Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty KPMG việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.44 MB, 75 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU.........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp...................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........4
1.1.

Tổng quan về khoản mục tiền và tương đương tiền...................................4

1.1.1.

Các khái niệm..........................................................................................4

1.1.2.

Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền...............................5

1.1.3.

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và tương đương tiền..............5



1.2.

Tổng quan về kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm

toán BCTC...........................................................................................................8
1.2.1.

Mục tiêu của kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền..............8

1.2.2.

Những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản mục tiền và tương đương

tiền 9
1.2.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm

toán BCTC......................................................................................................11


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN DO CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC
HIỆN...................................................................................................................... 15
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH KPMG Việt Nam..........................................15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................15
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.........................................................16
2.1.3. Những dịch vụ cung cấp tại Công ty........................................................18
2.1.4. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty....................................18

2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền do
Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện tại Công ty TNHH Kho Ngoại
quan Xăng dầu Vân Phong và Công ty TNHH hệ thống dây Sumi – Hanel. 22
2.2.1. Tại Công ty TNHH Kho Ngoại quan Xăng dầu Vân Phong...................22
2.2.2. Tại Công ty TNHH hệ thống dây Sumi – Hanel......................................32
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN DO CÔNG TY
THỰC HIỆN..........................................................................................................42
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền do
Công ty thực hiện...............................................................................................42
3.1.1. Ưu điểm.....................................................................................................42
3.1.2. Tồn tại.......................................................................................................45
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền và
tương đương tiền do Công ty KPMG Việt Nam thực hiện.............................46
KẾT LUẬN................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49
PHỤ LỤC. CÁC BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN....................................................50
1. Tại Công ty TNHH Kho ngoại quan Xăng dầu Vân Phong...........................50
2. Tại Công ty TNHH hệ thống dây Sumi – Hanel..............................................63


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô giáo
Trường Đại học Ngoại thương nói chung và Quý Thầy, Cô giáo khoa Kế toán Kiểm toán nói riêng đã tận tình truyền đạt những kiến thức chuyên môn bổ ích và
quý giá cho em. Tất cả những kiến thức tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu mà còn là hành trang vô cùng quý giá để em
bước vào sự nghiệp tương lai sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty
TNHH KPMG Việt Nam đã dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để em có thể tìm hiểu thực tế và thu thập thông tin phục vụ cho việc hoàn

thành báo cáo thực tập này.
Đặc biệt, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn cô Trần Thị Kim Anh, trưởng
khoa Kế toán – Kiểm toán của Trường Đại học Ngoại thương, người trực tiếp
hướng dẫn và đã cho em những nhận xét vô cùng hữu ích để em có thể hoàn thiện
bài viết này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do thời gian và kiến thức còn hạn
chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý và chỉ dẫn của Quý Thầy, Cô để em có thể củng cố kiến thức của
mình và rút ra những kinh nghiệm để phục vụ cho công việc sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2019
Sinh viên
Ngô Vi Hoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. Từ tiếng Việt
Từ viết tắt
BCĐKT
BCTC
KSNB
KTV
TNHH

Từ đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên

Trách nhiệm hữu hạn

2. Từ tiếng Anh
Từ viết tắt
Từ được viết tắt
AMPT
Audit Materiality Posting
Threshold
KAM
KPMG Audit Methodology
M
PM

3.

Materiality
Performance Materiality

Nghĩa tiếng Việt
Mức sai sót cho phép bỏ
qua
Phương pháp kiểm toán
KAM
Mức trọng yếu
Mức trọng yếu thực hiện


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Cơ sở dẫn liệu của khoản mục tiền và tương đương tiền................................9
Bảng 2.1. Nhân sự kiểm toán Công ty TNHH Kho ngoại quan Xăng dầu Vân Phong. 22

Bảng 2.2. Nhân sự kiểm toán Công ty TNHH hệ thống dây Sumi - Hanel...................32

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền..........................11
Sơ đồ 1.2. Các bước lập kế hoạch kiểm toán...............................................................12
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện kiểm toán.....................................................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH KPMG Việt Nam....................16

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán................................................23
Hình 2.2. Phân tích sơ bộ khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty TNHH
Kho ngoại quan Xăng dầu Vân Phong....................................................................24
Hình 2.3. Giấy tờ làm việc của khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty
TNHH Kho ngoại qua Xăng dầu Vân Phong...........................................................27
Hình 2.4. Tổng hợp các bút toán điều chỉnh................................................................31
Hình 2.5. Xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán................................................32
Hình 2.6. Phân tích sơ bộ khoản mục tiền và tương đương tiền của Công ty TNHH hệ
thống dây Sumi - Hanel...........................................................................................33
Hình 2.7. Giấy tờ làm việc khoản mục tiền và tương đương tiền tại Công ty TNHH hệ
thống dây Sumi - Hanel...........................................................................................35


