Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.61 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC CHIẾN TRANH THƯƠNG
MẠI MỸ - TRUNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU
MẶT HÀNG TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Bảo Giang
Phạm Thị Hương Duyên Lớp HC: K54E3
Giáo viên hướng dẫn: Mai Thanh Huyền

Lớp HC: K54E4


HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH


4

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
0.1.



GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động quan trọng đóng vai trò
nhất định trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hơn thế nữa, trong thời
đại ngày nay, xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa đang diễn ra rất mạnh
mẽ. Do đó, Việt Nam đã không ngừng cố gắng mở rộng thị trường không chỉ trong khu
vực mà là toàn thế giới. Điều này mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội về vốn, lao
động, doanh thu, tuy nhiên cũng mang lại những khó khăn nhất định.
Cụ thể, khi xét đến quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc cho thấy, Trung
Quốc ngày càng trở thành một thị trường xuất khẩu quan trọng đối với Việt Nam, đặc
biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu ngành hàng nông sản và trái cây tươi. Từ năm 2004,
Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam và hiện
nay, Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Trung Quốc trong ASEAN sau
Malaysia, trong khi Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất và thị trường xuất
khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam (sau Mỹ, EU và ASEAN).
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu quan trọng và tiềm năng cho trái cây Việt
Nam với khoảng 70% tổng lượng trái cây tươi xuất khẩu. Trong quá trình hội nhập vào
thương mại toàn cầu, Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) có hiệu lực từ năm 2010, kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích
thiết thực cho các doanh nghiệp Việt Nam với mức thuế quan được giảm xuống còn
0% trên gần 8.000 loại sản phẩm.
Tuy nhiên, một trong những rào cản gần đây, đã có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hoa quả nói riêng, đó là cuộc chiến tranh
thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra vào ngày 22/03/2018 đã ảnh hưởng ít nhiều
đến nền kinh tế Việt Nam. Bất kì bất ổn nào trong thương mại quốc tế cũng sẽ dẫn đến
các bất ổn của thị trường quốc tế, qua đó tạo các cú “sốc” với các nên kinh tế của mỗi
quốc gia. Trong vòng xoáy này Việt Nam phải chịu tác động đến mục tiêu xuất nhập
khẩu có thể là ngành bị ảnh hưởng trước nhất. Dù ở thời điểm hiện tại sự leo thang
căng thẳng giữa hai nước có phần lắng xuống, tuy nhiên vẫn chưa có dấu hiệu rõ ràng
nào chỉ ra rằng cuộc chiến này sẽ kết thúc.

Vì vậy, bài viết này tập trung nghiên cứu những tác động của chiến tranh thương
mại Mỹ - Trung đối với tình hình xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam sang thị


5

trường Trung Quốc trên một số phương diện, từ đó đưa ra một số kiến nghị trong thời
0.2.

gian tới.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hiểu sâu sắc mức độ ảnh hưởng của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến thực
trạng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, đồng thời đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho những năm tiếp theo.
Áp dụng kiến thức tiếp thu được vào thực tiễn một cách linh hoạt và chủ động.
CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

0.3.

Tiếp cận theo hướng nghiên cứu các tác động của chiến tranh thương mại Mỹ Trung đến sự thay đổi trong hoạt động xuất khẩu trái cây sang thị trường Trung Quốc
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

0.4.

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp để
thu thập các số liệu, thông tin truyền thông; phương pháp thống kê, phân tích để làm rõ
các vấn đề lý luận và thực trạng xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc; phương pháp so sánh được sử dụng để làm sáng tỏ hơn những tác
động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam, các

kết luận từng giai đoạn cụ thể.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

0.5.

a) Đối tượng nghiên cứu:

Những ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đối với hoạt
động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
b) Phạm vi nghiên cứu:

Thời gian: Thực trạng từ
Không gian: - Thị trường xuất khẩu trái cây tại Việt Nam
- Thị trường nhập khẩu trái cây tại Trung Quốc
0.6.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu mặt hàng trái cây
Chương 2: Tổng quan về thị trường Trung Quốc
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng trái cây


