Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THANH

CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT TRONG
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THANH

CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT TRONG
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Ngọc Quang

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Phƣơng Thanh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA
TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định các biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt .................................................................................................................... 9
1.1.1 Khái niệm các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt............................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt .................................... 11
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ............... 12
1.2. Những yêu cầu của việc thực hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt..... 14
1.2.1. Yêu cầu thể chế hóa quan điểm của Đảng về cải cách tƣ pháp, quy định
của Hiến pháp 2013 và các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. ............ 14

1.2.2. Phát hiện nhanh chóng, chính xác tội phạm và ngƣời phạm tội, bảo đảm
việc thu thập chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm. .......................................... 17
1.2.3. Bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc pháp luật quy định và bảo
vệ.................................................................................................................................... 19
1.2.4. Tuân thủ những quy định của pháp luật khi áp dụng các biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt ............................................................................................................. 21
1.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự một số quốc gia về các biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt ........................................................................................................ 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 29
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ CÁC
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TỪ NĂM 2018 ĐẾN NAY ......................................................................... 30
2.1. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về các biện pháp điều tra tố tụng đặc
ii


biệt ................................................................................................................................. 30
2.1.1. Các biện pháp điều tra đặc biệt......................................................................... 30
2.1.2. Các trƣờng hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ......................... 35
2.1.3. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định và thi hành quyết định áp dụng iện
pháp điều tra tố tụng đặc iệt ...................................................................................... 41
2.1.4. Về thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt................................ 44
2.1.5. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập đƣợc

ng iện pháp điều tra tố tụng đặc

iệt ................................................................................................................................. 45
2.1.6. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ............................... 47
2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt từ năm 2018 đến
nay.................................................................................................................................. 49

2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, áp dụng
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt .............................................................................. 49
2.2.2. Những hạn chế, khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt và những nguyên nhân gây nên tình trạng này ........................................... 52
Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA
TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT .............................................................................................. 63
3.1. Cơ sở, định hƣớng hoàn thiện quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt ................................................................................................................................. 63
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp trong giai đoạn hiện nay ......................... 63
3.1.2. Đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm....................................... 64
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt65
3.2.1. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. ................................................................. 66
3.2.2. Hƣớng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về các
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt .............................................................................. 67
iii


3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt 69
3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của Điều tra viên, kiểm sát viên ................. 69
3.3.2. Tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan Điều tra trong Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân với lực lƣợng chuyên trách của Bộ Công an và Bộ
Quốc phòng................................................................................................................... 70
3.3.3. Bảo đảm cơ sở vật chất bảo đảm áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt. ................................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 76
A. NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG .............................................................................. 76

B. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ............................................................ 76
C. SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ ....................................................................................... 78
D. TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ ............................................................................................ 78

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

ANQG

: An ninh quốc gia

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam trên tiến trình thực hiện đƣờng lối đổi mới xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, đất nƣớc ta đã và đang đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn
trên mọi lĩnh vực. Cùng với đó, khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển đổi sang cơ chế

thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập ngày càng sâu, rộng trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, những tiến triển trong lĩnh vực công nghệ, tài chính đã kéo
theo sự phức tạp của các hoạt động tội phạm.Tình hình tội phạm ở Việt Nam
cũng có chiều hƣớng gia tăng với tính chất, mức độ tinh vi, nghiêm trọng, nguy
hiểm ngày càng cao, nổi lên một số loại tội phạm nhƣ: Tội phạm về ma túy;
Các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; Tội phạm về môi trƣờng; Tội phạm
mua án ngƣời; Tội phạm rửa tiền; Tội phạm sử dụng công nghệ cao, các tội
phạm về kinh tế, chức vụ… Bên cạnh đó, hoạt động khủng ố đã và đang đe
doạ tới an ninh, chính trị của tất cả các quốc gia, hoạt động rửa tiền có nguy cơ
diễn ra với quy mô ngày càng lớn, phức tạp cũng nhƣ có khả năng liên quan
đến hàng loạt các hoạt động tội phạm nguồn nhƣ: Tội phạm ma túy, tham
nhũng, uôn lậu... đáng chú ý ở nhiều vụ án có nhiều đối tƣợng tham gia, hoạt
động có tổ chức, hoạt động phạm tội xuyên quốc gia, với những phƣơng thức
thủ đoạn rất tinh vi, có tổ chức, cấu kết chặt chẽ gây nhiều khó khăn cho công
tác đấu tranh của các lực lƣợng chức năng.
Có thể thấy, các loại tội phạm và tội phạm mới phát sinh theo quy luật
chung, chủ thể hoặc ngƣời có liên quan đến tội phạm đều có xu hƣớng cấu kết,
móc nối, hối lộ với các quan chức, cán ộ thuộc cơ quan nhà nƣớc, trong đó có
cả ngƣời trong các cơ quan tƣ pháp nh m tìm kiếm sự đồng lõa, ao che trong
quá trình thực hiện và che giấu tội phạm. Trong khi đó, ngƣời có chức vụ,
1


