Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động TD đối với các DNVVN tại NHNoPTNT huyện Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.67 KB, 29 trang )

1
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động TD đối với các DNVVN tại
NHNoPTNT huyện Thanh Trì.
3.1 Định hướng mở rộng T D đối với các DNVVN của NHNo & PTNT huyện
Thanh Trì.
3.1.1 Chủ trương đầu tư TD đối với các DNVVN của NHNo & PTNT Việt Nam.
Là một NHTM quốc doanh lớn nhất ở nước ta, hiện nay NHNo & PTNT
Việt Nam có tổng tài sản nợ gần 75 ngàn tỷ đồng, tổng tài sản có trên 66
ngàn tỷ đồng, trong đó dư nợ các doanh nghiệp 20 ngàn tỷ đồng, chiếm 30%
tổng dư nợ. Hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam không những thu hút
được mạng lưới khách hàng trong nước mà còn được các tổ chức quốc tế
đánh giá cao và tiếp tục uỷ thác thực hiện nhiều dự án lớn trong thời gian
tới, trong đó một số dự án hàng trăm triệu USD dành cho DNVVN như dự án
Tài chính doanh nghiệp nông thôn ADB, dự án Tài chính nông thôn WB…
Đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển khối DNVVN, thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 và chỉ đạo của Thống đốc NHNN Việt Nam, NHNo &
PTNT Việt Nam đã tập trung chỉnh sửa ban hành các cơ chế TD, thanh toán
trên nguyên tắc hợp tác, bình đẳng đúng pháp luật không phân biệt thành
phần kinh tế, chú trọng phát triển quan hệ TD với các doanh nghiệp, đặc biệt
khối DNVVN trên mọi địa bàn. Năm 2002, chủ tịch Hội đồng quản NHNo &
PTNT Việt Nam đã ban hành Quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD ngày
31/03/2002 về: “Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo
& PTNT Việt Nam.”, trong đó có những quy định mới trong hoạt động TD:
- Ngoài các nhu cầu không được cho vay theo quy định, NHNo & PTNT
Việt Nam có thể đáp ứng vốn cho mọi nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
- Thời hạn cho vay không phụ thuộc vào đối tượng cho vay mà do ngân
hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng, nguồn vốn cho vay của NHNo & PTNT.
- Mức dư nợ tối đa đối với một doanh nghiệp của NHNo & PTNT Việt


Nam là 350 tỷ đồng, gấp đôi so với các NHTM khác. Tuy nhiên NHNo & PTNT
Việt Nam có thể trình Chính phủ cho phép dư nợ đối với một khách hàng
1
1
2
vượt trên mức đó nếu dự án có hiệu quả. Một thuận lợi nữa là trong năm
2002, Chính phủ đã có kế hoạch cấp bổ sung vốn tự có cho NHNo & PTNT
thêm 1000 tỷ đồng nữa. Theo đó NHNo & PTNT Việt Nam có thể cho vay một
doanh nghiệp với mức dư nợ tối đa là 500 tỷ đồng. Như vậy, hệ thống NHNo
& PTNT đã sẵn sàng có đủ nguồn để cho các DNVVN vay vốn nhưng vấn đề
có phát sinh được quan hệ này hay không phụ thuộc rất lớn vào điều kiện
của các doanh nghiệp.
- Mức vốn tự có của doanh nghiệp theo quy định đối với dự án vay vốn
ngắn hạn tối thiểu là 10% trong tổng nhu cầu vốn và tối thiểu 20% đối với
dự án trung, dài hạn (theo quy định cũ là 20% đối với dự án ngắn hạn và
30% đối với vốn trung, dài hạn). Đối với các doanh nghiệp có tín nhiệm trong
hoạt động TD, thanh toán thì mức vốn tự có tham gia dự án có thể thấp hơn
quy định trên. Vấn đề này NHNo & PTNT Việt Nam đã giao cho giám đốc các
chi nhánh được quyền quyết định.
- NHNo & PTNT Việt Nam được dùng toàn bộ nguồn vốn huy động
trung, dài hạn và 30% nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài
hạn. Do vậy NHNo & PTNT Việt Nam có khả năng mở rộng cho vay trung, dài
hạn đối với các doanh nghiệp.
- Theo quy định mới, NHNo & PTNT Việt Nam có thể áp dụng nhiều
phương thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức TD, cho
vay hợp vốn, cho vay theo dự án đầu tư…
- Cuối cùng, vấn đề được quan tâm nhất là tài sản thế chấp, khẳng
định rằng đối với NHNo & PTNT Việt Nam vấn đề quan trọng để quyết định
cho vay là dự án có hiệu quả, có khả năng trả nợ. Do vậy các chi nhánh của
NHNo & PTNT Việt Nam được linh hoạt trong việc yêu cầu cần có hay không