6


7

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG

TRÁI CÂY
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU
Xuất khẩu có rất nhiều khái niệm khác nhau, tùy theo từng trường hợp và từng
quan điểm của tác giả viết sách mà khái niệm của nó có thể sai lệch so với nhau. Sau
đây là một vài khái niệm thường dùng:
Đầu tiên là khái niệm xuất khẩu trong Luật thương mại Việt Nam 2005 1 theo
Khoản 1 Điều 27, Luật Thương mại (2005), mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện
dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tạm xuất tái nhập.
Theo Khoản 1 Điều 28, Luật Thương mại (2005) xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.
Cách định nghĩa thứ hai: “Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa các nước thông qua hoạt động xuất khẩu (bán) hoặc nhập khẩu (mua)” (Giáo trình
Kinh Tế Quốc Tế - PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết – PGS. TS Nguyễn Tiến Thuật – Học
Viện Tài Chính – NXB Tài Chính).
Cách định nghĩa thứ ba: “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Xuất khẩu là một hoặt động
cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi toàn
cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ hàng hóa hữu hình
mà cả hàng hóa vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn” (Luật Thương mại Việt Nam
(2005)).
Sau khi tìm hiểu và tham khảo các định nghĩa về xuất khẩu đã nêu trên cũng như
những định nghĩa khác, có thể tổng quát định nghĩa xuất khẩu như sau:
“Xuất khẩu là hoạt động buôn bán kinh doanh nhưng phạm vi kinh doanh vượt
ra khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia, hay là hoạt động buôn bán với nước ngoài trên
phạm vị quốc tế. Nó không phải chỉ là hành vi buôn bán riêng lẻ mà có cả một hệ
thông các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục
tiêu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng

bước nâng cao đời sống nhân dân.”

1.2.
VAI TRÒ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY VỚI VIỆT NAM
1.2.1. Khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước

Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của
mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nước. Muốn phát triển nhanh đòi hỏi mỗi
quốc gia phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế, khoa học kỹ thuật của loài người để
phát triển, chứ không thể chỉ đơn độc dựa trên nguồn lực của mình. Trong nền kinh tế


8

“mở cửa”, xuất khẩu đóng vai trò then chốt, mở ra hướng phát triển mới tạo điều kiện
khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nước, nhằm sử dụng phân công lao động quốc
tế một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Đối với những quốc gia mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như Việt Nam,
những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động. Những nhân tố còn
thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị trường và kỹ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp nhằm
tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp với tiềm năng lao động và tài
nguyên sẵn có để tạo sự tăng trưởng cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch với các nước phát triển. Nhờ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất,
Việt Nam chính thức gia nhập WTO (World Trade Organization) vào ngày 07/01/2007,
tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, Việt Nam có thể học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm trong sản xuất, chế biến các loại trái cây đồng thời mở rộng thị trường, giao
lưu trao đổi mặt hàng trái cây với các nước khu vực và thế giới.
1.2.2. Tạo nguồn vốn
Quá trình phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải nhập khẩu một lượng ngày càng

nhiều các máy móc, thiết bị và nguyên liệu công nghiệp…Nếu dùng các nguồn đầu tư
nước ngoài, vay nợ, viện trợ,… thì bằng cách này hay cách khác đều phải trả. Chỉ có
xuất khẩu mới là hoạt động có hiệu quả nhất, tạo nguồn vốn để nhập khẩu.
1.2.3. Góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, giải quyết nhu cầu việc làm và

cải thiện đời sống nhân dân
Thị trường trong nước nhỏ hẹp không đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp với
quy mô lớn, sản xuất hàng loại do đó không tạo them việc làm cho người dân.
Với phạm vi vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị
trường tiêu thụ rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc
trên toàn thế giới. Ngành sản xuất các mặt hàng xuất khẩu luôn cần một số lượng lớn
công nhân, vì thế, tạo ra hàng triệu việc làm cho người dân, góp phần giải quyết vấn
nạn thất nghiệp cũng như tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để
xuất khẩu vật dụng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong
phú them nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2.4. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi

Ngành xuất khẩu trái cây sẽ kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển như:
dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng,… Điều này góp
phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp nông thôn.


9
1.2.5. Hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới

về giá cả, chất lượng
Cuộc cạnh tranh đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất luôn thích nghi với thị trường.
1.2.6. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước

Hoạt động sản xuất gắng với tim hiểu thị trường xuất khẩu. Khi xuất khẩu thành
công tức là khi đó ta đã có một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này tạo cho Việt
Nam thế chủ động trong sản xuất trái cây đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thế giới.
Ngoài ra, sản xuất trái cây còn tạo điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ
quản lý, nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo khả năng sản xuất và tái sản xuất
mở rộng.
1.3.
CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Là xuất khẩu các hàng hóa dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất và mua từ các
doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là
hàng của mình.
Ưu điểm: Lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu nhận được cao hơn các
hình thức khác vì không phải chia sẻ qua khâu trung gian. Đơn vị ngoại thương cũng
có thể nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế vì là người bán trực tiếp.
Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản
xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp rủi ro


10
1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp

Là cung ứng hàng hóa ra nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như
người đại lý hoặc người môi giới (các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty ủy
thác xuất nhập khẩu,…)
Ưu điểm: Được sử dụng nhiều, đặc biệt ở những nước kém phát triển, vì người
trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh nên có nhiều cơ hội kinh doanh
thuận lợi hơn. Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực nên nhà sản
xuất có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.