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, kiểm toán có vai hết sức quan trọng: Nó là công
cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, đồng thời cung cấp thông tin trung thực
và khách quan cho các nhà đầu tư, giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn và đảm
bảo về mặt pháp lý. Ngay trong chính nội bộ công ty, các nhà quản lý cũng cần

thông tin trung thực để đưa ra những quyết định kinh tế và các quyết định quản trị
phù hợp với các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin từ BCTC
đã được kiểm toán cũng được người lao động hết sức quan tâm bởi nó phản ánh tình
hình tài chính của công ty và có thể ảnh hưởng đến lòng tin cũng như tinh thần cống
hiến của họ đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm toán BCTC, khoản mục tiền và tương đương tiền
được coi là một khoản mục quan trọng bởi nó liên quan tới mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đối với các khoản mục
trọng yếu khác trên BCTC như chi phí, thu nhập, công nợ,... Bên cạnh đó, khoản
mục tiền và tương đương tiền còn là cơ sở để doanh nghiệp lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, giúp xác định các dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp, từ đó nhà quản lý,
nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp. Chính vì vậy, thực
hiện kiểm toán khoản mục này là một trong những phần hành quan trọng và thiết
yếu khi tiến hành kiểm toán BCTC tại bất kỳ công ty, doanh nghiệp nào.
Công ty TNHH KPMG là một trong những công ty lớn tại Việt Nam cung
cấp các dịch vụ liên quan đến kiểm toán BCTC. Tại đây, em đã có cơ hội được tham
gia vào quy trình kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền nói riêng tại các công ty khách hàng. Có thể nói, những kinh nhiệm thực
tế này đã giúp em có cái nhìn cụ thể hơn về quy trình khoản mục tiền và tương
đương tiền cũng như quy trình kiểm toán BCTC nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty KPMG Việt Nam thực hiện” để thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc tiếp cận lý luận về kiểm toán BCTC nói chung cũng như kiểm toán
khoản mục tiền và tươnng đương tiền nói riêng, mô tả thực tế quá trình kiểm toán
khoản mục tiền và tương đương tiền tại công ty khách hàng do Công ty TNHH

KPMG Việt Nam thực hiện. Qua đó, nhận biết những ưu điểm và hạn chế của Công
ty trong quá trình kiểm toán, từ đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để
hoàn thiện công tác kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền do Công ty
TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu:


Phạm vi không gian: Công ty TNHH KPMG Việt Nam trong quá trình thực
tế kiểm toán tại Công ty TNHH Kho Ngoại quan Xăng dầu Vân Phong và



Công ty TNHH hệ thống dây Sumi – Hanel.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích sử dụng trong đề tài được thu thập từ
BCTC của các công ty khách hàng trong kỳ kế toán từ ngày 01/01/2018 đến
ngày 31/12/2018.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu:



Tham khảo các giáo trình kiểm toán, các tài liệu về chuẩn mực kế toán và





chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Sử dụng tài liệu, website của Công ty.
Sử dụng hồ sơ kiểm toán của khách hàng.


3
Phương pháp quan sát, phỏng vấn và làm việc thực tế:



Quan sát trực tiếp việc tiến hành thực hiện các thủ tục, thu thập bằng chứng,
đặt câu hỏi trực tiếp cho các anh chị KTV và trợ lý KTV trong Công ty
TNHH KPMG Việt Nam khi kiểm toán khoản mục tiền và tương đương



tiền.
Tham gia thực hiện các cuộc kiểm toán thực tế, được phân công nhiệm vụ
kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền như một trợ lý kiểm toán.
Phương pháp xử lý dữ liệu:





Tổng hợp, chọn lọc số liệu phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm excel để tính toán số học.
So sánh, đối chiếu các số liệu giữa các thời kỳ, giữa đối tượng này với đối




tượng khác.
So sánh giữa cơ sở lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán để đánh giá,
đưa ra ưu nhược điểm trong quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương
đương tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.

5. Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài báo cáo của em bao gồm ba
chương sau:



Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền



trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương



tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền và tương đương tiền do Công ty thực hiện.
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, em đã

nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các anh chị trong Công ty TNHH KPMG Việt
Nam và đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô PGS.TS. Trần Thị Kim
Anh. Em xin chân thành cảm ơn cô và các anh chị!



4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và
các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, là tài
sản có tính thanh khoản cao nhất, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trên BCTC được hiệu quả và
tránh những rủi ro có thể gặp phải, bài viết sẽ đề cập những đặc điểm của khoản
mục, mục tiêu kiểm toán và những rủi ro, sai sót thường gặp trong khoản mục này.
1.1. Tổng quan về khoản mục tiền và tương đương tiền
1.1.1. Các khái niệm
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ (bao
gồm của tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ), là các khoản tiền mặt đang tồn ở
quỹ, các khoản tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng,... Các khoản tiền này luôn ở
trạng thái sẵn sàng dùng để trả các khoản nợ đến hạn và sẵn sàng sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24: “Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền
đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.”


Tiền tại quỹ: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá



quý được lưu trữ tại quỹ của doanh nghiệp để thanh toán ngay.
Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,

kho bạc, các công ty tài chính nhưng chưa nhận được giấy báo của các đơn
vị này hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng



chưa nhận được giấy báo của người thụ hưởng.
Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền của doanh nghiệp được gửi tại ngân
hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán
không dùng tiền mặt.