tài sản bảo đảm cho món vay. Và như Nghị quyết trung ương 5 đã nhấn
mạnh: “Kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp
vay vốn ngân hàng”. Do đó việc thế chấp tài sản đã được linh hoạt và thông
thoáng hơn.
Thông qua quy định mới này, NHNo & PTNT Việt Nam đã có cái nhìn
hoàn thiện hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp nói
chung và các DNVVN nói riêng, các quy định đã phù hợp hơn, thuận lợi hơn
và “mở” hơn cho các DNVVN. Có nghĩa là, NHNo & PTNT Việt Nam sẵn sàng
2
2
3
và mong muốn đầu tư cho vay đối với tất cả khách hàng, không phân biệt
thành phần kinh tế, không phân biệt phạm vi doanh nghiệp, địa bàn hoạt
động cho tất cả các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu vốn bị pháp luật cấm,
nếu khoản vay có đủ điều kiện TD theo quy định. Với quan điểm hiệu quả của
ngân hàng do hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mang
lại, chủ trương và định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam về đáp ứng vốn
cho các DNVVN đã rất rõ ràng, tạo sự tin tưởng cho các DNVVN khi họ có
nhu cầu đặt quan hệ TD với ngân hàng.
3.1.2 Định hướng mở rộng TD DNVVN tại NHNoTT .
Để có thể đưa ra định hướng nhằm phát triển TD DNVVN, NHNoTT
cần căn cứ vào tình hình hoạt động TD cụ thể những năm trước và phương
hướng phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì trong những năm tới nhằm
đưa ra những quyết sách trong chiến lược kinh doanh nói chung và chính
sách TD nói riêng với mục tiêu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, tạo mọi điều
kiện cho các DNVVN vay vốn, đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong năm 2003 và kế hoạch đến năm 2005, huyện Thanh Trì tập
trung chỉ đạo, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và thương mại dịch vụ,

với tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện bình quân mỗi năm tăng 11%, trong
đó: nông nghiệp tăng 5,5% chiếm 41%; công nghiệp tăng 15,5% chiếm 40%;
thương mại, dịch vụ tăng 17,5% chiếm 19%.
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc
khu công nghiệp Vĩnh Tuy sớm ổn định và phát triển sản xuất, đẩy nhanh
tiến độ triển khai, thực hiện dự án xây dựng cụm công nghiệp Ngọc Hồi.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu sản xuất tập trung làng nghề Tân Triều,
xây dựng các dự án sử dụng đất cho các cơ sở, các hộ sản xuất thuê để phát
triển sản xuất. Thực hiện khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích phát triển các làng nghề mới,
bên cạnh đó huyện cũng có chủ trương xây dựng chính sách đầu tư, hỗ trợ
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
Đẩy nhanh tiến độ lập dự án và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
triển khai thực hiện các dự án: Đường giao thông nối Quốc lộ 1A tuyến tránh
3
3
4
Cầu Giẽ- Hà Nội, đường 2,5; các dự án đấu thầu quyền sử dụng đất, nhằm
tạo nguồn vốn, việc làm và tăng thu ngân sách cho địa phương.
Tập trung hoàn thành đúng thời gian thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng
đảm bảo chất lượng, mỹ thuật các công trình chuyển tiếp và các dự án đã
được duyệt trong năm: triển khai xây dựng Trung tâm TDTT, đẩy nhanh tiến
độ thi công Trung tâm thương mại Thanh Trì, chợ thuỷ sản Yên Sở, chợ trung
tâm Cầu Biêu, xây dựng chợ bán buôn rau quả Duyên Hà…
Với những định hướng phát triển kinh tế khu vực đặc biệt là vấn đề
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như vậy, kinh tế huyện Thanh
Trì sẽ nhanh chóng hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công
nghiệp và thương mại sẽ ngày càng chiếm ưu thế, tạo đà cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn được nhanh chóng.