quyền hạn trong hoạt động tƣ pháp đƣợc pháp luật quy định quyền hạn rất lớn,
nếu xa rời pháp chế, suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống hoặc
nặng về thành tích chủ nghĩa, thiếu trách nhiệm, tƣ lợi tất yếu sẽ dẫn đến các
hành vi tiêu cực, tham nhũng. Các nhóm tội phạm về tham nhũng, ma túy,
khủng ố hay rửa tiền…đã không còn là vấn đề riêng của mỗi quốc gia nào mà
trở thành vấn đề có tính toàn cầu. Các loại tội phạm này đã và đang làm hao
tổn nguồn lực quốc gia, làm xói mòn, giảm sút lòng tin của ngƣời dân đối với

nhà nƣớc để nh m phá hoại sự phát triển ổn định và ền vững của mỗi quốc
gia.
Đứng trƣớc sự lo ngại về tính nghiêm trọng của các loại tội phạm này đối
với sự ổn định, an ninh xã hội ở nƣớc ta, làm ảnh hƣởng tới sự ền vững và
phát triển của các giá trị dân chủ, đạo đức, công lý của xã hội cũng nhƣ mối đe
dọa về sự liên kết giữa tham nhũng với các loại tội phạm khác, đặc iệt là tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn kiện
thể hiện tại các Đại hội Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chỉ thị thể hiện
tinh thần chủ động trong phòng ngừa với các loại tội phạm này.
Với nhóm tội phạm về ma túy, các hành vi phạm tội với sự diễn iến phức
tạp của tệ nạn ma túy và những hệ lụy khó lƣờng. Sự thể hiện tinh thần chỉ đạo
nhất quán, chủ động trong công tác phòng ngừa đƣợc Đảng ta thể hiện tại các
văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị và đặc iệt tại Chỉ thị
số 06-CT/TW, ngày 31/11/1996 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về tăng
cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy; Chỉ thị số 21-CT/TW,
ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị tiếp tục tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới, chiến lƣợc quốc gia
phòng chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hƣớng
đến năm 2030 do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 27/6/2011, các kế
hoạch chƣơng trình hành động cụ thể về ma túy: Các chƣơng trình hành động
2


phòng chống ma túy giai đoạn 1998- 2000, giai đoạn 2001 - 2005, giai đoạn
2006 – 2010, giai đoạn 2011- 2015 liên tục đƣợc xây dựng và triển khai thực
hiện, tổng kết trên phạm vi toàn quốc. Luật phòng chống ma túy cũng đã đƣợc
quốc hội Khóa X sửa đổi, ổ sung và thông qua ngày 30/6/2008. Các hành vi vi
phạm pháp luật khác có liên quan đến ma túy đƣợc điều chỉnh ởi Luật
Phòng chống ma túy năm 2000.
Với nhóm các tội phạm về tham nhũng, khủng bố, rửa tiền: Trong 5 năm

qua, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ của Việt Nam đã nhận thức đƣợc
tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng, rửa tiền, chống tài trợ
cho khủng bố và đã nỗ lực triển khai ngày càng có hiệu quả hơn cơ chế phòng,
chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố thông qua việc ban hành và triển khai
có hiệu quả các văn ản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Việt Nam đã
phê chuẩn Công ƣớc Liên hợp quốc về Chống tham nhũng và thành lập Ban
Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền theo Quyết định số 470/QÐ-TTg ngày 13-42009 của Thủ tƣớng Chính phủ năm 2009. Luật phòng, chống rửa tiền đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 và là văn
ản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về phòng, chống rửa tiền, quy định về
các iện pháp phòng, chống rửa tiền, hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền,
đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, phù hợp
với cam kết của Việt Nam đối với quốc tế trong quá trình hội nhập. Ngày
12/6/2013, Luật phòng, chống khủng ố đã đƣợc Quốc hội thông qua, trong đó
có nhiều điều khoản quy định về chống tài trợ khủng ố. Căn cứ quy định tại
Luật phòng, chống khủng ố, Bộ Công an đã trình Chính phủ an hành Nghị
định số 122/2013/NĐ-C ngày 11/10/2013 quy định về tạm ngừng lƣu thông,
phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài sản liên quan đến
khủng ố, tài trợ khủng ố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan đến
khủng ố, tài trợ khủng ố. Năm 2014, Chính phủ đã an hành Kế hoạch hành
3


