Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic và một số yếu tố liên quan của người lao động ở một số cơ sở sản xuất tỉnh thái nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.97 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
--------------------

TẠ THỊ KIM NHUNG

THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI SILIC VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT TỈNH THÁI
NGUYÊN
NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
--------------------

TẠ THỊ KIM NHUNG

THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI SILIC VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở MỘT SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT TỈNH THÁI


NGUYÊN
NĂM 2018
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: NT 62727601

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
TS Nguyễn Ngọc Anh


Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, em đã được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, nhà trường, gia đình và bạn bè. Em xin gửi
tới các thầy cô, anh chị và tập thể lòng biết ơn sâu sắc.
Đầu tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS Nguyễn
Ngọc Anh – giảng viên chính của Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, Trường Đại học Y
Hà Nội, cô đã trực tiếp giảng dạy, tận tình chỉ bảo và định hướng cho em trong suốt
quá trình em thực hiện luận văn này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lê Thị Thanh
Xuân – Trưởng bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội và
GS.TS. Lê Thị Hương – chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học phân
tử, yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán sớm bệnh bụi
phổi silic tại Việt Nam” – Mã số: KC.10.33/16-20 đã tạo mọi điều kiện cho em
được thu thập và sử dụng số liệu để viết luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn
Sức khỏe nghề nghiệp Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập và rèn luyện trong suốt thời gian em học Bác sĩ Nội trú.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo nhà máy luyện gang và nhà máy luyện
thép Lưu Xá đã cho phép, hỗ trợ tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, con vô cùng biết ơn bố mẹ, anh trai, em gái Kim Anh và những
người thân trong gia đình đã luôn bên cạnh con, cho con điều kiện học tập tốt nhất để
con trưởng thành như ngày hôm nay. Em cảm ơn anh Văn, người bạn đặc biệt của em
đã luôn tin tưởng, khuyến khích và động viên em trong suốt thời gian em học tập,
phấn đấu. Cảm ơn Ngọc Ánh, Hải Yến và những người bạn, những người anh em đã
luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ em trong thời gian em học tập tại trường.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2019
Học viên

Tạ Thị Kim Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Tạ Thị Kim Nhung, học viên lớp Bác sĩ nội trú khóa 42, Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Y học dự phòng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Ngọc Anh – giảng viên chính của Bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp,
Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố
tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2019
Người viết cam đoan

Tạ Thị Kim Nhung



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nhân

CNHH

Chức năng hô hấp

ILO

International Labor Organization
(Tổ chức Lao động Quốc tế)

MTLĐ

Môi trường lao động

NLĐ

Người lao động

RLTK

Rối loạn thông khí

SL

Số lượng


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................3
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu......................... 3
1.1.1. Người lao động......................................................................................... 3
1.1.2. Bụi silic tự do ...........................................................................................3
1.1.3. Các bệnh đường hô hấp ...........................................................................5
1.1.4. Các thông số đánh giá chức năng hô hấp .................................................6
1.1.5. X – quang các bệnh bụi phổi theo phân loại quốc tế ILO ........................7
1.2. Thực trạng mắc bệnh hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic
ở một số ngành nghề ...................................................................................9
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................9
1.2.2. Tại Việt Nam .........................................................................................12
1.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh hô hấp và mức độ bệnh của
người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số ngành nghề 15
1.3.1. Trên thế giới ...........................................................................................15
1.3.2. Tại Việt Nam ..........................................................................................17
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................20

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................20
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................21
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..............................................................................22
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu ............................................................................22
2.2.3. Biến số, chỉ số .......................................................................................22
2.2.4. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin ..........................................24


2.2.5. Sai số và cách khắc phục sai số .............................................................27
2.2.6. Xử lí số liệu ...........................................................................................27
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu ..............................................................................27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................29
3.1. Mô tả thực trạng mắc bệnh hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với
bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Thái Nguyên năm 2018 ....................29
3.2. Phân tích một số yếu tố liên quan với tình trạng mắc bệnh hô hấp của người
lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Thái
Nguyên năm 2018 ....................................................................................42
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................53
4.1. Thực trạng mắc bệnh hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic
ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Thái Nguyên năm 2018..................................53
4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan với tình trạng mắc bệnh hô hấp của người
lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Thái
Nguyên năm 2018 ....................................................................................60
KẾT LUẬN ...........................................................................................................65
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi hạt..........................................4

Bảng 1.2.

Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi khối lượng.............................4

Bảng 1.3.

Giá trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi silic tại nơi làm việc.........5

Bảng 2.1:

Các biến số và chỉ số của nghiên cứu.........................................22

Bảng 3.1:

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................29

Bảng 3.2.