5
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu
hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Như vậy, tiền và tương đương tiền là những tài sản ngắn hạn, có thể dùng
để lưu trữ, tích lũy và làm phương tiện để thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục được trình bày trước tiên
trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và là một khoản mục quan trọng trong tài sản
ngắn hạn, thường được dùng để phân tích khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu số dư tiền quá cao chứng tỏ doanh
nghiệp đang sử dụng vốn không hiệu quả.
Tiền và tương đương tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới
nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, công nợ,... Do các nghiệp vụ
liên quan đến tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và quy mô khác
nhau, các sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra
và khó bị phát hiện nếu không có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Một đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do ảnh

hưởng của các sai sót và gian lận, còn những trường hợp tuy số dư tiền trên BCTC
vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh làm ảnh hưởng
đến các khoản mục khác.
Bởi tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường
được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm toán khoản
mục tiền và tương đương tiền, cho dù khoản mục này thường chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng tài sản.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Khoản mục tiền và tương đương tiền là một khoản mục quan trọng trong
BCTC. Một sai phạm trong khoản mục này cũng có thể gây ra những ảnh hưởng


6
trọng yếu trên BCTC. Vì vậy kiểm soát nội bộ (KSNB) với khoản mục tiền và
tương đương tiền nhằm ngăn chặn, phòng ngừa sai phạm là thực sự cần thiết.
Hệ thống KSNB bao gồm các chính sách, quy định và các thủ tục kiểm soát
được thiết lập nhằm mục đích quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đoạn 10, 2002, hệ thống KSNB là
“các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định; để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp
lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát.”
1.1.3.1.

Các nguyên tắc KSNB đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Với khả năng sai phạm tiềm tàng đối với khoản mục tiền và tương đương

tiền là cao, do đó, để quản lý tốt thì KSNB đối với khoản mục này phải được thực

hiện trên các nguyên tắc sau:



Nhân viên phải có đủ khả năng và tính liêm chính.
Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”: Để đảm bảo nguyên tắc này phải có sự cách
ly một số chức năng đặc thù liên quan tới tiền trong doanh nghiệp. Sự cách
ly một số chức năng ghi chép, phê chuẩn và chức năng quản lý trực tiếp đối
với tiền là vô cùng quan trọng. Sự cách ly không hợp lý làm tăng khả năng
sai phạm tiềm tàng mà thủ tục kiểm soát được thiết kế khó phát hiện ra. Ví
dụ như trong công ty, thủ quỹ không đồng thời làm kế toán ghi chép các
nghiệp vụ thu chi. Nếu như có sự kiêm nhiệm này thì khả năng phát hiện ra
bản thân các sai phạm tiềm ẩn trong nghiệp vụ thu chi là rất hạn chế. Bên
cạnh đó cũng khó khăn trong hoạt động kiểm soát nếu có những dấu hiệu
cho thấy thủ quỹ này gian lận tiền thu của khách hàng hoặc chi khống.
Sự phân công phân nhiệm trong bộ máy kế toán là rất cần thiết, nó có tác
dụng nâng cao năng lực làm việc và khả năng chuyên môn của nhân viên,
làm cho nhân viên ngày càng thành thạo trong lĩnh vực công việc của mình.
Và hơn hết nữa là việc phân công công việc trong kế toán giúp ngăn chặn


7
các sai sót, các mầm móng tiêu cực, gian lân. Ví dụ trong chu trình nghiệp
vụ bán hàng thu tiền, sự phân tách về công việc thu tiền và bán hàng sẽ tạo
khả năng kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền tương đối tốt, làm giảm khả


năng sai phạm trong chu trình này.
Nguyên tắc “Ủy quyền và phê duyệt”: Thông thường, người quản lý sẽ xét
duyệt mọi nghiệp vụ thu, chi tiền. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả hoạt động,

người quản lý có thể ủy quyền cho cấp dưới được phép xét duyệt các khoản
thu, chi trong một phạm vi giới hạn về giá trị giao dịch cũng như về mặt
thời gian. Nhà quản lý cũng chỉ nên ủy quyền cho những người có đủ khả
năng và có tính trung thực, đồng thời cần ban hành các văn bản chính thức






để xác minh, thông báo về sự ủy quyền này.
Tập trung đầu mối thu (hạn chế số người nắm giữ tiền).
Ghi chép kịp thời, đầy đủ số tiền thu vào và thực hiện nộp ngay trong ngày.
Cung cấp phiếu thu tiền cho người nộp tiền.
Thực hiện tối đa những khoản chi qua ngân hàng, hạn chế chi bằng tiền



mặt.
Thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế định kỳ.

1.1.3.2. Các thủ tục KSNB đối với khoản mục tiền và tương đương tiền
Trong mỗi doanh nghiệp luôn có hoạt động thu tiền và chi tiền diễn ra song
hành, do đó KSNB đối với tiền được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ.