Nhược điểm: Hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà sản xuất, đồng thời nhà
sản xuất phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian.
1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Là hoạt động xuất khẩu mà các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí hợp đồng để
xuất khẩu cho một đơn vị (bên ủy thác)
Ưu điểm: Độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là
người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít
nhưng nhận tiền nhanh, ít thủ tục,…
Nhược điểm: Hạn chế mối liện hệ với bạn hàng của nhà sản xuất, đồng thời nhà
sản xuất phải chia sẻ một phần lợi nhuân cho người trung gian.
1.3.4. Buôn bán đối lưu

Là hình thức giao dịch mà trong đó, xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua và ngược lại, hàng hóa trao đổi có giá trị tương
đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
thu về một lượng hàng hóa có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu.
1.3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư
giữa hai chính phủ
Ưu điểm: Khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất
khẩu), giá cả tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên,…
1.3.6. Tạm nhập, Tái xuất
Được hiểu là việc mua hàng hóa của một nước để bán cho một nước khác (nước
thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu rồi lại
làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Thời gian hàng hóa kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển
ở Việt Nam là 60 ngày.
1.3.7. Tạm xuất, Tái nhập
Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triển
lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.

1.3.8. Chuyển khẩu


11

Là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
1.3.9. Qúa cảnh hàng hóa
Hàng hóa của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam,
có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam đểu có đủ điều
kiên như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ
này để tăng thêm thu nhập.


12

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Giới thiệu chung về Trung Quốc
- Tên nước: nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (The People’s Republic of

2.1.

China)
- Diện tích: 9,6 triệu km2
- Dân số: hơn 1,3 tỷ người
- Thủ đô: Bắc Kinh
- Ngôn ngữ chính: Tiếng Hán
- Quốc khánh: ngày 01/10/1949
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Nhân dân tệ

Đất nước Trung Hoa với diện tích rộng lớn vào bậc nhất thể giới, dân số đông
nhất thế giới, nhiều danh lam thắng cảnh thiên nhiên và nhân tạo, văn hóa rất phong
phú đa dạng và tương đồng với Việt Nam. Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của
Đông bán cầu, phía Đông Nam đại lục Á-Âu, phía Đông và giữa châu Á, phía Tây của
Thái Bình Dương.
Trung Quốc có 56 dân tộc. Dân tộc Hán là chủ yếu, các dân tộc thiểu số (chiếm
6% dân số cả nước và phân bố trên 50-60% diện tích toàn quốc). Trung Quốc gồm 31
tỉnh, thành phố, trong đó có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4 thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngoài cấp hành chính Trung ương, Trung Quốc còn có 4 cấp hành chính gồm tỉnh, địa
khu, huyện, xã.
Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới (sau Hoa Kỳ) nếu tính
theo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa và đứng thứ nhất nếu tính theo sức
mua tương đương (PPP). GDP Trung Quốc năm 2019 là 14.360 nghìn tỷ USD.[15]
GDP bình quân đầu người danh nghĩa năm 2019 là 10.000 USD (19.560 USD nếu
tính theo sức mua tương đương (PPP)), ở mức trung bình cao so với các nền kinh tế
khác trên thế giới (xếp thứ 89 trên thế giới vào năm 2016).
2.1.2. Quan hệ kinh tế và thương mại Việt Nam – Trung Quốc
Trong chuyến thăm Trung Quốc của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tháng 5/2008,
2 bên nhất trí phát triển "quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện". Hiện nay, Việt
Nam mới chỉ thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện với Nga và Trung
Quốc.
Từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, quan hệ kinh tế thương mại
Trung Quốc - Việt Nam được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Kim ngạch thương
mại giữa 2 nước từ hơn 30 triệu USD năm 1991 lên 22,5 tỷ USD năm 2009, tăng gấp
gần 700 lần. Trung Quốc đã trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam, vừa là nguồn
nhập khẩu lớn nhất vừa là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Lợi ích thương