Tỷ lệ người lao động đã được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp
trước khi tiến hành nghiên cứu...................................................31

Bảng 3.3:


Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở các nhà máy...32

Bảng 3.4:

Phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động..32

Bảng 3.5:

Tỷ lệ có các triệu chứng cơ năng và triệu chứng toàn thân của
người lao động ở các nhà máy....................................................34

Bảng 3.6:

Tỷ lệ người lao động có dấu hiệu thực thể bất thường...............37

Bảng 3.7:

Tỷ lệ người lao động có suy giảm chức năng hô hấp.................38

Bảng 3.8:

Mức độ suy giảm FVC ở người lao động...................................38

Bảng 3.9:

Mức độ suy giảm FEV1 ở người lao động..................................39

Bảng 3.10: Tỷ lệ rối loạn thông khí phổi ở những người lao động mắc bệnh
bụi phổi silic................................................................................40

Bảng 3.11: Tỷ lệ các hình thái tổn thương trên phim X – quang của người
lao động mắc bệnh bụi phổi silic ...............................................40
Bảng 3.12: Tỷ sử dụng khẩu trang của người lao động.................................42
Bảng 3.13: Tần suất sử dụng khẩu trang của người lao động ......................42
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tình trạng có triệu chứng cơ năng của người
lao động nhà máy luyện thép với một số yếu tố ........................43
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người
lao động nhà máy luyện thép với một số yếu tố ........................45


Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tình trạng có triệu chứng cơ năng của người
lao động nhà máy luyện gang với một số yếu tố ........................47
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa tình trạng có triệu chứng thực thể của người
lao động nhà máy luyện gang với một số yếu tố ........................49
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người
lao động nhà máy luyện gang với một số yếu tố ........................51


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ luyện gang và luyện thép...................20
Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu...........................................................................21
Hình 3.1: Thời điểm xuất hiện của một số dấu hiệu hô hấp cơ năng............35
Hình 3.2: Tính chất cơn ho ...........................................................................35
Hình 3.3: Tỷ lệ các loại đờm.........................................................................36
Hình 3.4: Tỷ lệ các mức độ khó thở ở người lao động.................................36
Hình 3.5: Tỷ lệ các loại rales phổi của người lao động ở các nhà máy........37
Hình 3.6: Tỷ lệ các loại hội chứng rối loạn chức năng hô hấp.....................39
Hình 3.7: Tỷ lệ các loại mật độ đám mờ nhỏ loại p/ p..................................41



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, người dân trên toàn thế giới đặc biệt là người dân ở các nước đang
phát triển đang phải đối mặt với nguy cơ gia tăng các bệnh đường hô hấp cấp tính
và mạn tính do khói, bụi, hơi khí độc phát sinh trong các ngành công nghiệp khác
nhau [1],[2]. Ảnh hưởng này đặc biệt nghiêm trọng hơn ở những NLĐ làm việc trực
tiếp trong những ngành công nghiệp phát sinh nhiều khói bụi như trong một số
ngành nghề phơi nhiễm thạch anh, với bụi xi măng, bụi gỗ, bụi bông, bụi xay
xát… tiếp xúc với bụi hô hấp làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp nghề nghiệp
ở NLĐ [3],[4],[5],[6],[7],[8].
SiO2 trong MTLĐ là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra
các bệnh hô hấp nguy hiểm cho NLĐ. Cũng như các loại bụi khác, khi hít phải nhiều
bụi silic, NLĐ có thể gặp các triệu chứng cơ năng như ho, khạc đờm, khó thở,… và
làm tăng nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cấp và mạn tính như viêm phế quản. Đặc
biệt, bụi silic gây xơ hóa phổi tiến triển không hồi phục và tăng nguy cơ nhiễm bệnh
lao [9],[10]. Đó là những nguyên nhân gây suy giảm chức năng hô hấp ở NLĐ.
Bệnh bụi phổi silic đã tạo ra gánh nặng tài chính rất lớn cho người lao động, gia
đình của họ, cũng như sự phát triển kinh tế xã hội. Theo thống kê của Tổ chức lao
động Quốc tế (ILO), ước tính mỗi năm có khoảng 2,02 triệu người chết có nguyên
nhân từ bệnh nghề nghiệp, con số này tương đương với khoảng 5.500 người chết
mỗi ngày [11],[12]. Ở Việt Nam, tính đến năm 2017 đã khám được 30/34 bệnh
nghề nghiệp. Tuy nhiên mới chỉ có 10 bệnh được giám định nghề nghiệp, trong đó
chủ yếu là các bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh hô hấp nghề nghiệp trong đó chủ yếu
là bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp [13].
Luyện kim là một ngành công nghiệp đặc thù ở Thái Nguyên, hầu hết các dây
chuyền công nghệ đều cũ và lạc hậu nên NLĐ trong các cơ sở sản xuất phải chịu sự
tác động của nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp, đáng chú ý là các tác động do bụi silic
tự do gây ra. Các vấn đề về tình hình bệnh tật liên quan đến bụi silic tự do vẫn đang

là mối lo ngại không nhỏ trong NLĐ cũng như các nhà quản lý lao động của địa


2

phương. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của
MTLĐ lên các bệnh hô hấp của NLĐ là khá phổ biến, tuy nhiên với tình trạng mắc
bệnh ngày càng gia tăng phức tạp như hiện nay thì việc tiến hành thêm một nghiên
cứu để làm rõ ảnh hưởng của MTLĐ phát sinh nhiều bụi silic đến việc gia tăng tình
trạng mắc bệnh bụi phổi silic ở NLĐ là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ định hướng
cho các cơ quan chức năng và doanh nghiệp đề ra những chính sách phù hợp nhằm
bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh hô hấp nghề nghiệp cho NLĐ. Vì vậy, đề tài:
“Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic và một số yếu tố liên quan của người lao
động ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Thái Nguyên năm 2018” được tiến hành với hai
mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động ở nhà máy
luyện thép Lưu Xá và nhà máy luyện gang, tỉnh Thái Nguyên năm 2018.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan với tình trạng mắc bệnh bụi phổi silic
của người lao động ở nhà máy luyện thép Lưu Xá và nhà máy luyện gang,
tỉnh Thái Nguyên năm 2018.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Người lao động
Theo Luật số 10/2012/QH13 – Bộ luật Lao động, người lao động được định
nghĩa là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng

lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Theo Luật số 84/2015/QH13 – Luật An toàn, vệ sinh lao động, khái niệm
người lao động được mở rộng ra bao gồm những người làm việc theo hợp đồng lao
động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao
động và cả những người không làm việc theo hợp đồng lao động.
1.1.2. Bụi silic
Hội nghị quốc tế về bệnh bụi phổi lần thứ nhất đã khẳng định SiO2 là căn
nguyên của bệnh bụi phổi silic. Hàm lượng SiO 2 trong bụi càng cao, nguy cơ mắc
bệnh càng nhiều, bệnh càng điển hình .
SiO2 là một trong những thành phần cấu tạo của vỏ trái đất, chiếm 27,7%.
Chính vì vậy silic có mặt ở khắp mọi nơi, đặc biệt trong các loại chất khoáng, đá
trầm tích, cát… và gặp phần lớn trong các ngành, nghề sản xuất.
Silic hiếm khi tồn tại ở dạng nguyên tử, nó thường kết hợp với oxy dưới dạng
dioxyd silic (SiO2) bao gồm 2 thể:
- Thể silic không kết hợp được gọi là silic tự do (hay silic oxyd, silic dioxyd,
anhydric silic, quartz, free silica) ở 2 dạng: tinh thể đa hình (free crystalline silica)
hoặc vô định hình (amourphous silica). Trong đó: dạng vô định hình chiếm 10%,
không hoạt động, ít độc hại và không gây bệnh; dạng tinh thể chiếm 90% là dạng
gây bệnh, theo thứ tự hay gặp là alpha, quartz, cristobatite, tridimite.
Đặc điểm cấu trúc và hoạt tính bề mặt có liên quan tới độc tính của bụi:
quartz có cấu trúc 4 cạnh có khả năng gây xơ hoá cao, trong khi cristobatite cấu trúc
8 cạnh không gây xơ hoá.
Tính chất hydrat của silic tự do dẫn đến tạo thành các nhóm OH trên bề mặt
bụi và liên kết này sẽ phản ứng với phospholipid của màng tế bào, gây tổn thương


4

tế bào này. Nếu bề mặt của silica được bao bọc bởi các chất muối nhôm, chất p204,
độc tính của SiO2 sẽ bị giảm. Bụi silic có gắn muối nhôm không gây được bệnh bụi

phổi silic thực nghiệm.
Thể kết hợp: là silic dioxyd (SiO2) kết hợp với các cation khác như Mg, Ca, Na,
K, Fe,… tạo thành các silicat như Feldspars (K, Na, Ca), Kaolin, Mica…
Tiêu chuẩn cho phép áp dụng trong việc xác định nồng độ các loại bụi có
chứa silic (silic dioxyt tự do - SiO2) và đánh giá ô nhiễm bụi có chứa silic trong
không khí của môi trường lao động trong Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT [14].
Bảng 1.1. Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi hạt
Nồng độ bụi toàn phần
Nhóm Hàm lượng silic
(hạt/cm3)
Lấy theo
bụi
(%)
Lấy theo ca
thời điểm
1
> 50 đến 100
200
600
2
> 20 đến 50
500
1000
3
> 5 đến 20
1000
2000
4
≤5
1500

3000

Nồng độ bụi hô hấp
(hạt/cm3)
Lấy theo
Lấy theo ca
thời điểm
100
300
250
500
500
1000
800
1500

Bảng 1.2. Trị số nồng độ tối đa cho phép bụi khối lượng
Nồng độ bụi toàn phần
Nhóm Hàm lượng silic
(hạt/cm3)
Lấy theo
bụi
(%)
Lấy theo ca
thời điểm
1
100
0,3
0,5
2

> 50 đến < 100
1,0
2,0
3
> 20 đến 50
2,0
4,0
4
≤ 20
3,0
6,0

Nồng độ bụi hô hấp
(hạt/cm3)
Lấy theo
Lấy theo ca
thời điểm
0,1
0,3
0,5
1,0
1,0
2,0
2,0
4,0

Đến đầu năm 2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 02/2019/TT-BYT ban
hành kèm QCVN 02:2019/BYT đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi – giá
trị giới hạn tiếp xúc cho phép 5 yếu tố bụi tại nơi làm việc, Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 22 tháng 9 năm 2019 [15],[16]. Cụ thể như sau:

Bảng 1.3. Giá trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi silic tại nơi làm việc
STT

Tên chất

Giới hạn tiếp xúc ca làm việc
(mg/m3)


5

1
2

Nồng độ silic tự do trong bụi toàn phần
Nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp
Một số nghề, công việc thường tiếp xúc với bụi silic:

0,3
0,1

- Khoan, đập, khai thác quặng đá có chứa silic tự do.
- Tán, nghiền, sàng và thao tác khô các quặng hoặc đá có chứa silic tự do.
- Đẽo, mài đá có chứa silic tự do.
- Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng và các sản phẩm có chứa
silic tự do.
- Chế biến chất carborundum, chế tạo thủy tinh, đồ sành sứ, các đồ gốm khác,
gạch chịu lửa.
- Công việc đúc có tiếp xúc với bụi cát (khuôn mẫu làm sạch vật đúc…).
- Các công việc mài, đánh bóng, rũa khô bằng mài đá có chứa silic tự do.