Đối với hoạt động thu tiền:
Khi bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng

nhân viên bán hàng chiếm dụng số tiền bán được và không ghi nhận các khoản này,

người quản lý cần tách rời nhiệm vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ và trao quyền thu
tiền cho thu ngân hoặc thủ quỹ. Các chứng từ như phiếu thu, biên lai nhận tiền,...
cần được đánh số trước theo thứ tự. Đồng thời, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng
nghiệp vụ hàng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm soát số tiền thu được
từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nếu có sử dụng các thiết bị thu tiền, đơn vị nên sử dụng hệ thống máy tính
tiền để khách hàng có thể nhìn nhận và kiểm tra trong việc mua hàng. Bên cạnh đó,
phiếu tính tiền phải được in và khuyến khích khách hàng nhận phiếu. Cuối ngày,


8
căn cứ số liệu theo dõi trên máy để tính tổng số tiền thu của ngày bán ra và đối
chiếu với số tiền do nhân viên bán hàng nộp vào quỹ hằng ngày.
Đối với trường hợp thu nợ của khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp
biên lai hoặc phiếu thu tiền là vô cùng cần thiết. Nếu việc thu tiền diễn ra tại cơ sở
của khách hàng, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các giấy tờ có liên quan và
thường xuyên đối chiếu công nợ để tránh thủ thuật gối đầu.
Đối với hoạt động chi tiền:



Các khoản chi nên được thực hiện qua ngân hàng, ngoại trừ các khoản chi
nhỏ mới sử dụng tiền mặt. Các séc thanh toán nên được đánh số liên tục trước khi
sử dụng và cần có thể thức theo dõi cho dến khi các séc này được chuyển đi. Đồng
thời, doanh nghiệp cần đối chiếu định kỳ sổ sách tại đơn vị với sổ phụ của khách
hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những khoản chưa rõ
nguyên nhân phải được xử lý theo các chuẩn mực kế toán áp dụng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần áp dụng triệt để nguyên tắc “Ủy quyền và phê
duyệt” trong việc thanh toán. Trong trường hợp ủy quyền, người được ủy quyền
phải có đủ khả năng, có tính liêm chính để xem xét phê chuẩn việc chi tiền và phải

ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền, ủy quyền. Khi phê chuẩn thực hiện
thanh toán, người chịu trách nhiệm cần dựa trên các thủ tục xét duyệt và các chứng
từ có liên quan và phải để lại dấu tích là chữ ký, con dấu theo đúng quy định hiện
hành.
1.2. Tổng quan về kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm
toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
Mục tiêu kiểm toán chung đối với tiền và các khoản tương đương tiền là
KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để khẳng định tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trong yếu của khoản mục tiền và tương
đương tiền. Để đạt được mục tiêu này, KTV cần đảm bảo khoản mục tiền thỏa mãn
các cơ sở dẫn liệu liên quan, cụ thể:


9
Bảng 1.1 Cơ sở dẫn liệu của khoản mục tiền và tương đương tiền
Cơ sở dẫn liệu
Hiện hữu
Quyền và nghĩa vụ
Phát sinh

Đầy đủ

Đánh giá và phân bổ
Chính xác

Trình bày và báo cáo

Nội dung
Số dư tài khoản tiền vào ngày lập BCTC là có thật

và phải có những căn cứ chứng minh.
Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối
với các khoản tiền tại ngày lập BCTC.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới tiền được ghi
chép trong sổ sách phải thực sự phát sinh và có
liên quan tới đơn vị trong kỳ BCTC.
Tất cả các nghiệp vụ liên quan tới tiền phát sinh
trong kỳ BCTC phải được ghi chép đầy đủ trong
số sách kế toán của đơn vị và phải được báo cáo
đầy đủ trong hệ thống BCTC.
Tiền các loại phải dược tính giá đúng đắn theo các
nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền.
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tiền phải
được ghi chép chính xác, đúng kỳ, đúng giá trị về
mặt số học.
Số dư các tài khoản tiền phải được xác định, phân
loại và trình bày theo đúng yêu cầu của chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
Nguồn: Nguyễn Viết Lợi, 2013.

Đối với kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền, KTV thường quan
tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình bày số dư tiền vượt quá số dư thực tế để
che giấu tình hình tài chính hoặc sự thất thoát của tài sản. Do vậy, mục tiêu hiện hữu
của các khoản tiền được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong quá trình kiểm toán
khoản mục này.
Bởi tính chất của khoản mục này có ảnh hưởng mật thiết đến các khoản
mục trọng yếu khác trên BCTC nên trong quá trình kiểm toán tiền, một số thủ tục
kiểm toán có thể được thực hiện không chỉ nhằm vào các mục tiêu kiểm toán tiền
nói riêng mà còn hướng tới những mục tiêu kiểm toán của các khoản mục khác.
1.2.2. Những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản mục tiền và tương đương tiền

1.2.2.1. Tiền mặt
Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm phổ biến bao gồm các trường hợp sau:


10



Khả năng tiền được ghi chép không có thực trong quỹ của doanh nghiệp;
Khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thật bằng cách làm giả chứng từ,



sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu,... để biển thủ tiền;
Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân trong công tác thanh toán bằng




tiển mặt để biển thủ quỹ;
Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lý không tốt;
Khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá



thay đổi hoặc áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ;
Khả năng tiền thu được từ khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ
tiền mặt hoặc tài khoản ngân hàng mà sử dụng cho mục đích cá nhân.