động quốc gia về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng ố giai đoạn 2015 2020 nh m xây dựng một cơ chế có hiệu quả ở Việt Nam để phòng, chống rửa
tiền và tài trợ khủng ố, đồng thời thực hiện nghĩa vụ thành viên của Việt Nam
trong nhóm Châu Á – Thái Bình Dƣơng (gọi tắt là APG) .
Hơn thế nữa, trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, những năm qua hệ thống
pháp luật Việt Nam liên tục đƣợc ổ sung, sửa đổi và hoàn chỉnh phù hợp với
quy định của luật pháp quốc tế trong Hiến chƣơng Liên hợp quốc và các công
ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời. Ở Việt Nam, quyền con ngƣời đƣợc tôn trọng

và ảo đảm


ng những điều, khoản ghi trong Chƣơng II, Hiến pháp năm 2013

ng các nguyên tắc cơ ản của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Các

điều, khoản này đều thể hiện đầy đủ quan điểm, định hƣớng của Đảng và Nhà
nƣớc ta trong việc ảo vệ quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trong tố tụng hình sự với mục đích chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành
vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội.
Ngoài ra, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về iện pháp điều
tra tố tụng đặc iệt tại Chƣơng XVI đã cụ thể hóa quy định của Hiến pháp 2013
về quyền con ngƣời, quyền công dân và cũng là lần đầu tiên các iện pháp điều
tra tố tụng đặc iệt đƣợc quy định trong luật.
Từ những cơ sở trên, để tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả đấu tranh với các
loại tội phạm có tổ chức thuộc trƣờng hợp đặc iệt nghiêm trọng, tội phạm xâm
phạm an ninh quốc gia, tội phạm tham nhũng, khủng ố, rửa tiền, ma túy… cần
có những iện pháp quyết liệt hơn, những giải pháp mang tính đồng ộ cho
việc đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Do đó, tôi xin lựa chọn đề tài:
“Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự
2015”.
4


2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt cũng là
một vấn đề đang đƣợc quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia luật học cả về
lý luận lẫn thực tiễn. Tuy chƣa có công trình nào đề cập tới các vấn đề iện

pháp điều tra tố tụng đặc iệt mang tính nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, đầy
đủ nhƣng đã có một số ài viết đƣợc đăng tải trên các trang mạng thông tin
điện tử có những ý kiến, nhận định về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt
theo quy định của BLTTHS năm 2015 đáng chú ý nhƣ: Bài viết của tác giả
Dƣơng Văn Hƣng trên tạp chí Tòa án nhân dân điện tử năm 2019 về các iện
pháp điều tra tố tụng đặc iệt [32]; Bài viết của tác giả han Văn Chánh trên
tạp chí Khoa học kiểm sát năm 2016 về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt
trong Bộ luật TTHS năm 2015 [34,tr.46-52]; Hay là một số nghiên cứu theo
chuyên đề cụ thể nhƣ: Nhóm nghiên cứu của Học viện An ninh nhân dân về
Chuyên đề các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt trong BLTTHS năm 2015 và
những vấn đề đặt ra trong tổ chức thực hiện [33]; Nhóm nghiên cứu của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang về Chuyên đề quy định về
iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt, việc ghi âm, ghi hình có âm thanh theo quy
định của BLTTHS năm 2015 và những vấn đề cần lƣu ý khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ kiểm sát [38].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là dựa trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về các iện
pháp điều tra tố tụng đặc iệt. Các iện pháp này chủ yếu là í mật thu thập
chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
thể áp dụng kết hợp nhiều iện pháp điều tra, để thu thập chứng cứ một cách có

5


hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác đấu tranh và phòng chống tội
phạm, không làm oan ngƣời vô tội, thực hiện đầy đủ hơn quyền tự do, ình
đẳng của con ngƣời, quyền đƣợc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự mà Hiến
pháp 2013 đã quy định. Qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nh m nâng

cao hiệu quả áp dụng quy định về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt theo
BLTTHS năm 2015 trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đảm bảo hoàn thành tốt những mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng
tôi đặt ra những nhiệm vụ chính sau:
- hân tích làm rõ một số vấn đề lí luận về các iện pháp điều tra tố tụng
đặc iệt. Về các khía cạnh nhƣ: Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng nhƣ
ý nghĩa của việc quy định các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt;
- Khái quát những yêu cầu của việc thực hiện các iện pháp điều tra tố
tụng đặc iệt để đƣa ra đƣợc những đánh giá nhận định chung cho quá trình
phát triển;
- hân tích, làm rõ đánh giá quy định pháp luật về các iện pháp điều tra
tố tụng đặc iệt
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá việc áp dụng các quy định cụ thể về
các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt theo quy định của BLTTHS năm 2015;
- Đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nh m hoàn thiện pháp luật và áp dụng
pháp luật về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam hiện hành về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt đƣợc
quy định từ Điều 223 đến Điều 228 Chƣơng XVI.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6


Luận văn đi sâu vào nghiên cứu cơ sở hình thành, phân tích các quy định
của pháp luật về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt cũng nhƣ nghiên cứu,
tìm hiểu thực trạng đƣa ra một số giải pháp nh m hoàn thiện quy định của pháp
luật và nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn.