- Làm sạch hoặc làm nhẵn bằng tia cát.
- Và các nghề/công việc khác có tiếp xúc với bụi silic [17],[18],[19],[20],[21].
Các tác động bất lợi chính của việc tiếp xúc với silic tự do bao gồm bệnh bụi
phổi silic, viêm phổi nặng, viêm phế quản mãn tính, rối loạn mô liên kết, ung thư
phổi và làm tăng nguy cơ mắc lao ở những người mắc bệnh bụi phổi silic [9],[10],
[19],[22],[23].
1.1.3. Chẩn đoán bệnh bụi phổi silic
Theo Thông tư 15/2016/TT – BYT quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng
bảo hiểm xã hội, hướng dẫn chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic như sau:
 Lâm sàng:
Có thể có các triệu chứng sau đây:
- Khó thở khi gắng sức, sau đó khó thở thường xuyên;
- Đau tức ngực, ho, khạc đờm;
- Có thể có rales nổ, rales ẩm (thể cấp)
 Cận lâm sàng:
- Hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang phổi thẳng (phim chụp thường
và phim kỹ thuật số):
 Có nốt mờ nhỏ tròn đều ký hiệu p, q, r hoặc đám mờ lớn ký hiệu A, B, C
(theo bộ phim mẫu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) 2000 hoặc phim
mẫu kỹ thuật số ILO 2011).


6

 Có thể thấy hình ảnh khí phế thũng, hoại tử khoang, vôi hóa dạng vỏ trứng.
- Rối loạn chức năng hô hấp (nếu có): Rối loạn thông khí phổi hạn chế hoặc
tắc nghẽn hoặc hỗn hợp;
- Chụp CT scanner phổi khi cần thiết.
1.1.4. Các thông số đánh giá chức năng hô hấp
Đo chức năng hô hấp (CNHH) là kỹ thuật thường được dùng trong chẩn đoán,

đánh giá mức độ nặng và theo dõi điều trị của các bệnh hô hấp. Kỹ thuật giúp ghi
lại những thông số liên quan đến hoạt động của phổi, từ đó giúp đánh giá hội chứng
rối loạn thông khí: tắc nghẽn, hạn chế và hỗn hợp.
 Một số chỉ số hô hấp ký chính:
- FEV1 (Forced Expiratory Volume in One Second): thể tích khí thở ra gắng
sức trong 1 giây đầu tiên là thể tích không khí có thể thở ra trong giây đầu tiên của
thì thở ra gắng sức. FEV1 là chỉ số quan trọng, dễ đo, ít dao động, hay dùng để xác
định và đánh giá mức độ tắc nghẽn.
- FVC (Force vital capacity): dung tích sống gắng sức là tổng thể tích khí thở
ra gắng sức trong một lần thở.
- VC (Vital capacity): dung tích sống. VC là một chỉ số quan trọng để xác định
hội chứng hạn chế.
- Chỉ số Tiffineau FEV1/VC bình thường ≥ 70%.
- Chỉ số Gaensler FEV1/FVC bình thường ≥ 70%.


7

Các giá trị sau đây giúp chẩn đoán các hội chứng rối loạn thông khí phổi [24],[25],[26]:
Hội chứng
Hạn chế
Tắc nghẽn
Hỗn hợp
Bình thường

%FVC
< 80
≥ 80
< 80
≥ 80


%FEV1
Bình thường/ giảm
< 80
< 80
≥ 80

Gaensler
Bình thường/ Tăng
< 70
< 70
≥ 70

TLC
< 80
≥ 80
< 80
≥ 80

- Chẩn đoán mức độ hạn chế theo tiêu chuẩn của ATS/ERS dựa vào FVC [24],[25]:
 Nhẹ: %FVC = 60 – < 80% trị số lý thuyết.
 Vừa: %FVC = 40 – < 60% trị số lý thuyết.
 Nặng: %FVC = < 40% trị số lý thuyết.
- Chẩn đoán mức độ tắc nghẽn đường thở theo ATS/ERS dựa vào FEV1 [24],[25]:
 Nhẹ: %FEV1 ≥ 70 % trị số lý thuyết
 Trung bình: %FEV1 = 60 - 69% trị số lý thuyết
 Nặng vừa: %FEV1 = 50 – 59% trị số lý thuyết
 Nặng: %FEV1 = 35 – 49% trị số lý thuyết
 Rất nặng: %FEV1 = < 35% trị số lý thuyết
- Chẩn đoán mức độ tắc nghẽn theo tiêu chuẩn của GOLD 2014 (Giá trị FEV1

sau test hồi phục phế quản) [26]





Giai đoạn 1 – Nhẹ: FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết,
Giai đoạn 2 – Trung bình: 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết,
Giai đoạn 3 – Nặng: 30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết,
Giai đoạn 4 – Rất nặng: FEV1 < 30% trị số lý thuyết.