Xác định rõ chủ trương của huyện Thanh Trì trong thời gian tới, khi
mà cơ cấu công- nông- thương nghiệp có xu hướng cân bằng nhau thì định
hướng hoạt động TD của NHTT cũng có những thay đổi. Bên cạnh tiếp tục
đầu tư vào sản xuất nông nghiệp truyền thống, thì khối công- thương nghiệp
cũng được quan tâm đầu tư đúng mức nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, NHNoTT đã đề ra mục tiêu và chiến
lược cụ thể về cho vay các DNVVN như sau:
- Hướng phấn đấu mục tiêu kinh doanh của NHNoTT trong năm 2003
là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tăng 25%, đạt 400 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng dư nợ là 26%, đạt 200 tỷ đồng, nợ quá hạn từ 0,3% trở xuống, doanh
thu là 100% trên tổng dư nợ.
- Trong hoạt động TD, dư nợ vẫn chủ yếu ở các doanh nghiệp, đặc biệt
các DNVVN, chiếm khoảng 75% tổng dư nợ đạt ở mức 150 tỷ đồng, cho vay
trung hạn tăng đến 35 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2002.
- Tập trung vốn cho vay các doanh nghiệp có tín nhiệm, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, phản ánh kịp thời với ban giám đốc để quyết định có cho
vay hay không, đặc biệt giải quyết nhu cầu vốn trung, dài hạn cho các
DNVVN đổi mới công nghệ hoạt động, các cán bộ TD chú trọng bám sát các
4
4
5
làng có ngành nghề truyền thống, các cơ sở chế biến hàng hoá nông sản, các
dự án kinh tế của huyện để đầu tư.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về nhu cầu vốn, tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, có các hình thức TD thích hợp đáp ứng được nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, NHNoTT tiếp
tục mở rộng và đáp ứng kịp thời, nhanh chóng, an toàn về nhu cầu thanh
toán, bảo lãnh và các loại hình dịch vụ khác, bố trí cán bộ có nghiệp vụ thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở L/C cho vay xuất nhập khẩu, mở

tài khoản ngoại tệ phục vụ khách hàng nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng
và tăng tốc độ thu phí dịch vụ của ngân hàng.
- Thực hiện tốt công tác nghiên cứu đặc điểm, khả năng, thói quen,
nhu cầu mong muốn của từng loại khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ
với những khách hàng cũ và tiếp tục phát triển các khách hàng mới, đặc biệt
quan tâm tới những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có dự án sản xuất
kinh doanh khả thi để đầu tư vốn.
- Xây dựng một chính sách khách hàng theo đó những khách hàng có
đủ những tiêu chuẩn trong quan hệ với NHNoTT sẽ được hưởng những ưu
đãi nhất định như:
Với những khách hàng gửi tiền, không phân biệt các thành phần kinh
tế, tổ chức hay cá nhân có số tiền gửi lớn sẽ được hưởng ưu đãi về lãi suất
tiền gửi, chi phí dịch vụ theo những quy định trong từng thời kỳ. Đảm bảo
tiền gửi được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi vì vậy NHNoTT có chủ
trương xây dựng một số bàn tiết kiệm nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn
đáp ứng đủ cho nhu cầu TD của mọi khách hàng.
Đối với những khách hàng có quan hệ TD với ngân hàng, cụ thể là các
doanh nghiệp lớn, truyền thống, có uy tín trong quan hệ với ngân hàng thì
ngân hàng sẽ đáp ứng vốn một cách nhanh nhất, có thể có những ưu đãi về
lãi suất, có thể kéo dài thời gian thu nợ….hoặc có những doanh nghiệp từ
trước có quan hệ sòng phẳng với ngân hàng nhưng do những yếu tố khách
quan mà tình hình kinh doanh gặp khó khăn, không trả nợ theo đúng thời
hạn thì NHNoTT có thể cho gia hạn nợ hoặc nếu có thể sẽ tiếp thêm vốn với
lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay thời điểm đó để doanh nghiệp có đà vượt
qua khó khăn từ đó thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
5
5
6
- Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, thực hiện cân đối giữa lãi suất
tiền gửi cũng như lãi suất tiền vay sao cho vừa bảo đảm lợi nhuận cho ngân