5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu chính của đề tài nghiên cứu là phƣơng
pháp phân tích, tổng hợp và chứng minh. Bên cạnh đó kết hợp sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác nhƣ: Quy nạp, diễn dịch, so
sánh, thống kê… nh m đạt đƣợc mục tiêu của đề tài.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống và tƣơng đối
toàn diện về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt theo quy định của BLTTHS
năm 2015 làm sáng tỏ tất cả những vấn đề có liên quan, qua đó đƣa ra đƣợc
những nhận định chung, chỉ ra đƣợc những điểm mới, những điểm tiến ộ cũng
nhƣ nhận định những vƣớng mắc, những ất cập trong quy định về các iện
pháp điều tra tố tụng đặc iệt theo quy định của BLTTHS Việt Nam hiện hành.
Tổng hợp những nguyên nhân và đƣa ra các kiến nghị, những giải pháp nh m
nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt
theo BLTTHS hiện hành.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của Luận văn gồm a chƣơng nội dung chính. Ngoài ra còn có
các phần: Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Các chƣơng chính
của Luận văn ao gồm:
Chương 1.Một số vấn đề chung về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2.Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về các iện pháp điều
tra tố tụng đặc iệt
7


Chương 3. Định hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật và các giải
pháp áp dụng pháp luật về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt.

8



Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định các biện pháp điều
tra tố tụng đặc biệt
1.1.1 Khái niệm các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm thì hoạt động điều tra là hoạt
động khám phá sự thật khách quan của vụ án nh m phát hiện tội phạm, ngƣời
phạm tội. Hoạt động điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn trong tố tụng hình
sự mà nhiệm vụ chính của hoạt động điều tra là để làm rõ những vấn đề cần
chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Theo đó, cơ quan tiến
hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng áp dụng các iện pháp điều tra nhƣ:
Khám nghiệm hiện trƣờng, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể,
thực nghiệm điều tra, đối chất, nhận dạng, giám định, định giá tài sản, lấy lời
khai, hỏi cung ị can, thu thập các tài liệu chứng cứ và các iện pháp khác theo
quy định của luật, ao gồm cả iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt.
Đặc điểm chung của quá trình điều tra ao gồm các hoạt động phát hiện,
thu thập, củng cố, ghi nhận, thu giữ thông tin,

ng chứng nh m phục vụ cho

một mục đích cụ thể. Mục đích của các iện pháp điều tra nh m xác định có
hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác
của hành vi phạm tội; Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có năng lực
trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; Những tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có
lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý của ị can, ị cáo và đặc điểm về nhân

thân của ị can, ị cáo; Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây
9


ra; Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; Những tình tiết khác liên quan đến
việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Các iện pháp này nh m đảm ảo áp dụng pháp luật tố tụng hình sự,
tránh ỏ lọt tội phạm, góp phần ảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, ảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đồng thời giáo
dục mọi ngƣời ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Theo đó, Biện pháp điều tra tố tụng là các hoạt động điều tra theo quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự nh m thu thập chứng cứ, phục vụ cho quá trình chứng
minh, xác định sự thật khách quan của vụ án.
Khác với các iện pháp điều tra thông thƣờng thì yếu tố “ í mật” ao
gồm í mật về phƣơng pháp tiến hành, í mật về đối tƣợng áp dụng, í mật về
các thông tin, tài liệu liên quan. Nhƣng lại đƣợc công khai về chứng cứ phục
vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Đây cũng là điểm khác iệt cơ ản
giữa iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt với iện pháp điều tra tố tụng khác
đƣợc quy định trong luật.
Đối tƣợng áp dụng iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt có thể là con ngƣời
nhƣ cá nhân, đối tƣợng nghi thực hiện tội phạm hoặc ổ nhóm tội phạm, hoặc cũng
có thể là địa điểm nơi có thể xảy ra tội phạm, tồn tại những tin tức, tài liệu, dấu vết
cần theo dõi, tìm kiếm thu thập trong quá trình giải quyết vụ án.
“Biện pháp điều tra đặc iệt” là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm các
iện pháp điều tra mang tính chất í mật và đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp
dụng từ lâu để hỗ trợ điều tra các vụ án hình sự. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác
nhau, trong đó có chủ yếu là nh m đảm ảo quyền đƣợc ảo vệ đời tƣ của công
dân ( ởi những iện pháp này ảnh hƣởng đến í mật đời tƣ của công dân và rất
dễ ị lạm dụng) nên nhiều quốc gia đã dần thể chế hóa các iện pháp này trong
Bộ luật tố tụng hình sự với tƣ cách là iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt.

