Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH TM Forwarding

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.75 KB, 52 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết của em là văn phong của mình, không sao chép, dữ
liệu trung thực, tin cậy và có nguồn gốc rõ ràng. Bài viết có sử dụng tư liệu của một số
trang web và giáo trình của khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế. Ngoài ra, có sử dụng
một số sách tham khảo và bài tham khảo để bổ sung cho bài chuyên đề được hoàn
chỉnh.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Họ và tên
Nguyễn Thị Thúy

1

1


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh Hà
Nội, em đã được tiếp xúc thực tế với các quy trình xuất nhập hàng hóa quốc tế bằng
đường biển, đường hàng không, các nghiệp vụ của một người giao nhận. Để ý và chú
trọng đến những vấn đề phát triển dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế, em
đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không của công ty TNHH T&M Forwarding” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc biệt là TS Lê Thị Việt Nga đã trực
tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH T&M Forwarding, các
anh chị trong công ty đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những sự đóng góp của thầy cô để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty TNHH T&M Forwarding
Xuất nhập khẩu
Sản lượng giao nhận
Gía trị giao nhận
Hàng container
Hàng lẻ
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Lợi nhuận
Dịch vụ giao nhận

Lệnh giao hàng

4

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu, sơ đồ
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty T&M giai đoạn 2015 - 2018
Bảng 3.2: Sản lượng giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không của T&M giai đoạn 2015
Bảng 3.3. Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không của T&M giai đoạn 2015 - 20
Bảng 3.4. Bảng cơ cấu theo loại hình dịch vụ của T&M Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 3.5. Bảng phí DVGN hàng lẻ về kho, sân bay Tân Sơn Nhất của T&M năm 2017
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động của T&M tính đến 31/12/2018

5

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế ngày càng được
chú trọng và phát triển hơn, các hoạt động xuất nhập khẩu hàng ra khỏi biên giới quốc
gia cũng ngày càng phổ biến, và song song với nó là sự phát triển của ngành dịch vụ
vận tải, giao nhận nhằm phục vụ và đáp ứng kịp thời các yêu cầu logistics cho hoạt

động ngoại thương được nhanh chóng, dễ dàng hơn.
Trên thực tế, để tiết kiệm thời gian và chi phí, hoạt động xuất nhập khẩu ngày
nay thường được thuê ngoài thông qua người giao nhận là các công ty forwarder.
Trong hoạt động giao nhận hàng hóa XNK, giao nhận bằng đường hàng không chiếm
một tỷ trọng nhỏ, nhưng đang ngày càng được phát triển nâng cao vì những ưu điểm
mà nó mang lại.
Xuất phát từ những thực tế về tình hình giao thương bằng đường hàng không
hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới, công ty TNHH T&M Forwarding cũng đang
chú trọng nâng cao, phát triền dịch vụ giao nhận này để có thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Những năm gần đây, T&M đã bước đầu gặt hái đư
sách đổi mới, học hỏi, nâng cao trình độ nhân lực, tuy nhiên cũng vẫn còn một số vấn
đề cần được nghiên cứu để có những giải pháp tốt hơn để hoàn thiện và phát triển quy
trình cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường hàng
không đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở T&M nói riêng,
qua một thời gian trực tiếp tìm hiểu hoạt động kinh doanh nghiệp vụ giao nhận hàng
không ở T&M, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH T&M Forwarding”.

1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng phát triển dịch vụ giao
nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không tại Công ty TNHH T&M Forwarding,
em thấy rằng một quy trình dù giản đơn hay phức tạp, hiện đại hay cơ bản khó có thể
hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện mà nó cần phải được hoàn thiện và phát triển
theo thời gian, cho phù hợp với từng hoàn cảnh, nhu cầu hiện tại.
6

6



Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số khóa luận của các sinh viên khóa
trước và thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động giao nhận hàng hóa của
doanh nghiệp như:
- “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không tại
Công ty Cổ phần VinaFreight” (Nguyễn Thị Nhiên, năm 2019).
- “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng container tại công ty Cổ phần
dịch vụ Logistics Đại Cồ Việt tại Hà Nội” (Phạm Thị Mai, năm 2017).
- “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH
Nissin logistics Việt Nam” (Đỗ Thị Hạnh Ngân, năm 2016).
- “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH
Yusen logistics Việt Nam” (Ngô Thị Thu Hương, năm 2016)
- “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại
Công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà Nội” (Hồ Thị Tình,
năm 2016).
Tuy nhiên chủ yếu các đề tài trước đây đều nghiên cứu về nghiệp vụ và quy trình
giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển, mà có rất ít đề tài nghiên cứu về hoạt động
phát triển dịch vụ bằng đường hàng không của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các các bài
nghiên cứu trên phần lớn đã tìm ra những giải pháp giúp phát triển dịch vụ liên quan
tới con người, nhưng lại chưa thấy đưa ra được các giải pháp mới như về công nghệ
thông tin, tạo nguồn vốn, thu hút đầu tư, hay các vấn đề về kho bãi,… Bên cạnh đó,
các bài nghiên cứu này mặc dù đã chỉ ra được những thành công, tồn tại, tuy nhiên lại
vẫn chưa thực sự cụ thể bằng những con số.
Nhận thấy được trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt thì việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết để có thể tồn tại trên thị trường. Vì vậy
em thấy đề tài này là phù hợp và mang tính cấp thiết nhất hiện nay. Và trong bài
nghiên cứu lần này, em đã dùng số liệu cụ thể nhất có thể để làm dẫn chứng cho các
phần trong bài làm và nghiên cứu tìm ra nhiều giải pháp hơn nữa ngoài vấn đề về con

người để giúp phát triển dịch vụ.

7

7


1.3.

Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK
bằng đường hàng không tại công ty, ta thấy được những thành công cũng như tồn tại
trong quá trình phát triển dịch vụ, từ đó đưa ra những giải pháp phát huy mặt tích cực
và khắc phục hạn chế để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.

1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực trạng về phát
triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không.

1.5.

Phạm vi nghiên cứu
1.5.1.

Phạm vi về nội dung

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của T&M.

1.5.2.

Phạm vi về thời gian

Đề tài nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhâp
khẩu bằng đường hàng không của T&M theo giai đoạn 2015- 2018 và đề ra những
định hướng của công ty trong thời gian tới dựa trên các bài báo cáo thường niên qua
các năm 2015-2017 và báo cáo các quý, tháng năm 2018.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu
1.6.1.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp

- Các dữ liệu luận văn chuyên đề, tài liệu tham khảo từ các đề tài nghiên cứu tổng
quan về giao nhận vận chuyển đường hàng không.
- Các thông tin, báo cáo, kết quả kinh doanh được đăng tải trên website của T&M
và nguồn tài liệu trên các bài báo, bài chia sẻ trên internet.
Từ việc tìm kiếm, thu thập và phân tích các dữ liệu này ta có thể: xây dựng kết
cấu của đề tài, nắm được cơ sở lý thuyết, đánh giá chung được tình hình hoạt động của
công ty.
1.6.2.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp

- Quan sát: quy trình giao nhận hàng hóa được quan sát và ghi lại trong quá trình
thực tập tại công ty.

8


8


- Phỏng vấn trực tiếp: trong quá trình thực tập đã được hỏi các anh chị trong công
ty về những thuận lợi, khó khăn trong các nghiệp vụ giao nhận để có thể đánh giá về
thực trạng phát triển dịch vụ của công ty.
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Phần nội dung chính của đề tài được đi theo 4 chương nghiên cứu:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không.
- Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhạn hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không của công ty TNHH T&M Forwarding.
- Chương 4: Định hướng nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH T&M
Forwarding.

9

9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động nằm trong khâu phân phối, lưu thông

một khâu quan trọng trong kinh doanh. Giao nhận hàng hoá quốc tế thực hiện chức
năng chuyển giao hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng ở hai quốc gia khác nhau.
Đặc điểm nổi bật trong thương mại quốc tế là người mua và người bán ở các
nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được kí kết, người bán thực hiện việc giao
hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình
vận chuyển đó bắt đầu và kết thúc được, tức là hàng hoá đến được tới tay người mua
cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên
chở như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá
ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận... Tập hợp tất cả các công
việc đó gọi là giao nhận - Forwarding.
Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên đoàn các Hiệp hội giao
nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định nghĩa như sau: “Giao
nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan
đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Tại Việt Nam, theo sự phát triển, dịch vụ giao nhận trở nên hoàn hảo hơn và có
sự kết hợp với các hoạt động khác để phục vụ khách hàng tốt hơn nên thay vì đưa ra
khái niệm về dịch vụ giao nhận, điều 233 Luật Thương mại 2005 đã đưa ra khái niệm
về dịch vụ logistics với nội dung không khác nhiều so với khái niệm dịch vụ giao nhận
của FIATA: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó, thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
10

10



Như vậy giao nhận hàng hoá quốc tế (International Forwarding) là tập hợp các
nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá
từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng ở hai nước khác nhau. Thực chất của giao nhận
hàng hoá quốc tế là tổ chức quá trình chuyên chở hàng hoá từ nước này sang nước
khác và giải quyết tất cả các thủ tục liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
2.1.2. Đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
Dịch vụ giao nhận có thể bao gồm các công việc sau đây:
- Các hoạt động tư vấn về thủ tục hải quan, đóng gói, tuyến đường, bảo hiểm,
chứng từ vận chuyển,…
- Các hoạt động tổ chức chuyên chở lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh, dịch vụ
gom hàng, vận tải hàng nặng và hàng đặc biệt, hàng công trình. Đối với hàng xuất
khẩu, người giao nhận sẽ tổ chức nhận hàng, đóng gói, lưu cước người vận chuyển,
cấp chứng từ vận tải, giám sát, khai báo hải quan. Đối với hàng nhập khẩu, người giao
nhận sẽ dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận chuyển, tháo dỡ hàng thu gom và khai báo
hải quan. Đối với hàng quá cảnh, người giao nhận phải lấy mẫu, đóng gói hàng lại, lưu
kho hải quan và vận chuyển tiếp hàng đi.
Với các đặc điểm nổi bật như:
- Tính không hiện hữu/ vô hình: Quá trình vận chuyển hàng quốc tế bằng đường
hàng không làm hàng hóa vận chuyển từ nơi này sang nơi khác. Sản phẩm của quá
trình này có tính vô hình nghĩa là các chủ hàng, người sử dụng dịch vụ, không nhìn
thấy, cân đong, đo đếm như đối với hàng hóa hữu hình.
Chỉ khi tiêu dùng rồi thì khách hàng mới có thể thấy được chất lượng của dịch vụ
thông qua các tiêu thức như: thời gian vận chuyển nhanh hay chậm, có đúng lịch trình
và an toàn không, thủ tục chứng từ có đúng quy cách, rõ ràng không,… Để giảm bớt
mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm dấu hiệu hay bằng chứng về chất
lượng dịch vụ vận chuyển qua những thông tin họ thấy như địa điểm, con người, trang
thiết bị, tài liệu, thông tin hay giá cả,…
- Không đồng nhất/ không ổn định: thể hiện ở việc dịch vụ giao nhận không
giống nhau giữa các lần sử dụng dịch vụ, dù là cùng một nhân viên, cùng một nhà

cung cấp hay cùng một loại dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
11