1.1.5. X – quang các bệnh bụi phổi theo phân loại quốc tế ILO

 Đám mờ nhỏ:
Kích thước đám mờ:
 Đám mờ tròn đều: được sử dụng các ký hiệu là p, q, r; đám mờ nhỏ p là đám
mờ có kích thước nhỏ hơn 1,5mm; đám mờ nhỏ q là đám mờ có kích thước từ
1,5 đến 3,0mm; đám mờ nhỏ r là đám mờ có kích thước từ 3,0 đến 10,0mm.
 Đám mờ không tròn đều: được sử dụng các ký hiệu là s, t và u; đám mờ
nhỏ không tròn đều s là đám mờ có kích thước chỗ rộng nhất đến 1,5mm;
đám mờ nhỏ không tròn đều t là đám mờ có kích thước chỗ rộng nhất từ
1,5mm đến 3,0mm; đám mờ nhỏ không tròn đều u là đám mờ có kích
thước chỗ rộng nhất từ 3,0 đến 10,0mm.


8
- Mật độ đám mờ: tùy theo mật độ của đám mờ, phân loại của ILO - 2000 chia ra
làm 4 phân nhóm chính: 0, 1, 2, 3; mỗi phân nhóm chính bao gồm 3 phân nhóm phụ.
 Đám mờ lớn:
- Đám mờ lớn loại A là đám mờ có kích thước từ 10,0 đến 50mm hoặc tổng

kích thước của những đám mờ lớn cộng lại không quá 50mm.
- Đám mờ lớn loại B là đám mờ có kích thước trên 50mm nhưng không vượt quá
diện tích vùng trên của phổi phải hoặc tổng kích thước của những đám mờ lớn hơn
50mm nhưng không vượt quá diện tích vùng trên của phổi phải.
- Đám mờ lớn loại C là đám mờ có kích thước lớn hơn diện tích vùng trên phổi
phải hoặc tổng kích thước của các đám mờ vượt quá diện tích vùng trên phổi phải.

 Các bất thường khác có thể thấy được trên X-quang bao gồm:
-

Xơ vữa quai động mạch chủ.

-

Dày màng phổi vùng đỉnh.

-

Sự kết dính các đám mờ nhỏ.

-

Canxi hóa màng phổi.

-

Tâm phế mạn.

-


Co kéo các cơ quan trong lồng ngực.

-

Vôi hóa hạch bạch huyết rốn phổi hoặc trung thất.

-

Hạch rốn phổi to.

-

Hình ảnh các dải và đường mờ trên nhu mô phổi.

-

Hình ảnh tràn khí, tràn dịch màng phổi.

-

Các bệnh khác hoặc bất thường khác.

1.2. Thực trạng mắc bệnh hô hấp của người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi
silic ở một số ngành nghề
1.2.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật của NLĐ trên thế giới đã được đề


9


cập từ lâu. Hypocrates là người đầu tiên mô tả các dấu hiệu bệnh lý như suy nhược
cơ thể, khó thở ở những công nhân luyện kim. Công nghệ khai khoáng, tinh chế kim
loại phát triển là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh nghề nghiệp nguy hiểm, đáng chú
ý là các bệnh đường hô hấp do NLĐ trong ngành luyện kim phải tiếp xúc với rất
nhiều bụi trong MTLĐ, đặc biệt là bụi silic. NLĐ ngành luyện kim và rất nhiều
ngành nghề khác có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong MTLĐ đều có nguy cơ mắc
các bệnh hô hấp nghề nghiệp như bệnh bụi phổi silic.
Theo báo cáo từ chương trình SWORD ở Anh, trong khoảng thời gian từ năm
1996 đến 2017, có 216 trường hợp mắc bệnh bụi phổi silic được báo cáo thuộc 8
nhóm nghề có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong MTLĐ. Tuổi trung bình của
những người được báo cáo là 61 tuổi (23 – 89), với phần lớn (98%) là nam giới,
65% trường hợp được chẩn đoán ở những người trong độ tuổi lao động (<65 đối với
nam và <60 đối với nữ). Từ năm 2006 đến 2017, 81% người bị bệnh bụi phổi
silic được báo cáo là có triệu chứng lâm sàng [27].
Năm 2018 Hoy R. F. và cộng sự đã chỉ ra rằng có mối liên quan giữa tình trạng mắc
bệnh bụi phổi silic với nghề nghiệp của NLĐ làm việc trong các cơ sở chế tác đá [28].
Năm 2014 Perez – Alonso A. và cộng sự đã chỉ ra rằng việc sử dụng vật liệu xây
dựng mới như thạch anh đã làm tăng tỷ lệ nhiễm silic do phơi nhiễm nghề nghiệp [29].
Năm 2019, nghiên cứu của Pascual del Pobil y Ferré M.A. và cộng sự đã chỉ
ra rằng tuổi trung bình của những NLĐ tiếp xúc với thạch anh nhân tạo là
46,62 ± 13,33 tuổi, thời gian phơi nhiễm trung bình là 11,00 ± 3,58 năm [21].
Năm 2017, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở
người lao động đang khai thác đá bán quý ở Brazil là 28%, tuổi trung bình của các
đối tượng nghiên cứu là 40,1 ± 11,9 tuổi, tuổi trung bình của những NLĐ mắc bệnh
bụi phổi silic là 47,5 ± 9,9 tuổi, tuổi nghề trung bình của những NLĐ mắc bệnh bụi
phổi silic là 28,3 ± 10,4 năm [30].
Công nhân mài đá mã não ở Iran (2014): tuổi trung bình là 31,2 ± 10,1 tuổi,
thời gian tiếp xúc với bụi silic trung bình là 13 ± 8,2 năm có nguy cơ mắc các bệnh
về đường hô hấp, đặc biệt đối với bệnh bụi phổi silic và viêm phế quản mãn tính.
Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở những người lao động mài đá mã não là 12,9% [31].