Từ những phân tích trên, khái niệm về Biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt được hiểu là các hoạt động điều tra được quy định trong Bộ luật tố tụng
10


hình sự dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực âm
thanh, hình ảnh, điện tử viễn thông, trình độ của chuyên viên công nghệ thông
tin bí mật thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng bị áp dụng do
người có thẩm quyền áp dụng đối với các nhóm tội phạm xâm phạm an ninh
quốc gia, khủng bố, rửa tiền, ma túy, tội phạm có tổ chức thuộc trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng nhằm phục vụ công tác điều tra, khám phá tội phạm.
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Thứ nhất, là hoạt động điều tra đƣợc tiến hành theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự, những tài liệu thu thập đƣợc có giá trị trong việc làm rõ những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự. Nó khác với hoạt động nghiệp vụ
trinh sát của lực lƣợng công an nhân dân, những tài liệu thu thập qua hoạt động
nghiệp vụ trinh sát không có giá trị pháp lý để làm rõ những vấn đề cần chứng
minh trong vụ án hình sự. Để có thể sử dụng tài liệu thu thập qua hoạt động
nghiệp vụ trinh sát phải chuyển hóa từ iện pháp thu thập í mật sang iện
pháp công khai.
Thứ hai, là hoạt động điều tra tố tụng đặc iệt dựa vào việc sử dụng các
phƣơng tiện của khoa học kỹ thuật, nhƣ ghi âm, ghi hình í mật; nghe điện
thoại í mật và thu thập í mật dữ liệu điện tử. Đối tƣợng ị áp dụng các iện
pháp tố tụng đặc iệt không thể iết đƣợc mình đang ị theo dõi, đang ị nhƣ
ghi âm, ghi hình í mật; nghe điện thoại í mật và thu thập dữ liệu điện tử một
cách í mật.
Thứ ba, các hoạt động điều tra tố tụng đặc iệt đƣợc tiến hành đối với
những tội phạm nhất định trong vụ án hình sự và chỉ đƣợc áp dụng, tiến hành
khi đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đó là các tội xâm phạm an ninh
quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng ố, tội rửa

tiền; tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc iệt nghiêm trọng.
Thứ tư, do phải sử dụng các phƣơng tiện khoa học kỹ thuật chuyên dùng
11


nên thẩm quyền áp dụng các hoạt động điều tra tố tụng đặc iệt chỉ đƣợc giao
cho một số ngƣời, một số cơ quan tiến hành tố tụng. Không phải tất cả mọi các
cơ quan và những ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng điều có thẩm quyền
tiến hành.
Thứ năm, lực lƣợng trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra tố tụng đặc
iệt là các lực lƣợng chuyên trách, đặc thù trong Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân. Đây đƣợc hiểu là các lực lƣợng nghiệp vụ của Bộ Công An, Bộ
Quốc phòng đƣợc đào tạo chuyên sâu, đƣợc trang ị phƣơng tiện kỹ thuật hiện
đại để tiến hành các hoạt động ghi âm, ghi hình, nghe điện thoại í mật, thu
thập dữ liệu điện tử í mật.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Do hoạt động của các loại tội phạm nguy hiểm hoạt động í mật, gây
nguy hại cho an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, mà các iện pháp điều tra
để làm rõ tội phạm này cũng phải đƣợc tiến hành í mật mới có thể đáp ứng
đƣợc yêu cầu phòng chống tội phạm. Mặt khác, do đặc thù điều tra mà các iện
pháp điều tra tố tụng đặc iệt đƣợc tiến hành một cách độc lập ởi cơ quan
nghiệp vụ của lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân dƣới sự phối
hợp nhuần nhuyễn của các phƣơng tiện khoa học kỹ thuật. Tài liệu do các iện
pháp tố tụng đặc iệt thu đƣợc có tính chính xác và khách quan cao thể hiện
đƣợc rõ ản chất, tâm tƣ, tình cảm, nội tâm của đối tƣợng ị tiến hành áp dụng.
Thực tiễn điều tra, chứng minh đƣợc tội phạm thấy r ng các nhóm tội
xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội
khủng ố, tội rửa tiền; Tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc iệt
nghiêm trọng là một việc hết sức khó khăn. Đây là một thách thức đối với các
cơ quan tiến hành tố tụng. Bởi vì, trong điều tra tội phạm có một nguyên tắc là