1.2.2.2. Tiền gửi ngân hàng

Đối với tiền gửi ngân hàng, khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn
do cơ chế kiểm soát, đối chiếu với ngân hàng thường được đánh giá khá chặt chẽ.
Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra các sai phạm sau:


Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao



dịch thường xuyên với ngân hàng;
Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân




hàng tại đơn vị;
Khả năng thanh toán một hóa đơn nhiều lần;
Khả năng thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành.

1.2.2.3. Tiền đang chuyển
Đối với tiền đang chuyển, các sai phạm thường hiếm khi xảy ra nhưng
không loại bỏ hoàn toàn các khả năng sau:




Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
Ghi sai số tiền;
Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền cho mục đích khác.


1.2.2.4. Các khoản tương đương tiền
Các sai phạm đối với các khoản tương đương tiền thời rơi vào tính đúng
đắn, chính xác trong việc xác định, phân loại và hạch toán các khoản đầu tư:


Ghi nhận các khoản đầu tư trên 3 tháng là các khoản tương đương tiền;


11
Khi đầu tư không có đủ giấy tờ pháp lý, đầu tư sai mục đích nhằm vụ lợi cá



nhân mà không đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền trong kiểm toán
BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC nói chung và quy trình kiểm toán khoản mục
tiền và tương đương tiền nói riêng được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán
Nguồn: Nguyễn Viết Lợi, 2013.
1.2.3.1.

Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu và có vị trí vô cùng quan trọng


trong kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền. Mục đích của giai
đoạn này là lập được kế hoạch và chương trình kiểm toán phù hợp, khoa học, hiệu
quả.
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng như của Việt Nam,
KTV cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo công việc kiểm toán sẽ được
tiến hành một cách hiệu quả và đúng với thời hạn dự kiến. Đồng thời, kế hoạch
kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo phát hiện những vấn đề
tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn.


12
Việc lập kế hoạch kiểm toán thường được triển khai qua các bước như sau:
Sơ đồ 1.2. Các bước lập kế hoạch kiểm toán

Chuẩn bị

Tiếp nhận khách hàng: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán; nhận diện các lí do mời kiểm toán; ký kết hợp đồng.
Thu thập thông tin cơ sở: Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động
kinh doanh; nhận diện các bên liên quan, sử dụng ý kiến của
chuyên gia.
Thu thập thông tin về tính pháp lý của khách hàng: Giấy phép
thành lập; BCTC của niên độ hiện hành, BCTC hoặc Báo cáo
kiểm toán năm trước; sổ sách kế toán; biên bản các cuộc họp
Hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị,...

Dự kiến nguồn nhân lực, phương tiện cho cuộc kiểm toán.
Dự kiến thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch


Đánh giá rủi ro: Đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
bộ máy quản lý cũng như nhân viên kế toán, xem xét các quy
trình, quy định của khách hàng có tuân thủ theo hệ thống kế
toán hiện hành hay không.
Xây dựng chương Đánh giá tính trọng yếu: Đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
trình kiểm toán BCTC và cho từng phần hành cụ thể.
Nguồn: Nguyễn Viết Lợi, 2013.
1.2.3.2.

Thực hiện kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền
Giai đoạn thực hiện kiểm toán thực chất là triển khai các nội dung trong kế

hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán
cho các nội dung và mục tiêu đã được thiết lập. Đối với kiểm toán BCTC, những
nội dung chính trong giai đoạn này bao gồm các bước sau:


13
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện kiểm toán

Kiểmtra, đánh giá hệ thống KSNBcủa đơn vị.
Đánh giá lại rủi ro kiểmtoán cho phù hợp tình hình hệ thống
Thực hiện các thử KSNBcủa khách hàng.
nghiệmkiểmsoát

Kiểmtra, thực hiện các thử nghiệmchi tiết trên các khoản
mục, số dưcủa tài khoản tiền và tương đương tiền.
Phân tích các chỉ số, tỷ lệ có ý nghĩa để đánh giá mối quan hệ
Thực hiện các thủ hợp lý giữa các số liệu.

tục phân tích và Điều tra, tìmhiểu nguyên nhân các biến độngbất thường.
kiểmtra chi tiết
Nguồn: Nguyễn Viết Lợi, 2013.
1.2.3.3.

Kết thúc kiểm toán
Đối với kiểm toán khoản mục tiền và tương đương tiền, giai đoạn này

thường bao gồm những công việc như:


Tổng hợp kết quả kiểm toán: Sau khi đã thực hiện hết các thủ tục yêu cầu
đối với khoản mục tiền và tương đương tiền, KTV phụ trách sẽ rà soát lại



giấy tờ làm việc của mình để chuẩn bị báo cáo cho trưởng nhóm kiểm toán.
Soát xét lại bằng chứng kiểm toán đã thu thập: Tất cả giấy tờ làm việc về
khoản mục phải được trưởng nhóm kiểm tra để đảm bảo không bỏ sót các
sai phạm trọng yếu trên cơ sở tính hợp lý của các bằng chứng kiểm toán đã



thu thập.
Tổng hợp bút toán điều chỉnh: Đối với các sai phạm trọng yếu phát hiện
được, KTV phải thông báo và trao đổi với khách hàng và đưa ra các bút





toán điều chỉnh hợp lý nhằm đảm báo tính hợp lý và chính xác.
Lập và công bố báo cáo kiểm toán.
Hoàn tất hồ sơ kiểm toán.


