Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoạt động cho vay tiêu dùng của tổ chức tín dụng theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THU HIỀN

HO¹T §éNG CHO VAY TI£U DïNG
CñA Tæ CHøC TÝN DôNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THU HIỀN

HO¹T §éNG CHO VAY TI£U DïNG
CñA Tæ CHøC TÝN DôNG THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thu Hiền


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô
cũng nhƣ sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè thời gian qua.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô Nguyễn Thị Lan Hƣơng
đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu để em đƣợc học tập nghiên cứu thời gian
qua. Em kính chúc quý Thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, bình an, hạnh phúc và
gặt hái nhiều thành công!
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh
và ủng hộ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thu Hiền


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT
VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG .................................................................................................. 6
1.1.

Khái quát cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng ..................... 6

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng của các tổ
chức tín dụng ........................................................................................ 6

1.1.2.

Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng ......... 12

1.1.3.

Hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.......... 13

1.2.


Khái quát về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu
dùng của các tổ chức tín dụng .......................................................... 20

1.2.1. Chủ thể tham gia hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 20
1.2.2. Mục đích vay ...................................................................................... 20
1.2.3. Tổ chức tín dụng phải đƣợc cấp phép hoạt động tín dụng ................. 20
1.2.4. Tuân thủ pháp luật về điều kiện cho vay............................................ 20
1.2.5. Quy định về quy trình cho vay tiêu dùng của tổ chức tín dụng ......... 20
1.2.6. Bảo đảm hoàn trả vốn vay .................................................................. 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHO VAY TIÊU


DÙNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở
VIỆT NAM........................................................................................ 25
2.1.

Quy định của pháp luật hiện hành về cho vay tiêu dùng của các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam .............................................................. 25

2.1.1. Khoản vay........................................................................................... 25
2.1.2. Thời hạn vay ....................................................................................... 27
2.1.3. Phƣơng thức cho vay .......................................................................... 29
2.1.4. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia hợp đồng tín dụng ...... 29
2.1.5. Phƣơng thức cho vay .......................................................................... 29
2.1.6. Qui định về kiểm soát rủi ro đối với cho vay tiêu dùng của
TCTD.................................................................................................. 31
2.2.


Quy định của pháp luật hiện hành về cho vay tiêu dùng của các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam .............................................................. 37

2.2.1. Khoản vay........................................................................................... 37
2.2.2. Chủ thể vay......................................................................................... 38
2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................... 38
2.3.

Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ cho vay
tiêu dùng............................................................................................ 43

2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng ..................................... 43
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay ............................................. 50
2.4.

Nội dung thỏa thuận của các chủ thể trong cho vay tiêu dùng ....... 52

2.4.1. Thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng .................... 52
2.4.2. Thỏa thuận về bảo đảm tiền vay ........................................................ 59
2.5.

Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ ............................................... 61

2.5.1. Các hình thức đảm bảo khoản vay ..................................................... 61
2.5.2. Thực tiễn xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ ....................................... 62
2.6.

Giải quyết tranh chấp trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của tổ chức tín dụng ......................................................................... 68



2.6.1.

Các loại tranh chấp trong hoạt động cho vay tiêu dùng của tổ chức
tín dụng ............................................................................................... 68

2.6.2. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của tổ chức tín dụng .................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 85
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ VỀ PHÁP LUẬT CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG ........................................................................... 86
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về cho vay tiêu dùng của
các tổ chức tín dụng ......................................................................... 86

3.2.

Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về cho vay tiêu dùng
của các tổ chức tín dụng .................................................................. 89

3.2.1. Hoàn thiện quy định về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính
và ngân hàng thƣơng mại ................................................................... 89
3.2.2. Hoàn thiện qui định về lãi suất ........................................................... 89
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về điều kiện vay vốn .................................. 95
3.2.4. Hoàn thiện các quy định về xử lý nợ ................................................. 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS 2015

Bộ Luật Dân sự số: 91/2015/QH13 do Quốc hội ban
hành ngày 24 tháng 11 năm 2015

CTTC

Công ty tài chính

CVTD

Cho vay tiêu dùng

HĐTDCVTD

Hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng

Luật các TCTD 2010 Luật các Tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 do
Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010
NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NTD

Ngƣời tiêu dùng


TCTD

Tổ chức tín dụng

Thông tƣ
Thông tƣ 39/2016/TT_NHNN quy định về hoạt động
39/2016/TT-NHTNN cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đối với khách hàng do ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016
Thông tƣ
43/2016/TT-NHNN

Thông tƣ số: 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay
tiêu dùng của Công ty tài chính do Ngân hàng nhà
nƣớc Việt Nam ban hành ngày 30/12/2016

TSĐB

Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1


Tóm tắt một số quy trình cho vay tiêu dùng

39

Bảng 2.2

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
giai đoạn 2014-2016

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng
mại thế giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt. Sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng đã khiến cho đời sống của ngƣời dân ngày
càng đƣợc cải thiện về cả vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu tiêu dùng tăng lên
khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam phát triển khá mạnh, với
sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức tín dụng (TCTD), đặc biệt là các công ty
tài chính (CTTC). Hoạt động cho vay tiêu dùng xuất hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của các cá nhân khi năng lực tài chính chƣa đủ để trang trải nhu
cầu, cho phép họ có thể tiêu dùng trƣớc, chi trả sau dƣới nhiều hình thức.
Ở Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng có rất nhiều tiềm năng do
kinh tế tăng trƣởng tốt, dân số trẻ. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển,
đa dạng hóa hoạt động theo hƣớng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế, theo
đó, CVTD trở thành một hoạt động cơ bản, trọng yếu để đáp ứng nhu cầu của
ngƣời dân, đóng góp vào sự phát triển của đất nƣớc. Thị trƣờng này đang
ngày càng đƣợc mở rộng, là tiêu điểm cạnh tranh giữa các TCTD trong tƣơng

lai. Qua đó ta có thể khẳng định hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD
trong giai đoạn hiện nay sẽ còn tiếp tục là một kênh cung cấp vốn quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam.
Để thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng này theo kịp sự phát triển của thị
trƣờng thế giới một cách lành mạnh, bền vững, trƣớc hết cần một khuôn khổ
pháp lý qui định về hoạt động CVTD đảm bảo sự hài hòa giữa các chức năng
bảo vệ ngƣời tiêu dùng và điều tiết các tổ chức tín dụng theo thông lệ quốc tế
và phù hợp với thực tế Việt Nam, đi đôi với việc nâng cao tính năng động,
trách nhiệm và minh bạch trong hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức
tín dụng, tạo ra nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thu nhập của ngƣời dân
1


Việt Nam. Muốn vậy, Chính phủ phải thiết lập đƣợc hệ thống pháp luật chặt
chẽ để đảm bảo đƣợc hành lang an toàn cho hệ thống TCTD nói chung và
hoạt động CVTD của TCTD nói riêng.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho
vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng, học viên đã quyết định chọn đề tài:
“Hoạt động cho vay tiêu dùng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Thị trƣờng cho vay tiêu dùng có xu hƣớng phát triển nhanh trong những
năm gần đây, đặc biệt sau sự ra đời của Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN và Thông
tƣ 43/2016/TT-NHNN tạo dựng hành lang pháp lý về cho vay tiêu dùng.
Nghiên cứu về vấn đề cho vay tiêu dùng có thể kể đến Luận văn Thạc
sỹ Luật học (2012) của Lê Nguyên Thảo về Giải pháp đẩy mạnh hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã đánh giá đƣợc hoạt động cho vay và đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh hoạt động CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, tuy nhiên phạm vi nghiên
cứu còn hạn hẹp nên chƣa đánh giá đƣợc tổng quát của tín dụng về CVTD.

Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ
chức tín dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn” của Lê Mai Phƣơng, Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề
lý luận cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng về pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Căn cứ
vào quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng để phát hiện những
bất cập trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Đồng thời đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín
dụng và các biện pháp bảo đảm an toàn.
Khóa luận “Pháp luật về hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng ở Việt

2


Nam” của tác giả Phạm Thị Hoài, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
2018. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng
cũng nhƣ hợp đồng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Nêu rõ vai trò
của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội từ đó tạo ra hành lang
pháp lý an toàn cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tại “Tọa đàm phát triển tài chính bán lẻ, cơ hội thúc đẩy tiêu dùng,
phục vụ tăng trƣởng kinh tế” diễn ra ngày 12/7/2017 tại Hà Nội do Báo Đầu
tƣ phối hợp cùng Công ty E.Life tổ chức với sự tham gia của đại diện Ngân
hàng Nhà nƣớc, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, các chuyên gia kinh tế và các
công ty tài chính cùng gần 100 đại biểu đến từ các doanh nghiệp. Tại hội thảo,
các đại biểu đã cùng nhau thảo luận về thực trạng, tiềm năng và vai trò của tài
chính tiêu dùng trong sự phát triển chung của nền kinh tế; Giải thích căn
nguyên lãi suất và các lƣu ý khi sử dụng dịch vụ tài chính tiêu dùng; Nỗ lực
để mở rộng thị trƣờng tài chính tiêu dùng một cách toàn diện và giải pháp
phát triển… Đặc biệt, các chuyên gia lƣu ý việc bảo vệ ngƣời tiêu dùng trƣớc
những rủi ro vỡ nợ, đồng thời khuyến cáo các công ty tài chính cần nâng cao

quy trình thẩm định, đánh giá khả năng trả nợ, lịch sử vay và trả và các yếu tố
khác của khách hàng để tránh những xung đột xã hội. Bên cạnh đó hội thảo:
Tọa đàm Thị trƣờng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam: thực trạng và khuyến
nghị cho ngƣời tiêu dùng tại Viện Quản trị Kinh doanh, Trƣờng ĐH Kinh tế ĐHQGHN các chuyên gia đã phân tích đƣợc thực trạng, cơ hội, tiềm năng
cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp cho ngƣời tiêu dùng khi tham gia vào hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, trên một số tạp chí chuyên ngành cũng nhƣ báo điện tử còn
có những bài viết có nội dung liên quan đến tín dụng tiêu dùng nhƣ: Nhuệ
Mẫn (2017), Tín dụng tiêu dùng tăng mạnh: vừa mừng vừa lo, Tạp chí Đầu tƣ

3


chứng khoán, số ra ngày 11-12-2017; Văn Linh (2017), Đƣa hoạt động của
công ty tài chính vào quy củ, Tạp chí Đầu tƣ chứng khoán, số ra ngày 13-022017; Báo pháp luật, Quy định mới về hoạt động cho vay của TCTD,…
Tuy nhiên các tài liệu và công trình nghiên cứu trên mới góp phần tạo
cơ sở lý luận và thực tiễn một phần về vấn đề hoạt động cho vay tiêu dùng
nhƣng chƣa bao quát đƣợc các quy định của pháp luật tác động trực tiếp đến
hoạt động cho vay tiêu dùng.
Vì vậy, với luận văn này tác giả mong muốn làm rõ những quy định cơ
bản của pháp luật Việt Nam về hoạt động cho vay tiêu dùng, bên cạnh đó sẽ
đƣa ra các giải pháp và khuyến nghị về một hành lang pháp lý cho hoạt động
cho vay tiêu dùng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Tổ
chức tín dụng tại Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra
định hƣớng, kiến nghị và giải pháp tối ƣu nhằm điều chỉnh các quan hệ tín
dụng cho vay tiêu dùng.

Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất, trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu
dùng của các tổ chức tín dụng.
- Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động cho vay
tiêu dùng của tổ chức tín dụng
- Thứ ba, định hƣớng hoàn thiện và một số kiến nghị về pháp luật cho
vay tiêu dùng của tổ chức tín dụng
3.2. Nhiệm vụ

4


- Tập trung nghiên cứu bản chất, ý nghĩa hoạt động cho vay tiêu dùng
của các tổ chức tín dụng, đặt trong bối cảnh hiện tại để tìm ra những rủi ro
cũng nhƣ quy định pháp luật hạn chế rủi ro trong tín dụng tiêu dùng.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu
dùng tại các tổ chức tín dụng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam, kiến nghị nhằm hƣớng đến
xây dựng những quy định, hành lang pháp lý cho tín dụng tiêu dùng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng theo pháp luật
Việt Nam, không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của các
Tổ chức tín dụng Việt Nam mà giới hạn ở các quy phạm pháp luật điều chỉnh
hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng.
5. Kết cấu của Luận văn
Nội dung của Luận văn gồm có 03 chƣơng với kết cấu nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng của các tổ chức

tín dụng và pháp luật về cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
Chương 2: Thực trạng hoạt động về cho vay tiêu dùng và thực tiễn
thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cho vay
tiêu dùng của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng của các tổ
chức tín dụng
 Khái niệm CVTD của các TCTD
Cho vay là hiện tƣợng kinh tế khách quan, xuất hiện khi trong xã hội
loài ngƣời có tình trạng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Khái niệm cho
vay, theo nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là việc một ngƣời thỏa thuận để cho
ngƣời khác đƣợc quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một
thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của
mình đối với ngƣời đó.
CVTD là một loại hình cho vay, một hình thức cho vay bóc tách theo
mục đích, là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời tiêu
dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khái niệm tổ chức tín dụng
(TCTD) đƣợc hiểu nhƣ sau:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ

chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân [11, Điều 4, Khoản 1].
CVTD của các TCTD là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi [10, Điều 2, Khoản 1].

6


Vì thế ta có thể hiểu CVTD là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá
nhân nhằm để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cần thiết của khách hàng (hoặc
cho vay tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình vay
vốn để mua sắm tƣ liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời
sống. Các khoản cho vay tiêu dùng này giúp cho ngƣời tiêu dùng có thể sử
dụng hàng hóa và dịch vụ trƣớc khi họ có khả năng chi trả, tạo cơ hội cho họ
có thể hƣởng một mức sống cao hơn).
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của
nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của NTD khi khả năng chi trả bị
hạn chế, vay TCTD là một cách thức tạo lập nguồn tiền. Đáp ứng nhu cầu
này, hoạt động cho vay tiêu dùng hình thành và ngày càng phát triển.
 Đặc điểm CVTD của các TCTD
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây ngƣời đi vay sử dụng tiền vay vào
các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay, do đó cho vay tiêu dùng có những đặc điểm khác biệt. Cụ thể là:
• Chủ thể vay vốn:
Chủ thể của các hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng là các cá nhân
vay vốn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mình. Trƣớc khi có Thông
tƣ 39 thì theo quy định tại Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, chủ thể đƣợc
vay vốn bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và nƣớc ngoài, bao gồm cá nhân,

hộ gia đình, doanh nghiệp tƣ nhân, tổ hợp tác và các tổ chức khác có năng lực
pháp luật dân sự. Nghĩa là các tổ chức tín dụng trƣớc khi có Thông tƣ 39,
nhiều ngân hàng vẫn giải ngân vốn phục vụ sản xuất kinh doanh cho các hộ
gia đình, hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
Với quy định mới của Thông tƣ 39, nếu hộ gia đình muốn vay, cá nhân
là chủ hộ sẽ phải đứng tên và chịu trách nhiệm trả nợ với tƣ cách cá nhân. Sau
khi Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực, với quy định “địa vị pháp lý, chuẩn