phải xử lý đúng ngƣời đúng tội và đúng pháp luật; phải có căn cứ chứng minh,
ng chứng cứ tài liệu chứng minh một cách chắc chắn, chứ không phải
12

ng


sự suy diễn hay nhận định. Do đó những tài liệu chứng cứ thu đƣợc

ng các

iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt là những chứng cứ có giá trị chứng minh
hành vi phạm tội của các đối tƣợng có liên quan, có ý nghĩa quan trọng trong
việc giải quyết vụ án hình sự.
Thực tế điều tra tội phạm đã chỉ ra, việc điều tra, khám phá vụ án hình sự
có thể từ những chi tiết rất nhỏ do tài liệu iện pháp thu đƣợc có thể mở đƣờng
cho các iện pháp điều tra tố tụng khác tiến hành điều tra thuận lợi, đạt hiệu
quả cao. Biện pháp điều tra tố tụng đặc iệt khi đã đƣợc áp dụng sẽ đƣợc tiến
hành liên tục 24/24h đảm ảo không sót lọt ất cứ hoạt động nào của đối tƣợng
để từ đó có thể nhận iết đƣợc mọi hành động, âm mƣu, thủ đoạn của đối
tƣợng đã, đang và sắp tiến hành. Vì là giám sát liên tục nên sẽ phát hiện những
tài liệu, chứng cứ quan trọng để có thể kịp thời ngăn chặn mọi hành động của
đối tƣợng nhất là những đối tƣợng tội phạm manh động, liều lĩnh nhƣ khủng
ố, gián điệp… nếu không kịp thời phát hiện những âm mƣu, hành động tiếp
theo của chúng để kịp thời ngăn chặn thì chắc chắn sẽ xảy ra hậu quả khôn
lƣờng.
Biện pháp điều tra tố tụng đặc iệt luôn đƣợc áp dụng những tiến ộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất để kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin của
đối tƣợng ị tiến hành iện pháp. Vì vậy nó mang lại sự chính xác cao và là
iện pháp í mật nên nó hoàn toàn khách quan khi có thể thu đƣợc những tài

liệu thể hiện đƣợc rõ ản chất của đối tƣợng nên cũng có thể đƣợc áp dụng để
kiểm tra hành động của ngƣời ị áp dụng iện pháp. Cơ sở thực hiện các iện
pháp đều sử dụng phƣơng tiện chuyên dụng nên hoàn toàn có thể so sánh đƣợc
các nguồn thông tin thu thập đƣợc có trùng khớp với nhau không; để có thể đƣa
ra kết luận một cách chính xác nhất về di iến động của đối tƣợng.
Tiến hành các iện pháp tố tụng đặc iệt đƣợc Cơ quan điều tra thực
hiện và chỉ thực hiện khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ lực
13


lƣợng chuyên trách mới đƣợc tiến hành các iện pháp tố tụng đặc iệt. Cán ộ
thực hiện iện pháp đặc iệt chỉ iết về đối tƣợng mình tiến hành và không
đƣợc cho ngƣời không liên quan iết về những việc mình đã và đang tiến hành
nh m ảo mật thông tin. Đảm ảo yếu tố an toàn, í mật iện pháp và con
ngƣời luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Thực hiện đƣợc yếu tố an toàn, í mật sẽ
giúp ban chuyên án í mật đƣợc tài liệu đấu tranh, tiến tới đấu tranh có hiệu
quả với các loại tội phạm.
Việc thực hiện iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt tạo cơ sở pháp lý thực
thi những cam kết về luật hóa iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt trong các
công ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia trong đó có công ƣớc về đấu tranh
chống tội phạm tham nhũng, ma túy, chống tội phạm có tổ chức; mở rộng
nguồn chứng cứ có giá trị trực tiếp chứng minh tội phạm trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm tố tụng hình sự của các nƣớc.
1.2. Những yêu cầu của việc thực hiện các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1.2.1. Yêu cầu thể chế hóa quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, quy định
của Hiến pháp 2013 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Để xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam, Đảng ta đã đề ra
nhiều chủ trƣơng cải cách tƣ pháp nhƣ: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/1/2002; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005; Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005; Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính
trị; Văn kiện Đại hội đại iểu toàn quốc lần X,XI của Đảng. Các nghị quyết của