11


đường hàng không không bao giờ lặp lại do nhiều yếu tố như điều kiện thời tiết, trình
độ của nhân viên, tâm lí, trình độ cảm nhận của khách hàng,…
- Không tách rời/ đồng thời: thể hiện sự đồng thời cả về không gian và thời gian
giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không. Ví dụ:
khi khách hàng thuê một người vận chuyển để đưa hàng hóa từ nơi này sang nơi khác
thì khi hàng hóa được vận chuyển là lúc người vận chuyển đang cung cấp dịch vụ giao
nhận và khách hàng đang tiêu thụ dịch vụ đó. Sự đồng nhất về không gian và thời gian
cung cấp dịch vụ được thể hiện ngay từ đầu quá trình cung cấp dịch vụ.
- Không tồn kho/ không dự trữ: Đặc điểm dễ nhận thấy của dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường hàng không là tính không lưu trữ. Hoạt động này chỉ có thể cung
ứng khi xuất hiện nhu cầu của khách hàng nên người thực hiện giao nhận không thể
sản xuất ra hàng loạt dịch vụ giao nhận. Dịch vụ cung ứng ra bao nhiêu thì được sử
dụng hết bây nhiêu, nên nó không có khả năng tồn kho. Chính điều này tạo nên sự cân
đối trong quan hệ cung – cầu vào những thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào mùa vụ
và chu kỳ kinh doanh của khách hàng có nhu cầu giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng không.
2.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
Theo thời gian, dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa cũng phát triển đa dạng
khi trình độ phát triển kinh tế càng cao, với trình độ và chất lượng cao hơn, vai trò của
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ngày càng khẳng định tầm quan
trọng và có tính chất quyết định đến sự phát triển của ngành logistics nói riêng, của
doanh nghiệp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ và nền kinh tế nói chung.
- Dịch vụ giao nhận có vai trò kinh tế và vai trò xã hội. Vai trò kinh tế thể hiện

thông qua các mục tiêu kinh tế - mục tiêu kinh tế trong ngành logistics, xuất nhập
khẩu. Vai trò xã hội thể hiện thông qua các mục tiêu xã hội – nhằm phát triển con
người, nhằm phát triển xã hội.
- Vai trò đối với xã hội: giải quyết hiệu quả tình trạng thất nghiệp, đảm bảo công
bằng xã hội, tác động đến vấn đề bình đẳng giới, góp phần giải phóng phụ nữ, do đối
với bộ phận chứng từ, nhân viên nữ chiếm tỷ lệ khá lớn.

12

12


- Đối với nền kinh tế quốc dân: nhờ có sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải,
giao nhận đã góp phần khắc phục trở ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác,
từ khu vực này đến khu vực địa lý khác, … Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhằm góp phần gia tăng tốc
độ hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút lực lượng lao động lớn, là cầu nối giữa các vùng,
quốc gia trên thế giới.
- Đối với ngành dịch vụ nói chung: tác động đến chuyên môn hóa, phân công lao
động xã hội, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận.
- Đối với khách hàng: khách hàng của dịch vụ này chủ yếu là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, sự phát triển của dịch vụ đã nâng cao lợi ích vật chất và tinh thần của
khách hàng, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng.
2.1.4. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 “người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa”.
Theo Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế FIATA thì “Người giao
nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành
động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.

Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao
nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa…”
Ngày nay, người giao nhận có một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
việc giao thương với việc thực hiện các công việc, đảm nhận trách nhiệm như môi giới
hải quan, đại lý, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa, lưu kho hàng hóa, người gom
hàng, người chuyên chở.
- Dịch vụ môi giới khai thuê hải quan
Thông thường, những doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không thể tự có cho mình
một bộ phận chuyên môn về xuất nhập khẩu, về các thủ tục thông quan, hải quan, sẽ
tốn chi phí và làm loãng hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, thuê ngoài dịch vụ này sẽ
là phương án tối ưu, ủy thác cho các hãng hay người giao nhận thay họ làm các thủ tục
hợp pháp để vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu nội địa hoặc xuyên biên giới, vừa rẻ
vừa hiệu quả cao lại không mất quá nhiều thời gian.
13

13


- Người giao nhận là đại lý
Người giao nhận chỉ giúp người chở hàng liên hệ với người chuyên chở nhằm
thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa và thực hiện hợp đồng vận chuyển hoặc ngược
lại, liên hệ người gửi hàng hỗ trợ người vận chuyển tìm kiếm khách hàng. Họ là đại lý,
người đại diện của người gửi hàng, thay mặt khách hàng làm các thủ tục với bên kia
dưới sự ủy thác được quy định rõ trong hợp đồng thương mại. Khi làm đại lý, người
giao nhận chỉ đảm nhận phần tìm kiếm thông tin và giải quyết giấy tờ chứ không tham
gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển của người chuyên chở hay là hàng hóa của
người gửi hàng, vì thế người giao nhận chỉ nhận trách nhiệm tìm kiếm thông tin hợp lý
để giúp thực hiện hợp đồng vận tải.
- Chuyển tiếp hàng hóa
Người giao nhận sẽ thu xếp ký hợp đồng với các công ty vận chuyển, bốc xếp dỡ

hàng hóa địa phương để đưa hàng từ chỗ quá cảng đến chỗ đỗ phương tiện chuyển tiếp
để tiếp tục lộ trình. Việc có mạng lưới phương tiện vận chuyển nội địa ở tất cả các
cảng hay sân bay trung gian là không thể đối với các công ty giao nhận cỡ vừa và nhỏ
nên việc thuê công ty vận chuyển nội địa là vô cùng cần thiết.
- Lưu kho và bảo quản hàng hóa
Các hãng vận chuyển lớn thường có sẵn cho mình những kho bãi riêng và họ sẽ
không mất phí cho người giao nhận nhưng hình thức chủ yếu vẫn là người giao nhận
đi thuê kho bãi của một công ty chuyên cung cấp kho bãi khác để bảo quản hàng hóa
trong thời gian chờ làm các thủ tục thông quan.
- Cung cấp các dịch vụ gắn liền với vận tải
Người giao nhận thường cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ như mua bảo hiểm hàng
hóa, chuyển phát nhanh, xin CO, CQ,.. tạm ứng tiền hàng, tư vấn phương tiện, …
- Gom hàng và thông báo biểu cước
Người giao nhận thường đảm nhận thêm dịch vụ gom hàng lẻ LCL bên cạnh
hàng nguyên container FCL để tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi hàng cũng như
người chuyên chở.
- Người giao nhận là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các dịch vụ mà mình
14