7


mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân
thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân” thì chủ thể của hợp đồng tín dụng tiêu
dùng không còn bao gồm cả hộ gia đình và tổ hợp tác nhƣ trƣớc đây nữa.
• Thời hạn vay:
Thời hạn cho vay tiêu dùng tùy thuộc vào mục đích vay của cá nhân
vay, cá nhân có thể vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Ngắn hạn là các
khoản vay nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng, thƣờng phục vụ mục đích mua sắm
các vật dụng gia đình, chi tiêu sinh hoạt… Trung và dài hạn là các khoản vay
có giá trị lớn thời hạn dài hơn 12 tháng, ví dụ phục vụ nhu cầu mua sắm
phƣơng tiện đi lại, nhà cửa …
• Nguồn trả nợ:
Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu nhập của
ngƣời đi vay bởi vì mục đích của khách hàng là vay phục vụ tiêu dùng, phục
vụ nhu cầu cuộc sống không trực tiếp tạo ra nguồn lợi nhuận từ khoản vay
nên họ chỉ có thể trả nợ bằng nguồn thu nhập nhận đƣợc hàng tháng nhƣ: tiền
lƣơng, thƣởng, phụ cấp. Do vậy, các TCTD thƣờng xem xét mức thu nhập
thƣờng xuyên của khách hàng để quyết định cho vay cũng nhƣ mức vay, mức
lãi suất và thời hạn.
• Rủi ro cho vay tiêu dùng:

Do tình hình tài chính của khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến
khách hàng mất khả năng thanh toán, hoặc rủi ro do khách hàng sau khi tiêu
dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt khác, trong trƣờng hợp khách hàng
gặp sự cố về sức khỏe dẫn đến không còn đủ năng lực hành vi dân sự thì việc
thu hồi nợ là rất khó khăn. Do đó, các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng đƣợc
quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
 Phân loại CVTD của các TCTD
Hoạt động cho vay bị ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra.

8


Việc hoạch định kế hoạch cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học, phân loại
CVTD của tổ chức tín dụng chủ yếu căn cứ vào những tiêu chí cơ bản khác
nhau sau đây, và mỗi cách phân loại đó đều đem đến những ý nghĩa và mục
đích nhất định.
- Phân loại cho vay dựa vào thời hạn vay
+ Cho vay ngắn hạn
Hiện nay, cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa
01 (một) năm (theo Khoản 1 Điều 10 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
đối với khách hàng quy định)
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài
sản lƣu động, đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động của khách hàng trong hoạt động
kinh doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời
gian ngắn, cụ thể ở đây là dƣới 1 năm.
+ Cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một)
năm và tối đa 05 (năm) năm (theo Khoản 2 Điều 10 Thông tƣ 39/2016/TTNHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng quy định). Mục đích của loại cho vay

này nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định hay đƣợc sử dụng để mua
sắm các loại tài sản của khách hàng trong kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu
sinh hoạt, tiêu dùng…
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm)
năm (theo Khoản 3 Điều 10 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với
khách hàng quy định). Mục đích của loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ
đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ. Thời gian thu hồi vốn của các chủ thể có nhu cầu

9


vay là lâu, phải có thời gian kinh doanh lâu dài.
Đối với hai hình thức cho vay là trung hạn và dài hạn của TCTD thì
phƣơng thức cho vay chủ yếu là cho vay thông thƣờng và tín dụng tuần hoàn.
Cho vay thông thƣờng: Khoản vay này chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu mua
sắm máy móc, thiết bị, nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,
tiền vay đƣợc thanh toán dần cho ngân hàng theo định kỳ. Số tiền thanh toán
định kì có thể là khác nhau.
Tín dụng tuần hoàn: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành một hạn mức tín dụng trong thời hạn nhất định có thể từ 1-3
năm, hay 5 năm, song thời hạn nợ kí kết trong hợp đồng thƣờng ngắn, và nếu
khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết
hạn mức sẽ đƣợc tiếp tục.
Đối với cho vay ngắn hạn, phần lớn lƣợng vốn huy động vào đều có kì
hạn dƣới 1 năm trong khi vay trung hạn cũng phải 1-5 năm, dài hạn thƣờng
trên 5 năm. Vì vậy, khi quyết định các hình thức cho vay các TCTD đều rất
thận trọng do cho vay trung hạn và dài hạn bởi gặp nhiều khó khăn trong khâu
thanh khoản cũng nhƣ cơ cấu tài sản của mình
Tuy nhiên, theo quy định mới của Ngân hàng Nhà nƣớc (Theo Thông