14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN DO CÔNG
TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH KPMG Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
KPMG quốc tế là một mạng lưới toàn cầu các công ty chuyên cung cấp các
dịch vụ chuyên môn gồm kiểm toán, thuế và tư vấn quản lý với sự chú trọng về
từng ngành. Mục tiêu của Công ty là biến kiến thức thành giá trị phục vụ cho lợi ích
của các khách hàng, nhân viên của Công ty và cho các thị trường vốn. Với đội ngũ
gần 135.000 nhân viên trên khắp thế giới, các công ty thành viên của KPMG cung
cấp các dịch vụ từ 717 thành phố tại 148 quốc gia.
Tại Việt Nam, KPMG đặt cơ sở hoạt động ở hai thành phố lớn là Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1992 và được cấp giấy phép đầu tư dưới hình thức
công ty 100% vốn nước ngoài từ năm 1994. Năm 2015, Công ty đã chính thức mở
thêm trụ sở thứ 3 tại Đà Nẵng với tham vọng trở thành doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ kiểm toán – thuế – tư vấn hàng đầu Việt Nam. Qua thời gian, KPMG Việt Nam
đã tích lũy được các kiến thức sâu rộng về môi trường đầu tư trong nước trong các
lĩnh vực như thuế, luật pháp và thông lệ kinh doanh. KPMG là một trong các công
ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam, đem đến cho
khách hàng các nguồn lực trong nước và kiến thức chuyên ngành tốt hơn. Bên cạnh
việc đem lại những giá trị, lợi ích cho khách hàng, Công ty được đánh giá là một
trong các công ty có môi trường làm việc tốt nhất tại Việt Nam.
KPMG đi đầu trong những thay đổi, đảm nhận một vai trò tích cực trong

định hướng lại nghề nghiệp của lĩnh vực kiểm toán để đảm bảo phát triển trong
tương lai cũng như khôi phục lại sự tin tưởng của cộng đồng trong các thị trường tài
chính trên thế giới.


15
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành công trong hoạt động của KPMG. Mô hình này được áp dụng theo mô hình
của KPMG trên toàn cầu, có thay đổi cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Giám đốc phụ trách bộ phận đều là các chuyên gia đến từ nhiều nước trên thế giới
như Vương quốc Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Phillipine,... Đội ngũ nhân
viên trong công ty đều tốt nghiệp đại học, cao học tại các trường đại học danh tiếng
cả trong và ngoài nước. Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH KPMG Việt Nam

Bangiámđốc

Khối nghiệpvụ

Phòng
kiểmtoán

Phòng
thuế

Khối hỗtrợ

Phòngtư
vấn


Phòng
hành
chính

Phòngkế
toán

Phòngtin
học

Nguồn: Tự tổng hợp.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban trong công ty như sau:
Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các thành
viên của Ban giám đốc. Trong đó, Tổng giám đốc quản lý toàn diện các măt hoạt
động của công ty tại Việt Nam, quản lý trực tiếp các họat động của văn phòng tại
Thành phố Hồ Chí Minh và gián tiếp các hoạt động của văn phòng tại Hà Nội thông
qua Phó Tổng giám đốc. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoat
động của văn phòng tại Hà Nội, thực hiện các kế họach theo chiến lược phát triển
chung của Công ty, tổ chức thực hiện tất cả các dịch vụ tại văn phòng Hà Nội, có
trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của văn phòng tại
Hà Nội lên Tổng Giám đốc. Các thành viên còn lại Ban giám đốc của Công ty đều


16
là các chủ phần hùn (partner). Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết
định kí kết hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ
kiểm toán, và là người đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và
Thư quản lý với khách hàng.
Khối nghiệp vụ có 3 phòng chính gồm phòng kiểm toán, phòng tư vấn và

phòng thuế.
Phòng kiểm toán thực hiện dịch vụ kiểm toán, có số lượng nhân viên lớn
nhất, cung cấp dịch vụ cho một khối lượng khách hàng lớn, hoạt động trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản;
sản xuất; kinh doanh khách sạn và nhà hàng; xây dựng, dầu khí, đóng tàu; viễn
thông;... Bên cạnh đó, KPMG còn tham gia kiểm toán cho các dự án của các tổ chức
quốc tế từ các nước Anh, Thụy Điển, Hà Lan,... hay các quỹ bảo trợ quốc tế như các
dự án xóa đói giảm nghèo, các dự án về quản lý môi trường ven biển và hệ sinh
thái, các dự án về phát triển và bảo toàn văn hóa dân tộc,...
Phòng tư vấn thực hiện tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp. Trong đó,
tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế mạnh với dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin
trong quản lý và tư vấn nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm những ứng cử viên vào các
vị trí thích hợp và nâng cao trình độ quản lý nhân viên của từng khách hàng.
Phòng thuế cung cấp các dịch vụ tư vấn về thuế nhằm nâng cao trình độ
quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
Khối hỗ trợ gồm phòng hành chính, phòng kế toán và phòng tin học.
Phòng hành chính quản lý cán bộ, tổ chức quản lý, thực hiện công tác lao
động, tiền lương, bảo hiểm và an toàn lao động, các công tác thuộc phạm vi chế độ
chính sách đối với người lao động. Bên cạnh đó, phòng hành chính còn quản lý các
công văn, quản lý bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác của nhân viên
trong Công ty, đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho các nhân viên của
Công ty các văn phòng phẩm cần thiết cho công ty như các loại bút, giấy, mực in,...
Phòng kế toán quản lý và theo dõi tình hình tài chính kế toán của Công ty.