hàng vừa bảo đảm mức lãi suất hợp lý, thu hút khách hàng gửi tiền cũng
như đảm bảo cho các doanh nghiệp có chi phí đầu vào thấp nhất để kết quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có lãi và có đủ nguồn để trả nợ
ngân hàng.
- Tiếp tục xử lý các món nợ quá hạn để thu hồi vốn, tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân, hội đồng nhân dân từ huyện đến
các xã, các ngành nội chính đặc biệt những nơi các DNVVN đóng địa bàn
hoạt động để công tác kinh doanh, giải quyết tài sản thế chấp, thu hồi nợ quá
hạn, nợ khó đòi đạt kết quả tốt. Trong quá trình thực hiện món vay mới
không phát sinh nợ quá hạn, đảm bảo chất lượng TD và phát triển dư nợ
lành mạnh.
- Cuối cùng, bên cạnh việc nâng cao chất lượng TD, các hoạt động
nghiệp vụ khác của ngân hàng cũng không ngừng được hoàn thiện theo sự
chỉ đạo của Thống đốc ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao chất lượng kinh
doanh, an toàn tài sản đúng pháp luật.
Với định hướng kinh doanh trong đó tập trung vào đối tượng khách
hàng là các DNVVN, NHNoTT đã, đang và sẽ mở ra một hướng đi phù hợp
với tình hình phát triển chung của huyện Thanh Trì, hoạt động TD kết hợp
cùng các hoạt động khác sẽ tạo ra doanh thu và lợi nhuận tối đa cho cả các
DNVVN cũng như NHNoTT , góp phần quan trọng vào sự thành công của hệ
thống NHNo & PTNT Việt Nam.
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng TD đối với các DNVVN tại NHNo & PTNT huyện
Thanh Trì.
3.2.1.Xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn hảo cho ngân hàng.
Lựa chọn một hướng đi đúng phù hợp với khả năng và thực tiễn sẽ là
tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tương lai. Để mỗi bước đi là mỗi
bước thành công, việc lập ra một chiến lược kinh doanh của ngân hàng ngay
từ đầu là hết sức cần thiết. Đó là sự thể hiện các mục tiêu dài hạn cơ bản của
một ngân hàng, sự lựa chọn đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực
hợp lý để đạt được mục tiêu này.

6
6
7
Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của
ngân hàng, đặc biệt là chất lượng cũng như quy mô TD. Nếu xây dựng một
chiến lược không phù hợp với thực lực của ngân hàng và nhu cầu thị trường
thì các bước đi của ngân hàng dễ dẫn đến sai lầm do đó sẽ tác động xấu đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Còn nếu không có chiến lược kinh doanh
thì ngân hàng đó không thể lường trước được những biến động có thể xảy
ra, nên không chủ động đưa ra các biện pháp để khắc phục.
Trong những năm qua, NHNoTT luôn xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn và thường xuyên lập kế hoạch cho từng năm, nên ngân hàng đã chủ
động trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TD nói riêng. Tuy
nhiên, thành tích trong hoạt động TD của NHNoTT, đặc biệt đối với khối
DNVVN chưa thực sự đánh giá hết tiềm năng của nó, hơn nữa trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, hoạt động TD trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ hết sức sôi động, mỗi ngân hàng càng cần có một chiến lược
kinh doanh phù hợp với thực tế thị trường và khả năng của ngân hàng.
Bên cạnh những mặt được trong chiến lược kinh doanh mà NHNoTT
đã thực hiện như công tác huy động vốn hay bảo đảm chất lượng TD, thì
NHNoTT cần tiếp tục mở rộng quan hệ với đối tượng khách hàng là các
DNVVN trên địa bàn, đẩy mạnh tốc độ tăng dư nợ, đa dạng hoá các hoạt
động dịch vụ, đưa ra bài toán lãi suất phù hợp, mọi quy trình, thủ tục giao
dịch với khách hàng cần cải tiến, gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn chính xác, phù
hợp với luật pháp đồng thời nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên sao cho
tối đa hoá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
3.2.2. Thực hiện tốt công tác huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn đáp ứng nhu cầu vốn vay
của các DNVVN.
Với mục đích hoạt động chính là “đi vay để cho vay” nhưng ngân hàng
muốn có đủ nguồn cho vay thì hoạt động đi vay cần phải triển khai tốt. Trong