14


hợp đồng với khách, cam kết nhận trách nhiệm của người chuyên chở khi đi thuê lại
phương tiện vận tải của một bên thứ ba nào đó do thiếu hay không có sẵn phương tiện
vận chuyển.
2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng

đường hàng không
Trước đây, phương thức vận tải hàng không chủ yếu là vận chuyển hành khách,
ngày nay không dừng lại ở đó, vận chuyển hàng không đã được sử dụng rộng rãi để
vận chuyển hàng hóa và đóng một vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế.
Điều này được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều hàng hóa được vận chuyển bằng
đường phương thức vận tải hàng không. Mạng lưới hàng không bao phủ khắp địa cầu
và hoạt động rất nhộn nhịp. Các đại lý hàng không tạo thành mạng lưới lớn, phủ khắp
các sân bây, thành phố và đảm nhận hơn 90% số lượng hàng hóa vận chuyển bằng
đường hàng không. Hiệu quả của dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không là vô
cùng to lớn trong nền kinh toàn cầu hiện nay, nó là ngành vận tải mang lại sức sống,
lợi ích cho các nền kinh tế không những cung cấp và hoàn thiện mạng lưới giao thông
hàng hóa trên toàn thế giới mà còn thực sự cần thiết cho ngành du lịch toàn cầu.
Ngành vận tải hàng không đóng một vai trò quan trọng, tạo điều kiện tăng trưởng kinh
tế đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt
Nam hướng tới mục tiêu đến 2030 thị trường vận tải hàng không Việt Nam đứng trong
nhóm 4 quốc gia hàng đầu ASEAN về sản lượng vận chuyển.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không là một nhiệm vụ rất quan trọng để phát triển hoạt động
ngoại thương thể hiện trên nhiều khía cạnh như cơ cấu ngành, sự phân bổ nguồn lực,
quy mô phát triển, nhịp độ tăng trưởng,…
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không là
tổng thể các biện pháp để phát triển quy mô cung ứng, đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ giao nhận thông qua việc tăng mức độ
hài lòng cho khách hàng đồng thời gắn liền với việc nâng cao kết quả kinh doanh.

15

15



Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
còn được hiểu là quá trình biến đổi các ý tưởng hay nhu cầu và cơ hội của thị trường
thành một sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với sự phát triển vượt bậc của ngành hàng không trong những năm gần đây
khiến cho loại hình giao thông này ngày càng thân thiện với mọi người, đồng thời giá
cả cũng dần dần hạ thấp khiến tỉ lệ người sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều. Với lợi thế
như vậy, ngành vận chuyển hàng hóa đang dần khai thác phát triển loại hình dịch vụ
gửi hàng nhanh bằng đường hàng không, đáp ứng những đơn hàng gấp của khách
hàng. Nắm bắt được xu hướng chung của thị trường, nhiều công ty vận chuyển hàng
hóa đã kết hợp với hãng hàng không nội địa, phát triển dịch vụ giao nhận, chuyển phát
hàng bằng đường bay.
2.2.2. Vai trò phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không sẽ mang
lại những vai trò to lớn không chỉ đối với ngành vận tải quốc tế nói chung mà còn
mang lại lợi ích đối với các doanh nghiệp làm nghề dịch vụ giao nhận.
- Đối với sự phát triển của kinh tế: dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng không phát triển mạnh mẽ tác động đến sự phát triển của ngoại thương,
tác động đến sự chuyên môn hóa và phân công lao động sâu sắc dẫn đến nảy sinh nhu
cầu dịch vụ ngày càng cao. Các doanh nghiệp tập trung phát triển dịch vụ giao nhận
của mình, dẫn đến tính cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường dịch vụ, buộc các
doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao khả năng của mình, phát triển dịch vụ trước,
trong và sau bán đối với cả khách hàng trong và ngoài nước.
- Đối với các doanh nghiệp giao nhận, để có thể cạnh tranh trên thị trường, buộc
các nhà quản lý phải nâng cao chất lượng cung cấp cũng như cơ sở vật chất của mình.
Việc chú trọng phát triển dịch vụ giao nhận ngoại thương bằng đường hàng không là
một bước đi cần thiết để tiếp cận khách hàng, tăng lợi nhuận,… đặc biệt trong bối cảnh
giao nhận bằng đường bay ngày càng trở nên phổ biến và phát triển vượt bậc.
- Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận, việc phát triển dịch vụ đường
bay sẽ cho khách hàng thêm nhiều lựa chọn hơn khi mong muốn vận chuyển hàng hóa

an toàn và nhanh chóng. Sự phát triển này cũng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian,
16