17
Phòng tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng, phần
mềm, quản lý, và đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, và trợ giúp các vấn đề tin học.
Mỗi phòng ban đều có những chức năng và nhiệm vụ độc lập và quyền hạn
riêng của mình, song đều có chung một mục đích là hỗ trợ cho Ban Giám đốc lãnh

đạo và điều hành Công ty đứng vững và phát huy hết tiềm năng của mình.
2.1.3. Những dịch vụ cung cấp tại Công ty
Hiện nay, Công ty TNHH KPMG Việt Nam cung cấp các dịch vụ sau:


Dịch vụ kiểm toán: Bao gồm các hoạt động kiểm toán BCTC và giám định
các báo cáo kế toán, kiểm toán theo luật định, kiểm toán các chương trình



dự án, kiểm toán xác định vốn góp liên doanh,...
Dịch vụ thuế: Bao gồm các hoạt động trợ giúp giải đáp các vướng mắc về
thuế, cung cấp dịch vụ kê khai thuế và tính thuế, rà soát thuế, hướng dẫn



các thủ tục đăng ký kinh doanh, hướng dẫn thủ tục lập văn phòng đại diện...
Dịch vụ tư vấn quản lý: Bao gồm các hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp, tư vấn pháp lý, tư vấn nghiệp vụ, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp, tư
vấn công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ đo lường hiệu quả kinh doanh,...
Ngoài các dịch vụ nêu trên, KPMG Việt Nam còn có các dịch vụ khác như

tư vấn đầu tư, đào tạo và tuyển dụng nhằm mục đích mang đến cho khách hàng của
mình những dịch vụ có hiệu quả, đồng thời mở rộng dịch vụ cung cấp của mình,
giúp khách hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
2.1.4. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty
Các cuộc kiểm toán do KPMG thực hiện thường được tiến hành theo một
trình tự chuẩn được áp dụng trên toàn cầu dựa trên phương pháp kiểm toán KAM
(KPMG Audit Methodology). Đây là công cụ hướng dẫn cho các KTV thực hiện
kiểm toán BCTC, được xây dựng dựa trên cơ sở kinh nghiệm tích lũy qua nhiều

năm của các chuyên gia hàng đầu KPMG và thường xuyên được thay đổi cho phù
hợp với thực tế áp dụng tại từng quốc gia cũng như sự biến động của tình hình kinh
tế và sự phát triển của công nghệ thông tin.


18
2.1.4.1. Các bước của quy trình kiểm toán BCTC tại KPMG Việt Nam
Về cơ bản, các cuộc kiểm toán của KPMG vẫn được xây dựng theo một mô
hình thống nhất về kiểm toán BCTC, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của công việc kiểm toán bởi
nó giúp cho KTV xác định được các lĩnh vực trọng yếu cần quan tâm đặc biệt, môi
trường kiểm soát, các phương pháp kiểm soát thích hợp nhất và chương trình kiểm
toán và các bảng liệt kê những mục cần kiểm tra. Mục đích chính của việc lập kế
hoạch là nhận diện các rủi ro của chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm
trọng yếu trên cơ sở những hiểu biết về khách hàng. Do phần lớn khách hàng của
Công ty là khách hàng thường xuyên, hồ sơ đã được lưu trữ, nên những hiểu biết
này là quá trình cập nhật những muc tiêu hoạt động trong năm nay và những ảnh
hưởng của các mục tiêu đó đến các hoạt động tài chính của công ty khách hàng.
Như vậy, chỉ với một khách hàng nhưng chương trình kiểm toán của KPMG có thể
thay đổi từng năm. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất trong quá trình kiểm toán của
Công ty so với lý luận chung và của các công ty kiểm toán khác.
Bước 2: Đánh giá hệ thống KSNB
Quá trình đánh giá hệ thống KSNB trước khi năm kết thúc chính là để xem
xét hệ thống ghi chép kế toán và kiểm soát nội bộ tồn tại trong công ty khách hàng.
Trong đó, nhóm kiểm toán đi sâu vào các khoản mục được xem là trọng yếu ở bước
trên, ghi chép các nhận xét và thực hiện các thử nghiệm về hệ thống kiểm soát nội
bộ nhằm đạt được sự tin cậy nhất định của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty khách hàng. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên thiết kế các thử nghiệm
kiểm toán cơ bản sẽ thực hiện.