tƣ số: 36/2014/TT-NHNN ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014) ngân hàng
thƣơng mại đƣợc dùng tối đa 60% nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung hạn dài
hạn thay vì 30% nhƣ trƣớc đây. Đây là một vấn đề lớn giúp các tổ chức tín
dụng mở rộng cho vay trung hạn dài hạn. Bởi vốn ngắn hạn chủ yếu phục vụ
cho sản xuất kinh doanh lƣu động, trong khi vốn dài hạn lại đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế về lâu dài. Vốn trung dài hạn tắc, đầu tƣ phát triển cũng sẽ
tắc theo, kinh tế khó tăng trƣởng nhƣ mong muốn. Nhƣ thế cơ chế mới của
Nhà nƣớc vừa có thể đảm bảo tính thanh khoản cho các ngân hàng đồng thời
kinh tế vẫn phát triển vững mạnh.

10


Trong ba hình thức cho vay trên thì các TCTD là ngân hàng đƣợc thực
hiện tất cả các hình thức sử dụng vốn vay, còn các TCTD phi ngân hàng thì
chỉ đƣợc thực hiện hoạt động cho vay trung hạn và dài hạn. Điều này cho ta
thấy phạm vi về thời hạn cho vay của TCTD là ngân hàng thƣờng diễn ra rộng
hơn, phổ biến hơn so với các loại hình TCTD khác.
- Phân loại cho vay dựa vào tính chất có bảo đảm của khoản vay
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay đƣợc bảo
đảm bằng tài sản của bên vay hoặc bên thứ ba.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của
tổ chức tín dụng cho vay vốn. Bởi vậy, trên thực tế, đảm bảo thƣờng đƣợc coi
là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của tổ chức tín dụng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của ngƣời vay là hình thức cho vay
qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho tổ
chức tín dụng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc
bất động sản.

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay không đƣợc
đảm bảo bằng tài sản cụ thể, xác định bằng tài sản của khách hàng vay hoặc
của ngƣời thứ ba. Loại cho vay này chủ yếu dựa trên uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn mà TCTD quyết định cho vay.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhìn chung là hình thức cho
vay tƣơng đối mạo hiểm của tổ chức tín dụng nên cần tuân thủ các điều kiện
về vay vốn (quy định tại Điều 7 Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN Quy định về
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối
với khách hàng).

11


- Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay tiêu dùng cƣ trú:
Là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải
tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú:
Là loại cho vay tài trợ cho việc tài trợ cho các khoản chi phí mua sắm
xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành …
- Căn cứ theo phƣơng thức hoàn trả
+ Cho vay từng lần
Theo phƣơng thức này, mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín
dụng phải thực hiện vay vốn và kí kết hợp đồng tín dụng theo quy định.
+ Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn vay.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng

Theo phƣơng thức này, TCTD chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử
dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng
hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền mặt tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của TCTD.
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa TCTD (ngƣời
cho vay) và các cá nhân, ngƣời tiêu dùng (ngƣời đi vay) nhằm tài trợ cho các
phƣơng án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi
ngƣời tiêu dùng chƣa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc ngƣời tiêu dùng
sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tƣơng lai.
Từ năm 2007 đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã có sự phát triển

12


mạnh mẽ ở Việt Nam. Tính đến cuối năm 2013, tổng dƣ nợ cho vay tiêu dùng
trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam đạt khoảng 188.000 tỷ đồng,
tăng 12% so với cuối năm 2012 và chiếm 5,4% trong tổng dƣ nợ của toàn hệ
thống, tƣơng đƣơng khoảng 5,2% GDP, và 7% tổng giá trị tiêu dùng cuối
cùng. Mặc dù chƣa có thông kê đầy đủ, song năm 2014 hoạt động cho vay
tiêu dùng đƣợc đánh giá là phát triển mạnh hơn so với năm 2013 từ các
NHTM, nhất là từ công ty tài chính tiêu dùng.
Điều đó đã góp phần không nhỏ vào việc hạn chế tín dụng đen và mở
ra cơ hội cho nhiều ngƣời dân tiếp cận đƣợc dịch vụ ngân hàng. Với xu thế
hiện nay cho thấy thị trƣờng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam sẽ phát triển là
một xu hƣớng tất yếu, sự phát triển này không chỉ mở rộng về quy mô dƣ
nợ cho vay, mà tính chất phức tạp của thị trƣờng cũng sẽ tăng lên cùng với
sự xuất hiện của các sản phẩm mới nhƣ các khoản cho vay theo lƣơng
(payday loans), hoạt động cho vay đồng cấp (peer to peer loans) hiện đã
đƣợc phát triển ở rất nhiều nƣớc [23].