10

Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Yang Y. và cộng sự chỉ ra
rằng, phơi nhiễm với bụi nghề nghiệp là 1 trong 12 yếu tố nguy cơ mắc bệnh COPD
OR = 1,79 (95% CI: 1,15 – 2,79) [32].
Fell A. K. M. và Nordby K. C. (2017) đã tiến hành một nghiên cứu tổng quan
hệ thống giữa yếu tố phơi nhiễm trong ngành sản xuất xi măng và tác dụng hô hấp
mạn tính ở NLĐ từ 594 tài liệu tham khảo và 26 bài báo cho thấy: các nghiên cứu
cắt ngang chỉ ra rằng chức năng thông khí phổi giảm khi nồng độ bụi ở MTLĐ đạt
từ 4,5 mg bụi toàn phần/ m3 không khí và 2,2 mg bụi hô hấp /m3 không khí, chỉ số
FEV1/FVC giảm 1 – 6% so với lý thuyết. Các nghiên cứu thuần tập cho thấy
FEV1/FVC hàng năm giảm 0,8 – 1,7% đối với công nhân tiếp xúc với bụi [33].
Tsao Y. C.và cộng sự (2017) đã mô tả, so sánh các đặc điểm lâm sàng và tiền
sử phơi nhiễm với bụi silic của các công nhân ở một số cơ sở sản xuất gốm sứ ở Đài
Loan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 21,3% NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ có mật
độ thuộc phân nhóm chính nhóm 3 và tổn thương đám mờ lớn trên phim X – quang
phổi ILO, 78,7% NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ thuộc phân nhóm chính nhóm 1,
nhóm 2 và không có tổn thương đám mờ trên phim X – quang. Có 52,9% NLĐ cố
rối loạn thông khí hạn chế với FVC < 80%, 49,3% NLĐ có FEV1 < 80% và 25,8%
NLĐ có chỉ số 75% [34].
Một nghiên cứu theo dõi sau 4 năm về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở những
công nhân làm cát cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic tăng từ 55,4% lên 95,9%,
82% số đối tượng có tiến triển trên phim X – quang, và 66% các đối tượng có suy giảm
chức năng hô hấp (FVC) sau 4 năm theo dõi [35].
Nghiên cứu của Gizaw Z. và cộng sự năm 2016 ở Ethiopia chỉ ra rằng tỷ lệ mắc
các triệu chứng hô hấp mạn tính ở công nhân nhà máy xi măng Dejen là 62,9%, với tỷ
lệ các triệu chứng ho mạn tính là 24,5%, thở khò khè mạn tính là 36,9%, khạc đờm
mạn tính là 24,5%, khó thở mạn tính là 38,6% và đau ngực là 21,0% [36].

Năm 2015 Oni T. và Ehrlich R. đã mô tả một ca bệnh lâm sàng mắc bệnh bụi
phổi silic, kết quả đo CNHH năm 2013 của bệnh nhân này là FEV1: 1,32 lít (= 50% lý
thuyết), FVC: 2,24 lít (68% lý thuyết), và tỷ số FEV1 / FVC là 58%. So sánh kết quả
này với kết quả đo CNHH năm 2000: FEV1 đã giảm 47% và FVC giảm 41% [37].


11

Masoud Zare Naghadehi và cộng sự đã nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi
silic ở các công ty khai thác than ở Iran, kết quả chỉ ra rằng tỷ lệ NLĐ có triệu
chứng ho, khó thở, khạc đờm, đau ngực, mệt mỏi, sút cân lần lượt là 68%, 63%,
37%, 32%, 5% và 26%. Tỷ lệ NLĐ có tổn thương đám mờ nhỏ nhu mô phổi và đám
mờ lớn nhu mô phổi trên phim X – quang lần lượt là 26% và 10,5% [38].
Laney AS chỉ ra rằng, những người lao động làm việc trong các mỏ than có
nguy cơ mắc các bệnh bụi phổi than, bệnh bụi phổi silic, viêm phổi do bụi hỗn hợp,
xơ hóa lan tỏa liên quan đến bụi (có thể bị nhầm lẫn với xơ phổi vô căn) và bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính [39].
Năm 2013 Abakay A. và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu nhằm xác định
tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp trong số các kỹ thuật viên phòng thí nghiệm nha
khoa làm việc trong điều kiện nồng độ bụi silic cao. Kết quả cho thấy chức năng
thông khí phổi bình thường chiếm 65,9%, RLTK hạn chế là 22,4%, và RLTK tắc
nghẽn là 11,7% [40].
Năm 2011 Hochgatterer K. và cộng sự nghiên cứu trên 994 NLĐ về chức năng
phổi của những NLĐ tiếp xúc với bụi cho thấy FVC, FEV1, MEF50 của NLĐ giảm
đáng kể so với tiêu chuẩn của Áo (FVC giảm 0,4 lít; FEV1 giảm 0,5 lít). Thời gian
phơi nhiễm với bụi càng tăng thì sự suy giảm càng nhiều. Khoảng một nửa số NLĐ
tiếp xúc với bụi thạch anh có MEF50 thấp hơn so với những NLĐ khác (p = 0,02) [41].
Cũng trong năm 2011 Zou J. và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu cắt
ngang về thay đổi dấu ấn sinh học huyết thanh liên quan đến suy giảm chức năng
thông khí phổi ở công nhân than. Kết quả cho thấy chức năng thông khí phổi (FVC,