16


chi phí hơn khi các doanh nghiệp luôn cố gắng nâng cao dịch vụ của mình và rút ngắn
các công việc mà khách hàng thường phải làm.
2.2.3. Nội dung chủ yếu của phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Logistics hàng không là thị trường hấp dẫn, hứa hẹn đem lại tăng trưởng, lợi
nhuận cao. Tại Việt Nam, logistics đang phát triển mạnh mẽ. Bằng chứng là mỗi tuần
có khoảng hơn 1.000 tấn hàng hóa được vận chuyển qua đường hàng không. Sự phát
triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được nhìn nhận trên 2 khía cạnh, phát triển cả
về quy mô thị trường lẫn chất lượng dịch vụ cung ứng.
Về quy mô thị trường giao nhận
Thông tin trên được nêu ra tại Hội nghị và triển lãm quốc tế “Air Freight
Logistics Vietnam” (Hậu cần Vận tải hàng không Việt Nam) lần thứ 4 – 2019 đã nhận
định rằng thị trường vận tải hàng hoá bằng đường hàng không của Việt Nam có sự
tăng trưởng mạnh mẽ. Hiện nay, Việt Nam là thị trường hàng không tăng trưởng nhanh
nhất Đông Nam Á.
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tăng trưởng khách du lịch hàng không tại
Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á. Việt Nam xếp thứ 7 trong số những thị trường phát
triển nhanh nhất thế giới (theo đánh giá của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế IATA), với vận tải hành khách quốc tế đạt 6,9% và vận chuyển hàng hóa quốc tế chiếm
6,6%. Nếu xét tầm nhìn đến năm 2035, thị trường hàng không Việt Nam được đánh giá
nằm trong 5 thị trường có lượng khách tăng trưởng cao nhất thế giới. Sự phát triển
nhanh của thị trường hàng không góp thúc đẩy mạnh mẽ ngành du lịch, thương mại và
đầu tư những năm qua và đây là cơ hội cho ngành hàng không Việt Nam phát triển.
IATA còn đánh giá, trong khi lưu lượng hành khách tăng với tốc độ 2 con số thì nhu
cầu vận chuyển hàng hóa thông qua các cảng hàng không dự kiến cũng sẽ tăng 20%

mỗi năm. Bên cạnh thị trường trong nước, nhu cầu vận chuyển hàng hóa còn đến từ
các quốc gia Đông Nam Á khác khi Cộng đồng kinh tế ASEAN đang triển khai có
tiềm năng biến Việt Nam trở thành một trung tâm sản xuất và phân phối hàng hóa cho
cả khu vực.
Đại diện tổng công ty hàng không Việt Nam cho hay, kế hoạch đặt ra đến năm
2020, sản lượng thông qua các cảng hàng không đạt khoảng 131 triệu hành khách, 2,2
17

17


triệu tấn hàng hóa. Vì vậy, đòi hỏi công suất thiết kế các cảng phải đạt 144 triệu hành
khách và 2,5 triệu tấn hàng hóa thì mới đáp ứng được và đến năm 2030 thì khoảng 280
triệu hành khách, 6,8 triệu tấn hàng hóa.
Để thúc đẩy tăng trưởng vận chuyển hàng hoá qua đường hàng không, cần có sự
đầu tư của những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh. Cụ thể, ngành logistics hàng không
cần một lộ trình đúng hướng đáp ứng nhu cầu trong nước và trên thế giới, cũng như
cần tương thích với chuẩn mực quốc tế.
Việc mở rộng quy mô thị trường, kết nối với nhiều hơn các cảng hàng không
quốc tế và các đại lý mặt đất là bước cần thiết để phát triển dịch vụ giao nhận hàng
không, tăng thị phần, tăng sự tiếp xúc với khách hàng để mở rộng phạm vi cung ứng
dịch vụ của các doanh nghiệp. Đặt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao, việc mở
rộng quy mô thị trường kinh doanh là một hướng đi chắc chắn, cần nghiêm túc đầu tư,
tìm hiểu, liên kết công ty, mở rộng thêm chi nhánh, xây dựng hệ thống kho bãi ngay tại
cảng hàng không, liên kết chặt chẽ với các hãng hàng không nội địa và quốc tế. Tuy
nhiên, quy mô của nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics còn nhỏ và công nghệ
chưa phát triển.
Về chất lượng dịch vụ giao nhận
Chất lượng của sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã phát sinh những yêu cầu mới về chất
lượng sản phẩm dịch vụ như việc cơ giới hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin
đã giúp nâng cao được năng suất và công tác quản lí ngày càng có hiệu quả hơn.


Thời gian giao nhận
Vận tải hàng không luôn được biết đến với tốc độ nhanh, đáp ứng được yêu cầu
của các mặt hàng cần vận chuyển nhanh chóng, vượt trội so với các phương tiện khác
trong suốt hành trình, đặc biệt đối với khoảng cách xa. Tuy nhiên, đối với dịch vụ giao
nhận quốc tế, khác biệt giữa các doanh nghiệp ở chỗ thời gian thông quan hàng hóa và
lấy hàng ra khỏi kho hàng tại sân bay. Chất lượng dịch vụ giao nhận của một doanh
nghiệp, về mặt thời gian, được đánh giá cao hay thấp thể hiện ở nghiệp vụ giao hàng
hoặc nhận hàng tại cảng, cung cấp các chứng từ cần thiết để được nhả hàng, xử lý
nhanh chóng các tình huống phát sinh trong quá trình xuất trình với cơ quan.
18

18




Độ an toàn và tính chính xác của hàng hóa
So với các phương tiện vận tải khác thì vận tải hàng không ít tổn thất nhất, do
trang thiết bị vận chuyển hiện đại nhất. Đây là đặc điểm và yêu cầu chung của tất cả
các hãng bay hiện nay trên thế giới. Các doanh nghiệp giao nhận cần đảm bảo hàng
hóa của khách hàng phải được an toàn, ngay từ khi lên máy bay đối với hàng xuất và
ngay khi xuống cảng và tới tay khách hàng đối với hàng nhập. Trong quá trình chuyển
hàng vào kho tại cảng và quá trình chuẩn bị làm thủ tục để nhận hàng, nhân viên hiện
trường cần đảm bảo rằng hàng hóa được bảo quản tốt theo đúng tiêu chuẩn hàng hóa
và yêu cầu của khách hàng, đủ số lượng và đúng chất lượng.