Đảng nhấn mạnh: “Cải cách mạnh mẽ thủ tục tố tụng tƣ pháp theo hƣớng dân
chủ, ình đẳng, công khai, minh ạch, chặt chẽ nhƣng thuận tiện, ảo đảm sự
tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp”[1]; Sửa đổi, ổ
sung các chính sách hình sự và từng ƣớc sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về tố
tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính để thực hiện có hiệu quả cuộc
đấu tranh phòng, chống tội phạm đặc iệt là tội tham nhũng, tội phạm có tổ
14


chức hoạt động theo kiểu xã hội đen. Đây là những quan điểm định hƣớng
quan trọng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện các quy định của Bộ luật TTHS.
Việc quy định về các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt trong Bộ luật TTHS
năm 2015 là nh m thực hiện quan điểm định hƣớng nêu trên của Đảng và Nhà
nƣớc [33,tr.15].
Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ
6 đã thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng ta về tôn trọng, ảo vệ, ảo đảm
quyền con ngƣời, quyền công dân, ổ sung nhiều nguyên tắc tƣ pháp tiến ộ,
ổ sung và làm rõ hơn nhiệm vụ của Tòa án và Viện kiểm sát khi thực hiện
chức năng Hiến định. Những sửa đổi, ổ sung này đòi hỏi pháp đƣợc cụ thể
hóa trong Bộ luật TTHS. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con ngƣời, quyền
công dân chỉ có thể ị hạn chế theo quy định của luật trong trƣờng hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, ANQG, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng”[17]. Theo đó, mọi iện pháp hạn chế quyền con ngƣời,
quyền công dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự phải đƣợc quy định
trong Bộ luật TTHS, trong đó ao gồm cả các iện pháp điều tra đặc iệt. Nhƣ
vậy, việc luật hóa các iện pháp điều tra tố tụng đặc iệt trong Bộ luật TTHS
năm 2015 chính là nh m cụ thể hóa yêu cầu của Hiến pháp 2013 về đảm ảo
quyền con ngƣời [33,tr16].
Chủ động hội nhập quốc tế đã trở thành nhu cầu nội tại của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực và đã

trở thành thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế và của
Liên hợp quốc. Việt Nam đã ký kết và gia nhập nhiều điều ƣớc quốc tế và khu
vực về chống tội phạm nói chung và chống rửa tiền, chống tài trợ khủng ố nói
riêng. Cụ thể, Việt Nam đã ký và gia nhập các Công ƣớc của Liên Hợp quốc về
chống rửa tiền và chống tài trợ khủng ố ao gồm Công ƣớc chống tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia năm 2000 (Công ƣớc a-lec-mô); Công ƣớc về chống
15


uôn án ất hợp pháp các chất ma túy và chất hƣớng thần năm 1988 (Công
ƣớc Vienna), Công ƣớc về trừng trị tài trợ khủng ố năm 1999, Công ƣớc
chống tham nhũng năm 2005 (Công ƣớc Merida), Công ƣớc ASEAN về chống
khủng ố năm 2007, Nghị định thƣ về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội uôn
án ngƣời, đặc iệt là phụ nữ và trẻ em năm 2000. Việt Nam cũng đã phê
chuẩn cả 9 Công ƣớc quốc tế đính kèm Công ƣớc quốc tế về trừng trị tài trợ
cho khủng bố 1999. Ngoài ra, Việt Nam đang là quan sát viên tại Ủy ban
Phòng chống tội phạm và Tƣ pháp hình sự của Liên hợp quốc (CCPCJ) trực
thuộc Hội đồng Kinh tế Xã hội của Liên hợp quốc. Hàng năm, Việt Nam đều
cử đoàn tham dự Khóa họp của Ủy ban tại Viên, Cộng hòa Áo thông qua diễn
đàn này khái quát thành tự của Việt Nam trong công tác phòng, chống tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia, đặc biệt là tội phạm khủng bố; thực thi các Công
ƣớc Liên Hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (UNTOC) và
Công ƣớc Liên Hợp quốc chống tham nhũng (UNCAC); thể hiện quan điểm của
Việt Nam về các vấn đề cộng đồng quốc tế cũng nhƣ Việt Nam quan tâm đồng
thời trao đổi, học hỏi kinh nghiệm nh m hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng
chống tội phạm và tƣ pháp hình sự.
Hơn nữa, Việt Nam là thành viên của A EC đã tham gia tích cực vào
các hoạt động về phòng, chống tội phạm, phòng, chống khủng bố của APEC
nhƣ Nhóm công tác về phòng chống khủng bố (CTWG), Nhóm công tác về
chống tham nhũng và minh ạch hóa (ACTWG) trong đó chống rửa tiền và

chống tài trợ khủng bố là một nội dung quan trọng.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình hội nhập quốc tế, nƣớc ta cũng đang
phải đối mặt với sự gia tăng của các loại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia,
các tội phạm do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện. Điều này, đòi hỏi phải nội luật
hóa các quy định về hình sự trong các điều ƣớc quốc tế mà nƣớc ta là thành
viên nh m thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của quốc gia thành viên và tạo cơ sở
16