FEV1, FEF50, FEF75, FEF25 – 75%) ở các thợ mỏ có bệnh phổi nghề nghiệp giảm so
với các thợ mỏ khỏe mạnh (p <0,05) [42].
Năm 2010, Santos C. và cộng sự đã thực hiện phân tích hồi cứu CNHH của 58
bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi silic ở bệnh viện phổi của Đại học
Coimbra trong thời gian 10 năm, kết quả cho thấy có 36 bệnh nhân có RLTK tắc
nghẽn, 8 bệnh nhân có RLTK hạn chế và 12 bệnh nhân có RLTK hỗn hợp [43].
Akgun M. và cộng sự (2008) nghiên cứu trên NLĐ thổi thủy tinh ở Thổ Nhĩ
Kỳ cho thấy: hầu hết các đối tượng (83%) có triệu chứng hô hấp, đặc biệt là khó thở


12

(52%), đau ngực (46%), FEV1 giảm, 53% đối tượng có mật độ đám mờ từ 1/0 trở
lên trên phim X – quang phổi theo tiêu chuẩn của ILO [44].
Một nghiên cứu cắt ngang đánh giá mức độ phơi nhiễm bụi silic và bệnh hô
hấp của 440 công nhân đá làm đá granit của Gumersindo Rego năm 2008 cho
thấy: có 77 NLĐ (chiếm 17,5%) bị bệnh bụi phổi silic, 18 NLĐ (chiếm 4,1%) có
rối loạn thông khí tắc nghẽn [45].
Năm 2005 Tonori Y. và cộng sự đã nghiên cứu và chỉ ra rằng những công nhân
tiếp xúc với bui silic tự do có %VC và %FEV1 thấp hơn so với những công nhân
không tiếp xúc với bụi silic tự do [46].
Theo Chen M., Tse LA., tiếp xúc với bụi silic còn làm tăng nguy cơ ung thư
thanh quản ở NLĐ (OR = 1,39, 95% CI: 1,17 – 1,67) [47].
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Thuyên và Hoàng Việt Phương (2014), tỷ lệ mắc bệnh bụi
phổi silic nghề nghiệp là 21,35%, trong đó có 17,43% là bệnh bụi phổi silic đơn
thuần, bệnh bụi phổi silic phối hợp với lao chiếm 3,92%. Tỷ lệ rối loạn hô hấp
chung của CN là 22,88%, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế chiếm 15,47%, rối
loạn thông khí hỗn hợp là 5,01% và rối loạn thông khí tắc nghẽn chiếm 2,4% [48].
Theo Nguyễn Duy Bảo (2013) cho thấy nồng độ bụi ở 2 nhà máy thuộc Công

ty Gang thép Thái Nguyên cao hơn nồng độ tối đa cho phép 5 – 30 lần, với tỷ lệ bụi
silic tự do (22,4 – 26,4%) và tỷ lệ bụi hô hấp (49,5 – 53,3%) cao dễ dẫn đến nguy
cơ cao CN bị RLTK phổi và mắc bệnh bụi phổi silic [49].
Theo Nguyễn Ngọc Sơn, Lê Hoài Cảm (2012) nghiên cứu trên những CN
mắc bệnh bụi phổi silic tại xí nghiệp tàu thủy Sài Gòn, kết quả cho thấy: có
43/171 CN lao động trực tiếp có RLTK phổi, chiếm tỷ lệ 25,23%. Trong đó chủ
yếu là RLTK hạn chế (15,3%), RLTK tắc nghẽn (6,4%) và RLTK hỗn hợp (3,5%)
chiếm tỷ lệ ít hơn [50].
Theo Lê Minh Dũng (2012) nghiên cứu đặc điểm bệnh lý đường hô hấp của
công nhân tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tại một số nhà máy xí nghiệp quốc phòng
chỉ ra rằng công nhân tiếp xúc với bụi silic mắc nhiều loại bệnh đường hô hấp: bệnh
viêm mũi dị ứng, viêm họng mạn tính, viêm phế quản mạn tính, bệnh bụi phổi silic


13

có tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Bệnh bụi phổi silic mắc chủ yếu là
thể nhẹ 1/0 (16 trường hợp). Tỷ lệ rối loạn thông khí hạn chế 18,3%, rối loạn thông
khí hỗn hợp 18,7% cao hơn nhóm chứng rõ rệt (p<0,05) [51].
Theo nghiên cứu của Phạm Thúc Hạnh (2010) về CNHH của bệnh nhân bụi
phổi silic kết quả cho thấy: hầu hết bệnh nhân có RLTK tắc nghẽn chủ yếu ở các
phế quản nhỏ (68,9%); 12,4% bệnh nhân có RLTK hỗn hợp; 2,1% bệnh nhân có
RLTK hạn chế; 16,6% bệnh nhân có chức năng thông khí bình thường. Trong
nghiên cứu, chủ yếu bệnh nhân mắc bệnh ở các thể nhẹ và vừa (1p, 1q, 2p, 2q),
đang ở tuổi lao động (43,2 ± 5,35 tuổi) [52].
Theo Huỳnh Thanh Hà và Trịnh Hồng Lân (2008) tỷ lệ nhiễm bụi phổi silic
của NLĐ làm việc tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng ở Bình Dương là
12,0%, 22,13% NLĐ có chức năng thông khí bất bình thường, trong đó hội chứng
hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất 11,27%, hội chứng hạn chế 10,22%, hội chứng tắc
nghẽn chỉ chiếm 0,64%. Kết qủa chụp XQ phổi thẳng cho thấy tổn thương 0/1 p/p là