Chi phí dịch vụ giao nhận
Giá thành vận chuyển hàng không luôn cao hơn rất nhiều lần các ngành vận tải
khác, cho nên tổng chi phí để khách hàng chi trả cho cả quá trình vận chuyển và giao
nhận cũng cao hơn. Do đó, khách hàng thường rất quan tâm đến những dịch vụ thuê
ngoài nhận hàng hộ tại cảng với chi phí thấp để tiết kiệm ngân sách. Chi phí cho mỗi
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bao gồm chi phí làm chứng từ, chi phí cho nhân
viên hiện trường, chi phí lấy hàng tại kho, chi phí vận tải nội địa đến tận tay khách
hàng (nếu có),… Các doanh nghiệp hiện nay đang cạnh tranh rất gay gắt về giá, mong
muốn đưa ra mức phí hấp dẫn nhất với chất lượng tốt để thu hút khách hàng.



Cách thức cung ứng dịch vụ
Khách hàng tìm đến thuê ngoài dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, ngoài tiết
kiệm thời gian và chi phí, còn muốn tránh phải làm các thủ tục rườm rà tại cảng với cơ
quan hải quan. Do đó, trong quá trình cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần thể hiện cho
khách hàng thấy rằng họ chỉ cần cung cấp các thông tin cần thiết và sẽ được nhận hàng
theo đúng yêu cầu mà sẽ không phải tham gia thêm vào bất cứ công đoạn nào của quá
trình release hàng hóa tại cảng. Phương thức thanh toán cũng cần đa dạng đối với mỗi
khách hàng khác nhau.



Tính linh hoạt trong quá trình cung ứng dịch vụ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận sẽ không tránh khỏi những vấn đề
phát sinh đòi hỏi nhân viên giao nhận cần linh hoạt và ứng biến nhanh để đáp ứng kịp
thời về thời gian giao hàng cho khách hàng. Những vấn đề thường phát sinh như thiếu

hoặc sai sót trong khai hàng hóa, chứng từ, thời gian bay bị thay đổi, …
19

19


2.2.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không
Để thấy rõ được sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng không cả về quy mô lẫn chất lượng, cần phải được đánh giá dựa trên các
tiêu chí như doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng không, tốc độ tăng trưởng doanh
thu qua các quý, các năm; số lượng các dịch vụ cung ứng hàng năm, phát triển dịch vụ
mới…
Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không
Báo cáo Logistics Việt Nam 2017 cho thấy, thị trường logistics đạt trung bình
khoảng hơn 8.000 tỷ USD/năm trong hai năm gần đây, tương đương khoảng 11%
GDP thế giới. Nếu tính riêng vận tải hàng hóa đường hàng không, thì doanh thu năm
2017 ước đạt khoảng 50 tỷ USD, vẫn thấp hơn so với mức trung bình 40 tỷ USD đã
đạt được trong 5 năm đầu của thập niên này. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động giao
nhận vận chuyển này lại có khởi sắc và tăng mạnh trong năm 2018.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của dịch vụ giao nhận bằng đường hàng không
Tại Việt Nam, ngành hàng không đang trong quá trình phát triển và dự báo tăng
trưởng mạnh thời gian tới. Việt Nam nằm trong khu vực hàng không năng động cùng
với sự phục hồi của hàng không thế giới, đầu tư cho du lịch tăng mạnh, mức sống
người dân ngày càng nâng cao…
IATA dự báo Việt Nam sẽ đứng thứ 5 thế giới về tăng trưởng lượt khách hàng
không giai đoạn 2015 – 2035, tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) đạt 6,7%/năm cao hơn
so với mức trung bình khu vực Châu Á – Thái Bình Dương 4,6%.
Ngành hàng không còn được hưởng lợi từ việc xuất khẩu linh kiện máy tính, đồ
điện tử. Trong các mặt hàng sản xuất, đây là những mặt hàng tăng trưởng nhanh nhất

với mức 32,7% so với năm 2016. Dự báo tăng trưởng xuất khẩu điện tử tăng trưởng
kép 22% giai đoạn 2015-2019. Ngoài ra với việc Samsung tăng cường đầu tư tại Việt
Nam cũng vận tải hàng không được lợi khi 97% smart phone và linh kiện được vận
chuyển bằng phương thức này.
Thị phần cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
không của công ty

20

20


Đối với một công ty cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ, chi phí sử dụng dịch
vụ, khả năng tiếp cận dịch vụ,… là những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng, từ
đó có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường, bảo toàn và phát triển thêm những thị phần
mới. Dịch vụ của công ty cung ứng tại những địa điểm nào, khu vực nào, đối tượng
khách hàng nào, có đa dạng tầng lớp khách hàng hay không là những điều mà khách
hàng quan tâm và đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược thích hợp để củng cố
lượng khách hàng quen thuộc và tiếp cận thêm những khách hàng tiềm năng mới.
Chất lượng dịch vụ cung ứng
Nhằm tăng cường sức cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ giao nhận cung ứng phải
càng nâng cao. Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là tổng hợp nhiều loại hình dịch vụ
khách như gom hàng, chuyển tải hàng, thủ tục về xuất nhập khẩu, về hải quan. Chất
lượng dịch vụ được thể hiện ở khoảng thời gian giao nhận được rút ngắn, hàng hóa vẫn
đảm bảo chất lượng, giá cả giao nhận giảm xuống, cung cách phục vụ của đội ngũ
nhân viên.
Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng
Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ đó chính là sự thỏa mãn và
hài lòng của khách hàng về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Do dịch vụ không có
chỉ tiêu cụ thể và chuẩn mực để đánh giá về chất lượng do vậy mà nó tốt khi được