1.1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam
 Hoạt động CVTD tại NHTM
NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
với các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán… Cấp tín dụng là hoạt động kinh doanh
truyền thống của NHTM, theo tính chất cấp tín dụng bao gồm nhiều hoạt
động kinh doanh truyền thống của NHTM, theo tính chất cấp tín dụng bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau gồm có: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho
thuê tài chính… Tuy nhiên khi nói đến hoạt động tín dụng của các NHTM thì
chủ yếu là đề cập đến hoạt động cho vay. Cho vay từ trƣớc đến nay vẫn là
hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM.
Theo Peter S.Rose (2004), Quản trị NHTM thì:
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình

13


hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho
vay thúc đẩy sự tăng trƣởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống
cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân
hàng, thị trƣờng sẽ có thêm thông tin về chất lƣợng tín dụng của
từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Hiện nay, hoạt động CVTD đã đƣợc nhiều NHTM triển khai trong
những năm gần đây và đã khẳng định đƣợc vai trò tích cực không chỉ đối với
ngân hàng, ngƣời tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế đất nƣớc. Trên
thị trƣờng, các ngân hàng cạnh tranh nhau rất gay gắt để thu hút khách hàng,
phải vừa tăng trƣởng dƣ nợ cho vay vừa giảm thiểu rủi ro thấp nhất. Trong
khi đó, hoạt động CVTD đang có triển vọng phát triển mạnh mẽ trong tƣơng
lai vì nhu cầu về sản phẩm này tăng cùng với sự gia tăng thu nhập và mức

sống của ngƣời dân.
- Hình thức CVTD tại các NHTM ở Việt Nam ngày càng đƣợc chú
trọng, các NHTM đua nhau đƣa ra các sản phẩm CVTD, đƣợc phân loại căn
cứ theo một số tiêu chí cơ bản khác nhau:
+ Căn cứ vào mục đích vay có cho vay tiêu dùng cƣ trú và cho vay tiêu
dùng thông thƣờng.
+ Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả: Cho vay tiêu dùng trả góp và cho
vay tiêu dùng trả một lần.
+ Căn cứ vào phƣơng thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn: Cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp
- CVTD tại các NHTM có các đặc điểm sau:
+ Một là, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế. Thu
nhập của mỗi ngƣời phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan
trọng là chu kỳ nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, mọi ngƣời kỳ vọng
rằng trong tƣơng lại họ sẽ có thu nhập cao hơn hiện tại, do đó nhu cầu tiêu

14


dùng tăng lên dẫn đến nhu cầu vay cũng nhiều hơn và ngƣợc lại, khi kinh tế
suy thoái, nhu cầu vay sẽ thấp hơn
+ Hai là, quy mô tín dụng tiêu dùng thƣờng nhỏ, số lƣợng các khoản
vay lớn. Các khoản vay tiêu dùng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình trong một khoảng thời gian nhất định, do đó quy mô
của mỗi khoản vay thƣờng nhỏ. Cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của các
cá nhân và hộ gia đình nên số lƣợng các khoản vay thƣờng lớn.
+ Ba là, lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao và ít biến động. Khách
hàng là cá nhân và hộ gia đình nên việc chứng minh tài chính rất khó khăn và
không rõ ràng, điều này làm cho rủi ro của các khoản vay tiêu dùng tăng lên,
thêm vào đó, quy mô các khoản vay nhỏ, chi phí cho các khoản vay lớn, do