thời gian qua, NHNoTT luôn trong tình trạng thừa vốn, nguồn vốn huy động
chưa được sử dụng hiệu quả, tuy nhiên mức dư nợ của ngân hàng cũng chưa
đạt ở mức tối đa, nhu cầu vay của khách hàng vẫn chưa được đáp ứng một
cách đầy đủ. Tương lai khi chủ trương mở rộng TD đối với mọi thành phần
kinh tế trong đó nhấn mạnh vào khối DNVVN được thực hiện thì dư nợ khối
này sẽ tăng lên vì vậy có đủ nguồn vốn nhằm thực hiện chủ trương này là hết
sức cần thiết.
7
7
8
Quán triệt được nhiệm vụ đó, toàn bộ nhân viên của NHNoTT, đặc biệt
là phòng kế toán, kiểm toán, những cán bộ trực tiếp giao dịch với khách
hàng cần có kế hoạch cụ thể nhằm tạo lòng tin và hình ảnh tốt về ngân hàng
trong lòng khách hàng. Nếu ngân hàng thực sự có được tín nhiệm với khách
hàng thì công tác huy động vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Thành lập thêm một số chi nhánh nhằm đi sâu, đi sát vào dân hơn, khi
có những thay đổi về địa bàn của huyện Thanh Trì cần nhanh chóng nắm bắt
thị trường, đảm bảo cho việc gửi tiền của khách hàng được thuận lợi, an
toàn và nhanh chóng.
Một chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiền
vào nhiều hơn, mức lãi suất phải vừa bảo đảm quyền lợi của ngân hàng vừa
bảo đảm lợi ích của khách hàng và quan trọng hơn cả là luôn đảm bảo khả
năng thanh toán, chi trả khi có phát sinh.
Thủ tục gửi tiền hay nghiệp vụ huy động vốn cần được cải tiến sao cho
gọn nhẹ, nhanh chóng để thời gian giao dịch là ngắn nhất, trong thời gian
khách hàng chờ đợi nên có các dịch vụ giải trí như sách, báo, tivi…, tránh cho
khách hàng chờ quá lâu dễ gây ấn tượng không tốt về chất lượng nghiệp vụ,
tuy nhiên cần đảm bảo tính chính xác hay tính pháp lý của các giấy tờ liên
quan đến nghiệp vụ này, tránh sai sót đáng tiếc xảy ra làm mất lòng tin của
khách hàng.

Mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều thời
hạn khác nhau, nhiều mức lãi suất khác nhau, đa dạng hoá các loại tiền gửi
và phương thức gửi sao cho khách hàng có thể chọn lựa cho mình một cách
thức và hình thức gửi phù hợp nhất, tiếp tục mở rộng huy động tiền gửi
bằng ngoại tệ, thu nhận mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức trong
nước, các công ty liên doanh, cá nhân người nước ngoài… nhằm đáp ứng
nhu cầu vay bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế có tiền gửi thường xuyên, ổn định với một lượng
lớn cần có chính sách ưu đãi nhất định nhằm tạo lập mối quan hệ lâu dài.
Cải tiến máy móc, trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, thông qua đó, khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi tiền được gửi
ở một nơi như vậy, thiết lập phần mềm vừa dễ sử dụng, vừa đảm bảo thực
hiện đầy đủ các khâu trong nghiệp vụ huy động, cải tiến hệ thống thanh
8
8
9
toán, nâng cao chất lượng công tác thanh toán sao cho công tác thanh toán
qua ngân hàng hoàn thành đúng chức năng của nó, nhanh, an toàn, thuận
lợi.
Đổi mới phong cách và thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện theo cơ
chế thị trường “khách hàng là thượng đế”, được phục vụ tận tình, chu đáo
cộng với chất lượng dịch vụ tốt, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và muốn
giao dịch tiếp, vì vậy hiện nay ở tất cả các ngân hàng, nhân viên đều nhận
thức và thực hiện tốt điều đó.
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức TD cho các DNVVN.
Có đủ vốn cho vay nhưng làm thế nào để tiền tiếp tục đi vào lưu
thông? Một trong những biện pháp nhằm thực hiện được điều đó là NHNoTT
phải có hình thức cho vay đa dạng và phong phú, có như vậy ngân hàng sẽ
giảm thiểu rủi ro TD, tạo uy tín và thu hút được nhiều khách hàng và thông
qua đó các DNVVN có thể lựa chọn cho mình một hình thức phù hợp, từ đó có

cơ sở vững chắc để mở rộng TD.
Lợi nhuận cuối cùng của NHNoTT chủ yếu dựa vào hoạt động TD mà
dư nợ trong TD lại nằm ở các DNVVN là chính vì vậy trong nghiệp vụ kinh
doanh này NHNoTT thực hiện theo nguyên tắc không phân biệt thành phần
kinh tế, không phân biệt quy mô doanh nghiệp mà cần đảm bảo sự bình đẳng
thực sự giữa các khách hàng trên cơ sở pháp luật, hiệu quả kinh doanh của
khách hàng chứ không căn cứ vào hình thức sở hữu, lấy hiệu quả sử dụng
vốn làm mục tiêu cuối cùng, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế đất
nước.
Với dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng quá thấp trong tổng dư nợ
khối DNVVN, NHNoTT cần tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, nâng tỷ trọng cho
vay trung, dài hạn đối với các DNVVN để họ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay, trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thật
sự là kênh tài trợ vốn đầu tư cho nền kinh tế, đặc biệt với những tiêu chuẩn
đăng ký niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán chưa là nơi tạo cơ hội
cho các DNVVN thu hút những nguồn vốn trung dài hạn. Vì vậy, kênh ngân
hàng vẫn là kênh quan trọng bổ trợ cho các DNVVN, đây là một thị trường
TD mà các ngân hàng cần quan tâm khai thác. Để thực hiện điều này, một
9
9
10
mặt các ngân hàng cần có những kế hoạch lâu dài về huy động những nguồn
vốn trung và dài hạn, mặt khác, cần xây dựng cơ chế TD mang nét đặc thù
phù hợp với đặc điểm của các DNVVN trên nguyên tắc vừa bảo đảm an toàn
vốn cho ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho doanh nghiệp.
Bên cạnh những hình thức tài trợ TD mà NHNoTT đã thực hiện như
cho vay bảo lãnh, cho vay theo dự án, cho vay thuê mua thì ngân hàng cần đa
dạng những phương thức tài trợ cho DNVVN, những hình thức cung ứng TD
mà NHNoTT nên phát triển trong thời gian tới là cung ứng TD thông qua