9,73%, tổn thương nhẹ 1/0 p/p có tỉ lệ 1,74%, chưa phát hiện trường hợp nào nặng
(có 7 trường hợp vừa có biểu hiện nên đo chức năng hô hấp và chụp XQ (14,58%).
Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp ở hầu hết các vị trí lao động đều vượt tiêu
chuẩn cho phép rất nhiều [53].
Theo Đào Xuân Vinh và cộng sự (2006) nghiên cứu những CN ở các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng có thời gian lao động tiếp xúc với môi trường làm việc có
nồng độ bụi silic vượt quá tiêu chuẩn cho phép liên tục ít nhất là 5 năm gồm: nhóm 1:
CN khai thác đá, sản xuất gạch chịu lửa; nhóm 2: CN sản xuất xi măng ở các phân
xưởng thuộc các công ty sản xuất xi măng; nhóm 3: CN làm nghề đổ, đúc, khoan bê
tông, thợ cơ khí, sản xuất kính,… Kết quả quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic
của CN sản xuất vật liệu xây dựng 3,8% và tỷ lệ mắc khác nhau giữa các nhóm nghề.
Nhóm CN khai thác đá, sản xuất gạch chịu lửa chiếm cao nhất 6,4% [54].
Theo Nguyễn Trường Sơn (2003) về CNHH của CN đang trực tiếp làm việc
tại các cơ sở đóng tàu, sửa chữa tàu biển, có tuổi nghề từ 11 – 26 năm cho thấy chỉ
số VC, VC%, Tiffeneau của CN giảm rõ rệt so với bình thường, chủ yếu là RLTK
tắc nghẽn và RLTK hạn chế [55].


14

Cũng theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Trường Sơn (2003) nghiên cứu
ảnh hưởng của bệnh bụi phổi silic đến chức năng phổi và khả năng lao động của
CN Xí nghiệp đá số II Hải Phòng kết quả cho thấy chức năng thông khí phổi của
CN bị bệnh giảm sút rõ rệt so với người bình thường, thể hiện cả 2 mức độ RLTK
hạn chế và RLTK tắc nghẽn. Chưa thấy có sự liên quan giữa tuổi nghề và tình
trạng suy giảm chức năng phổi của công nhân bị bệnh (hệ số tương quan
r = - 0,07), tức khả năng mắc bệnh, mức độ nặng nhẹ của bệnh không phụ thuộc
vào thời gian tiếp xúc với bụi silic [56].
Theo Nguyễn Thị Bích Liên (2003) nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng và
thăm dò chức năng hô hấp trên 83 CN Công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định

có tuổi nghề >5 năm (86% nam, 14% nữ) cho thấy: có 2 triệu chứng cơ năng nổi
bật là đau ngực, khó thở, sau đó là khạc đờm, ho và ho ra máu. Tỷ lệ rối loạn
CNHH chung ở CN là 38,6%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic là 9,6%, với đa số
CN mắc bệnh ở thể nhẹ [57].
Theo Nguyễn Bạch Ngọc và cộng sự (2003) nghiên cứu bệnh bụi phổi silic
trong CN khai thác đá ở Bình Định đã phát hiện và chẩn đoán xác định 19 CN mắc
bệnh bụi phổi silic chiếm tỷ lệ 3,23% chủ yếu là thể 1/0 p. Những CN này đa số tuổi
đời còn trẻ, tuổi nghề thấp (6 – 20 năm). Những CN làm việc dưới 5 năm chưa ai bị
mắc bệnh bụi phổi silic [58].
Theo Nguyễn Đắc Vinh (2002) nghiên cứu một số chỉ số thông khí phổi ở
CN khai thác đá mắc bệnh bụi phổi silic cho thấy tỉ lệ CN mắc bệnh bụi phổi silic
giảm chỉ số FVC (71,15%), FEV1(32,69%) và FEV1/FVC(26,92%) nhiều hơn
những CN không mắc bệnh bụi phổi silic (tương ứng: 1,85%; 5,56% và 4,32%). Tỉ
lệ người RLTK phổi ở những CN mắc bệnh bụi phổi silic rất cao (84,62%), chủ
yếu là RLTK hạn chế (57,70%), tiếp đến là RLTK tắc nghẽn (13,46%) và RLTK
hỗn hợp (13,46%) [59].
Theo Lê Thị Hằng và cộng sự (2002) điều tra CN tại các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng tiếp xúc với nồng độ bụi silic, thời gian tiếp xúc liên tục ít nhất 5 năm
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic là 7,8%, nhóm CN sản xuất gạch chịu lửa và
khai thác đá chiếm 13,2%; tỷ lệ mắc thể nghi ngờ là 6,4%. Tuổi nghề dưới 10 năm


×