đó lãi suất cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thƣờng cao hơn các khoản
vay thông thƣờng, và ít biến động theo thời gian.
+ Bốn là, rủi ro đối với các khoản vay tiêu dùng cao, nguyên nhân có
thể kể đến đó là khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại,
thời gian trả nợ thƣờng là trung hạn hoặc dài hạn, trong khi đó nguồn trả nợ
cho ngân hàng chủ yếu là từ thu nhập của khách hàng. Trong khoảng thời
gian cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng, khó tránh khỏi những rủi ro có
thể xảy ra đối với khách hàng: vấn đề về sức khỏe, tai nạn, mất sức lao động
hoặc các biến cố bất ngờ gây ảnh hƣởng đến thu nhập của khách hàng. Thêm
vào đó, các khoản vay tiêu dùng thƣờng là vay tín chấp, dựa trên uy tín và thu
nhập của khách hàng mà ngân hàng cho vay, việc chứng minh tƣ cách cũng
nhƣ khả năng tài chính của khách hàng nhiều khi không đƣợc chính xác hoàn
toàn. Vì vậy, đối với những khoản vay có giá trị lớn, ngân hàng thƣờng yêu
cầu khách hàng vay cung cấp thêm tài sản bảo đảm cho khoản vay này.
+ Năm là, cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm mang lại cho
ngân hàng lợi nhuận cao nhất. Khách hàng vay thƣờng dễ dàng chấp nhận lãi

15


suất cao hơn so với lãi suất phải trả cho các khoản vay thƣơng mại khác.
Hoạt động cho vay tiêu dùng, mảnh đất đƣợc xem là màu mỡ đang tiếp
tục thu hút nhiều ngân hàng đặt chân vào khai phá, thông qua việc thành lập
mới hay mua lại các công ty tài chính.
Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông OCB (Việt Nam) cho biết, trong năm
nay, Ngân hàng có kế hoạch thành lập mới công ty tài chính. Công ty này sẽ
hoạt động dƣới hình thức công ty con do OCB đầu tƣ 100% vốn, với vốn điều
lệ ban đầu là 500 tỷ đồng (bằng mức vốn pháp định của công ty tài chính), thực
hiện các hoạt động tín dụng tiêu dùng, cho thuê tài chính, bao thanh toán…
Trong trƣờng hợp không thành lập mới, OCB sẽ tìm kiếm cơ hội M&A

một công ty tài chính, với mục tiêu sở hữu tối thiểu 70% vốn điều lệ của công
ty này. Đó cũng là một trong những lý do để OCB nâng vốn điều lệ lên 5.000
tỷ đồng trong năm nay. Hiện OCB đang từng bƣớc đẩy mạnh hoạt động bán lẻ.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng cho hay đang xúc tiến mua lại
hoặc thành lập mới công ty tài chính, chuyển đổi mô hình hoạt động của Công
ty Cho thuê tài chính ACB Leasing sang Công ty tài chính cho vay tiêu dùng.
Cuối năm 2016, trên thị trƣờng xuất hiện thông tin ACB “để mắt” tới Công ty
tài chính TNHH MTV Bƣu điện (PTFinance).
Báo cáo quản trị năm 2016 của ACB cũng cho biết, Hội đồng quản trị
ACB đã họp về phƣơng án mua lại công ty tài chính này vào ngày 4/8/2016.
PTFinance là một trong những công ty tài chính đầu tiên của Việt Nam, đƣợc
thành lập vào tháng 10/1998. Vốn điều lệ của công ty này là 500 tỷ đồng do
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nắm giữ 100% vốn.
Vài năm trở lại đây, các thƣơng vụ M&A giữa ngân hàng và công ty tài
chính liên tục đƣợc thực hiện. Mới đây nhất, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội (SHB) đã hoàn tất M&A Công ty tài chính Vinaconex - Viettel (VFF) sau
hai năm theo đuổi thƣơng vụ này.

16


×