cho vay chiết khấu, cho vay cầm cố và bảo lãnh thương phiếu hoặc góp phần
liên doanh, liên kết.
Tốc độ phát triển kinh tế hiện nay cho thấy sự tin tưởng trong quan hệ
kinh doanh ngày càng được đề cao, chữ tín luôn được coi trọng vì vậy TD
thương mại cũng được mở rộng ra và thương phiếu đã xuất hiện khi phát
sinh quan hệ này. Đó là các giấy tờ có giá ngắn hạn, chưa đến thời hạn thanh
toán được đem chiết khấu hay cầm cố tại ngân hàng khi doanh nghiệp có
nhu cầu chi tiêu đột xuất, thực hiện nghiệp vụ này tức là ngân hàng chấp
nhận cho các doanh nghiệp vay với số tiền thấp hơn giá trị thương phiếu và
ngân hàng sẽ hưởng lãi từ khoản chênh lệch này. Hiện nay NHNoTT chỉ áp
dụng cho vay cầm cố giấy tờ có giá là sổ tiết kiệm hay kỳ phiếu ngân hàng
phát hành mà chưa có chiết khấu thương phiếu vì vậy trong thời gian tới
NHNoTT nên áp dụng hình thức TD này nhằm thu hút thêm nhiều doanh
nghiệp giao dịch TD với ngân hàng.
Bên cạnh đó, hình thức góp phần liên doanh, liên kết cũng rất hiệu
quả, đã được thực hiện ở nhiều nước phát triển trên thế giới. Thông qua
hình thức này, ngân hàng sẽ mở rộng được TD, đa dạng hoá đầu tư đồng
thời có thể giám sát món vay và tạo ra được cơ hội thu lợi nhuận cao hơn vì
khi nắm giữ cổ phần thì cổ tức thu được thông thường cao hơn lãi suất cho
vay.
Cùng với đa dạng hoá các hình thức TD, NHNoTT cần phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ đến với các DNVVN. Điều này vừa tạo tiện ích
cho khách hàng khi quan hệ với ngân hàng, giúp ngân hàng thu hút khách
hàng cũng như tạo mối dây liên hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp qua
những tài khoản ký thác và cho phép hình thành những đảm bảo tài chính
an toàn cho ngân hàng.
10
10
11
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt cho các DNVVN.

Hoạt động TD được thực hiện trên cơ sở đảm bảo ba mặt lợi ích: lợi
ích Nhà nước, lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng dưới hình thức thuận
mua vừa bán thông qua giá cả cho vay hay lãi suất cho vay. Vậy để hấp dẫn
khách hàng là các DNVVN, mức lãi suất cho vay phải linh hoạt, tuỳ vào từng
thời kỳ hay từng đối tượng mà chính sách lãi suất cũng có những ưu tiên
khác nhau.
Đối với các DNVVN, lãi suất càng được quan tâm hơn do vốn đầu tư
của họ thường không lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận họ thu
được không bù đắp đủ chi phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ, xuất
hiện nợ quá hạn, nợ xấu làm cho chất lượng TD giảm sút sẽ là nguyên nhân
của việc hạn chế mở rộng TD, vì vậy ngân hàng cần theo kịp những thông tin
thị trường về cung cầu vốn nhằm xây dựng bài toán lãi suất hợp lý bảo đảm
lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng không loại trừ lợi ích của khách hàng
và được thị trường chấp nhận.
Tuỳ vào từng tiêu chuẩn của các DNVVN mà ngân hàng đưa ra mức
lãi suất ưu đãi khác nhau. Với những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với
ngân hàng, vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với
lãi suất ưu đãi hơn, hoặc thời hạn trả nợ không hạn chế, có thể phụ thuộc
vào thời gian thu hồi vốn…. Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các DNVVN sử
dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lượng trong quan hệ TD để mối quan hệ
này tiếp tục được mở rộng. Với những doanh nghiệp mới vay vốn lần đầu,
nếu dự án là khả thi thì ngân hàng có thể có tạo điều kiện để việc giải ngân
được nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất nhỏ hơn và vốn vay lớn hơn
các món vay thông thường.
DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi ngành
lại có những thế mạnh cũng như hạn chế riêng nên nhu cầu hay quan niệm
của họ về vốn và chi phí vốn cũng khác nhau vì vậy khi ngân hàng mở rộng
quan hệ TD với các lĩnh vực mới thì nên tìm hiểu kỹ để có những nhận định,
đánh giá chính xác nhằm xây dựng một biểu lãi suất cho vay phù hợp với
từng đối tượng ngành nghề, có như vậy chủ trương mở rộng TD của ngân

hàng mới có thể thành công.
11
11

×