Bước 3: Thực hiện công việc kiểm toán
Trên cơ sở các kế hoạch đã được lập ra về thời gian, phạm vi tiến hành
kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng sẵn, KTV sẽ tiến
hành kiểm toán một cách toàn diện, theo đúng kế hoạch đã được xây dựng. Trong
bước này, KTV sẽ thực hiện rà soát lại lần nữa hệ thống kế toán và hệ thống KSNB


19
để đưa ra mức đánh giá cuối cùng về rủi ro của các sai phạm trọng yếu và thực hiện
các thủ tục kiểm toán cơ bản. Trong kiểm toán tài chính của KPMG, việc kiểm tra
các tài khoản về hình thức là riêng biệt nhưng các KTV luôn xem xét chúng trong
các mối quan hệ nội tại có ảnh hưởng đến kiểm toán. KTV kết hợp giữa kiểm tra chi
tiết với tổng hợp, giữa tổng hợp với phân tích, nghiên cứu tổng quan và đi sâu chọn
mẫu, khai thác tối đa những biên bản, kết luận sẵn có. Ngoài ra, việc sử dụng các
giấy tờ làm việc của Công ty giúp cho công tác kiểm toán được thực hiện với hiệu
quả cao nhất.
Bước 4: Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo
Kết thúc kiểm toán, KTV tiến hành tổng hợp kết quả là Thư quản lý và Báo
cáo kiểm toán gửi cho khách hàng. Trong đó, báo cáo kiểm toán bày tỏ ý kiến của
Công ty KPMG về BCTC của khách hàng còn Thư quản lý nêu lên các điểm yếu
của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của công ty khách hàng mà KTV phát hiện
ra trong suốt quá trình kiểm toán. Việc lập Báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt
Nam thừa nhận.
Bước 5: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán
Thông thường, khi công việc kiểm toán kết thúc cũng là lúc KTV hoàn
thành báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến việc điều
chỉnh hay sửa đổi lại BCTC của đơn vị khách hàng thì KTV vẫn có trách nhiệm
theo dõi, xem xét và đưa ra các điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
Như vậy với quy trình hoạt động mang tính quốc tế áp dụng trong điều kiện

thực tiễn ở Việt Nam đòi hỏi KPMG luôn có sự quản lý chặt chẽ đối với tổ chức
hoạt động kinh doanh, hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình kiểm toán theo phương pháp KAM
Phương pháp kiểm toán KAM được xây dựng dựa trên lý thuyết về kiểm
toán cơ bản và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế hiện hành. Khi phương
pháp này đưa vào Việt Nam đã được cải tiến cho phù hợp với các quy định, chính
sách về kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại hình


20
khách hàng, thị trường, điều kiện kinh doanh, điều kiện kiểm toán mà các chương
trình kiểm toán được áp dụng linh hoạt. Đặc điểm của phương pháp này là:


Đáp ứng các chuẩn mực quốc tế và quốc gia hiện hành: KPMG có những
tiêu chuẩn đối với việc thực hiện các cuộc kiểm toán phát hiện rủi ro có
chất lượng cao và thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán quốc



tế.
Tập trung vào tính chất quan trọng của các thủ tục kiểm tra chi tiết, đánh
giá rủi ro hiệu quả và các họat động kiểm tra công tác kiểm soát: Tất cả các
khía cạnh của KAM đều chú trọng vào việc kiểm tra chính xác các báo cáo



tài chính của khách hàng.
Sử dụng một phương pháp kiểm toán thích hợp cho nhiều chuyên ngành:
Khả năng thực hiện một cuộc kiểm toán chất lượng của KPMG phụ thụôc

vào hiểu biết của nhóm kiểm toán về các quy trình kinh doanh, các chính



sách kế toán, các kiểm soát nội bộ và tổ chức của khách hàng
Cung cấp một cơ sở cho một phương pháp kiểm toán nhất quán cho các
thành viên của KPMG quốc tế và củng cố thêm hoạt động liên tục và sự
phối hợp toàn cầu: KPMG luôn tăng cường các tính nhất quán toàn cầu
thông qua công tác đào tạo, giám sát và công nghệ. Điều đó có nghĩa là tại
bất cứ địa điểm nào mà công việc kiểm toán được thực hiện, các nhân viên
của KPMG sẽ được hướng dẫn bởi cùng một phương pháp về phương pháp



luận, các quy trình và hồ sơ kiểm toán.
KAM được hỗ trợ bởi các công cụ công nghệ mạnh, hữu dụng và dễ sử
dụng; hỗ trợ cho việc phát hiện nhất quán quy trình kiểm toán và giúp nâng
cao chất lượng kiểm toán: Công cụ chính xác Vector đuợc xây dựng trên
một nền tảng công nghệ của CaseWare International Inc. và Groove
Networks Inc. và được KPMG điều chỉnh thích hợp để các kiểm toán viên
công ty thành viên sử dụng.
Lợi ích của phương pháp KAM:



Tập trung vào các quy trình chủ chốt trong hoạt động của khách hàng, cùng
với phản hồi liên tục về các rủi ro, các yếu kém về kiểm soát và các cơ hội
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.



×