pháp lý thuận lợi cho việc chủ động và tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong
phòng, chống tội phạm.
Chúng ta đã cam kết sẽ luật hóa iện pháp điều tra đặc iệt này, cho nên
việc àn và tiến tới đƣa một chƣơng quy định iện pháp điều tra đặc iệt trong
Bộ luật tố tụng hình sự là một đòi hỏi tất yếu của việc thực hiện các cam kết
quốc tế.
Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) cũng đòi
hỏi mọi quốc gia phải áp dụng các iện pháp cần thiết, đủ mạnh và iện pháp
này cũng là một iện pháp đặc iệt. Các iện pháp điều tra đặc iệt đƣợc
UNCAC nhấn mạnh về tầm quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống các
tội phạm, đặc iệt là các tội phạm ma túy, các tội phạm có tổ chức xuyên quốc
gia và tội phạm tham nhũng. Theo thống kê, xu hƣớng áp dụng các iện pháp
này của các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng do tính chất, mức độ vi phạm
ngày càng nghiêm trọng; thủ đoạn, hành vi phạm tội ngày càng tinh vi; ngƣời
phạm tội trong các vụ án tham nhũng là ngƣời có chức vụ, quyền hạn nên
thƣờng tìm mọi cách che giấu hành vi, can thiệp vào quá trình xử lý.
Trƣớc khi thông qua Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) 2015, pháp luật
Việt Nam cũng có quy định trong một số luật chuyên ngành cho phép áp dụng
iện pháp này đối với một số loại tội là các tội xâm phạm an ninh quốc gia và
tội phạm ma túy. Tuy nhiên, để đảm ảo tính hiệu lực pháp lý thì các iện pháp
điều tra đặc iệt phải đƣợc quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự.

1.2.2. Phát hiện nhanh chóng, chính xác tội phạm và người phạm tội, bảo
đảm việc thu thập chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm.
Trong quá trình chứng minh, muốn giải quyết đúng đắn vụ án hình sự,
muốn xác định sự thật khách quan, có cơ sở để kết luận đúng về hành vi phạm
tội đã xảy ra thì cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng phải có tài
liệu, chứng cứ để chứng minh ản chất của ngƣời phạm tội.
Để đảm ảo yêu cầu của hoạt động điều tra, thì việc phát hiện nhanh
17


chóng, chính xác tội phạm và ngƣời phạm tội còn là yếu tố quan trọng ởi nếu
phát hiện không kịp thời thì nhiều dấu vết, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ
án có thể ị thay đổi, ị phá hủy và sẽ gây khó khăn trong hoạt động thu thập
chứng cứ.
Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ trong ối cảnh hiện nay theo luật
hiện hành tỏ ra không thật hiệu quả, nhất là đối với một số loại tội phạm nhƣ
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm ma túy, tham nhũng, rửa tiền,
khủng ố....Việc thu thập chứng cứ là quá trình chuyển hóa thông tin từ dấu vết
tội phạm vào trong hồ sơ vụ án. Thành công của quá trình này là phụ thuộc vào
chỗ những thông tin lƣu giữ trong các dấu vết tội phạm đƣợc các chủ thể hoạt
động điều tra phát hiện, ghi nhận và củng cố trong hồ sơ nhƣ thế nào? Có đầy
đủ, chính xác, toàn diện hay không? Đây chính là tiêu chí của chất lƣợng phản
ánh vì quá trình phản ánh luôn có khả năng làm thiếu hụt, thất lạc, mất mát
thông tin, chƣa tính đến ý chí chủ quan của chủ thể hoạt động điều tra có thể
làm sai lệch hồ sơ vụ án nên hình ảnh phản ánh và ản thân sự vật đƣợc phản
ánh luôn luôn có khoảng cách nhất định. Do đó, cần quy định các iện pháp
điều tra đặc iệt này.
Trong những vụ án hình sự mà tội phạm có sử dụng công nghệ thông tin,
thiết ị điện tử là phƣơng tiện phạm tội thì việc thu thập chứng cứ qua các iện
pháp nhƣ ghi âm, ghi hình í mật, nghe điện thoại í mật, thu thập í mật dữ

liệu điện tử là điều cần thiết, có thể nói trong nhiều trƣờng hợp, đây là nguồn
chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm trực tiếp.
Trƣớc đây, các iện pháp này không quy định trong luật thì phải tiến
hành thủ tục chuyển hóa chứng cứ, trong nhiều trƣờng hợp thì không thể
chuyển hóa đƣợc và nhƣ vậy đã từ chối một nguồn chứng cứ hết sức thuyết
phục, thậm chí ngƣời phạm tội phải tâm phục, khẩu phục ngay. Kinh nghiệm
quốc tế cho thấy, đây là nguồn chứng cứ rất quý để chứng minh tội phạm.
18


×