếu tập trung vào người cao tuổi với quy mô rộng, đòi hỏi nguồn lực kinh tế


×