khách hàng cảm thấy hài lòng, đáp ứng được nhu cầu của họ đặt ra và sẽ tiếp tục thuê
ngoài dịch vụ giao nhận hàng không khi có nhu cầu.
Số lượng các dịch vụ cung ứng hàng năm
Hiện nay, các công ty logistics hay công ty chuyên giao nhận tại Việt Nam
thường cung cấp các dịch vụ giao nhận đa dạng sau: Đại lý bán cước và hợp đồng vận
chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn
và bay đến hầu hết mọi nơi trên thế giới.
- Trọn gói đến sân bay đến: Dành cho những lô hàng mà khách hàng muốn nhận
hàng tại sân bay đến. Với hình thức này, người giao nhận sẽ tiến hành nhận hàng tại
kho hàng của khách hàng ở Việt Nam, lập thủ tục khai quan xuất khẩu cho lô hàng và
vận chuyển hàng từ Sân Bay Việt Nam đến sân bay đến đúng theo yêu cầu của khách
hàng.

21

21


- Từ Sân Bay đi đến Sân bay đến: Dành cho những lô hàng mà khách hàng tự
làm thủ tục Hải quan tại Việt Nam và giao hàng cho người giao nhận tại Kho hàng
Quốc Tế. Người giao nhận sẽ sắp xếp các chuyến bay theo lịch trình đã thông báo cho
khách hàng, hàng hoá sẽ được vận chuyển hàng từ Sân bay Việt Nam và giao hàng tại
Sân bay đến hoặc từ bất kì sân bay nào trên thế giới đến Sân bay Việt Nam.
- Giao hàng đến tay người nhận hàng: là dịch vụ trọn gói cho những khách hàng
muốn giao hàng đến tận kho/ nhà của ngươì nhận, người giao nhận đảm nhận dịch vụ
nhận hàng tận nơi tại kho hàng ở Việt Nam, lập thủ tục khai quan cho hàng xuất khẩu,
vận chuyển hàng đến sân bay đến, lập thủ tục hải quan nhập khẩu tại sân bay đến va
sau đó tiến hành giao hàng tận nơi cho người nhận hàng trong thời gian nhanh nhất.
- Dịch vụ hàng xuất nhập trọn gói từ đóng gói hàng hóa, bốc xếp, vận chuyển nội
địa, khai quan, vận chuyển quốc tế và giao hàng tận nhà.

- Dịch vụ hỗ trợ: đại lý hải quan, bảo hiểm hàng hóa, cung cấp giấy chứng nhận
xuất xứ, giấy kiểm dịch động thực vật, đóng kiện gỗ, hun trùng…
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng không mới
Ngoài những dịch vụ giao nhận vốn đã được cung cấp cho khách hàng như đã kể
ở trên, để cạnh tranh tốt hơn trên thị trường, nhiều doanh nghiệp giao nhận đã đặc biệt
quan tâm đến việc phát triển các dịch vụ mới để cạnh tranh về chi phí, quy mô, chất
lượng dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp. Đó là việc phát triển các dịch vụ dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin. Các công nghệ được nhắc đến nhiều nhất là những kỹ
năng liên quan đến thực hiện và giao dịch, ví dụ như quản lý trung tâm phân phối/ kho
hàng, quản lý vận chuyển, phần mềm WMS (quản lý kho hàng) và phần mềm TMS
(quản lý vận tải).
Năm 2018 chứng kiến những thay đổi lớn trên thị trường giao nhận toàn cầu do
tác động của các công nghệ mới, đặc biệt là về tự động hóa và ứng dụng của vệ tinh
nhân tạo trong hoạt động logistics.
Ở góc độ công nghệ, các công ty logistics đã nhận thấy nhu cầu thiết thực của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giao nhận quốc tế, cung cấp các
tính năng truy xuất hàng hóa như là một tính năng dịch vụ tất yếu, tăng tính xuyên suốt
của chuỗi. Điều này thể hiện rõ ràng trong khảo sát của VLA trong hội thảo về số hóa
của quá trình vận tải tháng 4/2018, với số lượng công ty ứng dụng giải pháp
22

22


FMS/TMS (hệ thống quản lý giao nhận – vận tải) tăng từ 15-20% trước đó 2 năm lên
mức 40-50% (khảo sát tháng 8/2018 của VLA đưa ra con số là 41,9%). Việc ứng dụng
công nghệ thông tin cũng góp phần làm tăng năng lực cung cấp dịch vụ của nhà cung
cấp dịch vụ và khả năng truy xuất hàng hóa lên 29 và 41 bậc theo bảng xếp hạng chỉ số
hoạt động hiệu quả logistics (LPI) và có thứ hạng chỉ số thành phần cao tương ứng 33
và 34, đưa thứ hạng Việt Nam lên vị trí thứ 39/160 nước.

Năm 2018 cũng chứng kiến sự chuyển biến trong quá trình số hóa các dịch vụ
giao nhận, bước đầu nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao và hoạt động dịch vụ
logistics, như công nghệ Block chain vào e- Delivery Order và e-Bill of Ladings,
CargowiseOne vào các hoạt động logistics… Qua đó đã tạo thuận lợi cho việc phát
triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí logistics.
Thị trường tự động hóa dịch vụ giao hàng dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ trên
25% trong giai đoạn dự báo (2018-2023). Sự liên thông trong chuỗi cung ứng được hỗ
trợ bởi các tiến bộ trong công nghệ định vị, camera hành trình và đặc biệt là khả năng
phân tích, dự báo các chặng tiếp theo của lộ trình. Khả năng hiển thị vị trí hàng hóa
tiếp tục được cải thiện trong chuỗi cung ứng. Các chủ hàng và nhà cung cấp dịch vụ có
thể theo dõi trực tuyến thông qua các ứng dụng di động tình hình hàng hóa của họ từ
điểm xuất phát đến đích.
2.3. Các nhân tố thuộc doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của doanh nghiệp
giao nhận
2.3.1. Ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp
Tiến sĩ Zvi Schreiber, Giám đốc điều hành, là người sáng lập của Freightos, nói:
“Các công ty giao nhận thành công đang tìm kiếm dịch vụ cạnh tranh với đối thủ của
mình. Điều đó cũng không có gì là lạ. Bởi vì số hóa hàng hóa (freight digitization) là
điều không thể tránh khỏi. Những nhà giao nhận khôn ngoan nhìn thấy điều này và
đang chuẩn bị cho nó, nhìn vào những lợi ích mà nó mang lại. Những người giao nhận
có ý định cung cấp một dịch vụ tốt có rất nhiều lợi ích từ việc số hóa. Khác với mối đe
dọa mà nó mà trước đây người ta từng nghĩ, số hóa hàng hóa có thể là sự lựa chọn tốt
nhất để chứng minh cho tương lai kinh doanh của họ”.

23

23



Điều này đã được chứng minh rõ qua một số phát hiện chính của báo cáo, bao
gồm:
- Mặc dù dịch vụ giao nhận hiện nay phần lớn là thủ công, trong vòng 5 năm tới,
74% các nhà giao nhận cho rằng hoạt động này sẽ phần lớn (chứ không hoàn toàn)
được tự động hóa, giống như dịch vụ ngân hàng cá nhân hiện nay;
- Thông qua “khác biệt hóa dịch vụ”, các nhà giao nhận muốn nói đến dịch vụ
khách hàng (77%) / vận hành liền mạch (63%), chứ không phải nói đến dịch vụ thực
tế. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết phải là sự tiếp xúc cá nhân – ngày nay 77%
đồng ý rằng sự tiếp xúc cá nhân là rất quan trọng nhưng tin rằng sẽ giảm đến 54% vào
năm 2022; Và
- 57% các nhà giao nhận ngày nay tin rằng các chủ hàng bị chi phối bởi giá cả
khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ giao nhận. Đến năm 2022, họ tin rằng sẽ giảm
xuống còn 35%, trong khi tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng trong việc lựa chọn
sẽ tăng từ 11% lên 28%.
2.3.2. Đào tạo và phát triển nhân lực
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường. Về định hướng
phát triển nguồn nhân lực cho ngành logistics theo quan điểm của VIFFAS là phát
triển theo hướng chính quy, chuyên nghiệp và kế hoạch phát triển dài hạn và cả ngắn
hạn.
Đánh giá về nguồn nhân lực phục vụ trong ngành logistics hiện nay, trước hết là
đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành. Trong các doanh nghiệp quốc doanh và cổ
phần hóa thì cán bộ chủ chốt được Bộ, ngành chủ quản điều động về điều hành các
công ty, đơn vị trực thuộc ở miền Nam là thời gian sau ngày giải phóng. Đội ngũ này
hiện nay đang điều hành chủ yếu các doanh nghiệp tương đối lớn về quy mô và có
thâm niên trong ngành, chẳng hạn trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải, kho vận, đa số đạt
trình độ đại học. Hiện thành phần này đang được đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng nhu
cầu quản lý. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại phong cách quản lý cũ, lạc hậu, chưa chuyển
biến kịp để thích ứng với môi trường mới, thích sử dụng kinh nghiệm hơn là áp dụng
khoa học quản trị hiện đại. Trong các công ty giao nhận mới thành lập vừa qua, chúng

ta thấy đã hình thành một đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, có trình độ đại học, nhiều tham
24

24


vọng nhưng kinh nghiệm kinh doanh quốc tế và tay nghề còn thấp. Lực lượng này
trong tương lai gần sẽ là nguồn bổ sung và tiếp nối các thế hệ đàn anh đi trước, năng
động hơn, nhiệt tình, xông xáo và ham học hỏi.
Về đội ngũ nhân viên phục vụ: là đội ngũ nhân viên chăm lo các tác nghiệp hàng
ngày, phần lớn tốt nghiệp đại học nhưng không chuyên, phải tự nâng cao trình độ
nghiệp vụ, tay nghề trong quá trình làm việc. Lực lượng trẻ chưa tham gia nhiều vào
hoạch định đường lối, chính sách, ít tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng và phát
triển ngành nghề.
2.3.3. Hợp tác quốc tế của doanh nghiệp
Trong năm 2018 chứng kiến bước phát triển tích cực trong quan hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực logistics. Đã có nhiều văn bản hợp tác ghi nhớ và các chuyến giao lưu
hợp tác giữa các doanh nghiệp dịch vụ giao nhận Việt Nam với các hiệp hội và doanh
nghiệp quốc tế.
Những doanh nghiệp khổng lồ giao nhận quốc tế đã tăng cường đầu tư vào Việt
Nam trong những năm gần đây. Hoạt động hợp tác liên doanh liên kết cũng diễn ra rất
phổ biến, đặc biệt là sự tăng trưởng trong ngành giao nhận hàng không trước sự phát
triển mạnh mữ của ngành hàng không Việt Nam.
Việc doanh nghiệp trong nước mở rộng quan hệ hợp tác với quốc tế là đặc biệt
quan trọng đối với việc cung cấp dịch vụ giao nhận quốc tế, để có thể đáp ứng đa dạng
hơn dịch vụ cho khách hàng, mở rộng thị trường, tăng doanh thu, lợi nhuận.

25

25



×