13


mại song phương mang lại cho 2 nước là điều dễ dàng nhìn thấy. Hàng hóa xuất khẩu
sang Trung Quốc của Việt Nam chủ yếu gồm dầu thô, than đá và một số trái cây nhiệt
đới, sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu có máy móc thiết bị, thép, sản phẩm
hóa chất, thiết bị vận tải, linh kiện điện tử, điện thoại, nguyên phụ kiện dệt may, da
giày, phân bón, vật tư nông nghiệp, và hàng tiêu dùng. Có thể thấy, những năm gần
đây, kết cấu hàng thương mại giữa 2 nước thay đổi không lớn, Việt Nam vẫn dựa vào
xuất khẩu khoáng sản, nguyên liệu thô và trái cây là chủ yếu trong đó có xuất khẩu
bauxite sang Trung Quốc theo thỏa thuận hợp tác kinh tế giữa hai quốc gia; còn nhập
khẩu từ Trung Quốc chủ yếu là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, hàng công nghiệp và
hàng tiêu dùng do khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam so với Trung Quốc còn yếu,
nhiều mặt hàng Việt Nam chưa tự sản xuất được nên phải nhập khẩu từ Trung Quốc.
Nhưng cùng với thương mại song phương liên tục tăng trưởng, vấn đề mất cân bằng
trong thương mại giữa hai nước đã ngày càng bộc lộ. Việt Nam hết sức coi trọng vấn
đề nhập siêu trong thương mại với Trung Quốc. Việt Nam cố gắng tăng xuất khẩu sang
Trung Quốc để cân bằng cán cân thương mại nhưng cơ cấu hàng xuất khẩu không có
sự thay đổi lớn vì hàng công nghiệp của Việt Nam vẫn chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường Trung Quốc. Đến đầu năm 2018, Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tăng, một số
mặt hàng nông nghiệp và dầu thô giảm; Trung Quốc hiện vẫn là thị trường tiêu thụ rau
quả lớn nhất của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào thương mại
song phương giữa hai nước.
Các doanh nghiệp Trung Quốc cũng tham gia đầu tư nhiều dự án lớn tại Việt
Nam. Nhiều dự án lớn được các nhà thầu Trung Quốc thắng thầu và triển khai. Trong
các dự án nhiệt điện, cơ sở hạ tầng, vốn vay của Trung Quốc ngày càng tăng trong
tổng lượng vốn vay của Việt Nam. Sự tham gia của Trung Quốc trong một số dự án
như trồng rừng ở biên giới, dự án khai thác bô xít ở Tây Nguyên gây ra dư luận lo ngại
sự hiện diện của họ tại các địa điểm này có thể ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng
của Việt Nam.
Vị trí địa lý nằm phía Nam Trung Quốc, thị trường hơn 1 tỷ dân, là một điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế mà Việt Nam phải tận dụng nhưng đồng thời cũng là

thách thức lớn khi Trung Quốc là công xưởng của thế giới vì họ có khả năng sản xuất
ra hàng hóa với chi phí thấp, đa dạng về chủng loại và mẫu mã, có sức cạnh tranh cao.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG – CẦU SẢN PHẨM TRÁI CÂY
TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC


14

Với mức dân số trên 1,4 tỷ người năm 2018 (quy mô lớn nhất thế giới), nhu cầu
sử dụng trái cây tại Trung Quốc hàng năm là rất lớn, tác động mạnh lên khu vưc sản
xuất trong nước và xuất khẩu ở quốc gia này. Ở khu vực sản xuất, Trung Quốc vẫn là
nước trong nhiều năm liên tục có diện tích và sản lượng trái cây lớn nhất thế giới
(Theo Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam (2018)). Trồng trọt và hoa quả là lĩnh vực
nông nghiệp lớn thứ 3 tại Trung Quốc sau lĩnh vực lương thực và rau xanh. Trung
Quốc có khoảng 15,4 triệu ha cây ăn quả (năm 2016), gấp 19 lần diện tích cây ăn quả
của Việt Nam; sản lượng đạt 283 triệu tấn, gấp trên 37 lần sản lượng của Việt Nam
cùng thời kỳ.
Mặc dù vậy, để đáp ứng nhu cầu, hàng năm Trung Quốc vẫn nhập khẩu một khối
lượng lớn trái cây. Năm 2018, Trung Quốc nhập khẩu khoảng gần 8 tỷ USD trái cây
các loại (trừ hạt điều và các loại quả hạch), tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 20142018 là 14%/năm.
Hình 1: Cơ cấu nhập khẩu trái cây vào Trung Quốc năm 2018 (%)

Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), 2018
Trung Quốc nhập khẩu khoảng trên 70 loại trái cây hàng năm. Nhóm nhập khẩu
nhiều nhất gồm 17 loại trái cây có kim ngạch từ trên 100 triệu USD/mỗi loại, chiếm
87,45% tổng kim ngạch nhập khẩu bao gồm: anh đào (chiếm 16,4%), tiếp sau đó là
sầu riêng, chuối, nho, cam, kiwi, thanh long, nhãn, măng cụt,…Tiếp đó, nhóm sản
phẩm có kim ngạch nhập khẩu dưới 100 triệu USD bao gồm bưởi, đào, nho khô, táo
đường, dưa hấu, dâu tây, chanh, dừa, xoài,, vải, lê, mận, chôm chôm, đu đủ, ổi, dừa,
hồng, mơ…



15

2.3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO MẶT HÀNG TRÁI CÂY VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
2.3.1. Cơ hội
• Việt Nam gia nhập tổ chức WTO cùng việc ký kết thành công nhiều hiệp định song
phương và đa phương giúp ta hưởng những ưu đãi tương ứng với các quốc gia đối thủ
khác xuất khẩu vào Trung Quốc. Có cơ hội tiếp cận với những nguồn đầu tư, tận dụng


các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật.
Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc ngày càng được mở rộng và đẩy mạnh
tạo ra sự thông thoáng cho doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập vào thị trường Trung



Quốc.
Trung Quốc có nhu cầu cao và ít biến động.
2.3.2. Thách thức



Hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới khiến Việt Nam chịu tác động nhiều hơn từ

cuộc khủng hoảng toàn cầu.
• Mức cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc ngày càng gia tăng.
• Hệ thống pháp luật Trung Quốc ngày càng bổ sung thêm nhiều quy định chặt chẽ.
• Người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng các loại

trái cây.
• Chênh lệch trình độ giữa hai nước tạo ra những khó khăn đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam.


16

CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẤU MẶT HÀNG
TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CUỘC CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI GIỮA

3.1.

MỸ VÀ TRUNG QUỐC
Sau khi thông báo sẽ đánh thuế tất cả các mặt hàng nhập khẩu từ thép và nhôm,
bao gồm cả hàng hóa Trung Quốc (1/3/2018), ngày 22/3/2018, Tổng thống Mỹ Donald
Trump đã ký biên bản ghi nhớ theo Mục 301 của Đạo luật Thương mại năm 1974, chỉ
đạo Đại diện Thương mại Mỹ (USTR) áp dụng đánh thuế 50 tỷ USD cho hàng hóa
Trung Quốc. Đáp trả hành động của Mỹ, ngày 2/4/2018, Bộ Thương mại Trung Quốc
đã áp đặt thuế đối với 128 sản phẩm của Mỹ, bao gồm: Phế liệu nhôm, máy bay, ô tô,
sản phẩm thịt lợn và đậu nành (có thuế suất 25%), cũng như trái cây, hạt và ống thép
(15%).
Tiếp đó, ngày 3/4/2018, USTR công bố danh sách áp đặt thuế đối với hơn 1.300
mặt hàng nhập khẩu của Trung Quốc trị giá 50 tỷ USD, trong đó có kế hoạch áp đặt
thuế, bao gồm chi tiết máy bay, pin, ti vi màn hình phẳng, thiết bị y tế, vệ tinh và vũ
khí. Để ứng phó, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế 25% bổ sung cho máy bay, ô tô và
đậu tương - là hàng xuất khẩu nông nghiệp hàng đầu của Mỹ sang Trung Quốc. Sau
hành động của Trung Quốc, ngày 5/4/2018, Tổng thống Donald Trump đã chỉ đạo
USTR xem xét áp thuế 100 tỷ USD trong các mức thuế bổ sung.
Xung đột thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc diễn ra ngày càng căng thẳng hơn,

khi Trung Quốc hủy đơn hàng mua đậu tương của Mỹ. Ngày 20/5/2018, trả lời phỏng
vấn trên Fox News Sunday, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho biết: Chúng
tôi đang đưa cuộc chiến thương mại vào tình trạng trì trệ. Nhà Trắng đã công bố vào
ngày 29/5/2018 sẽ áp đặt mức thuế 25% đối với trên 50 tỷ USD hàng hóa của Trung
Quốc với công nghệ quan trọng trong công nghiệp; danh sách đầy đủ các sản phẩm bị
ảnh hưởng sẽ được công bố trước ngày 15/6/2018 và mức thuế sẽ được thực hiện ngay
sau đó. Nhà Trắng cũng cho biết, sẽ công bố và áp đặt các hạn chế đầu tư và tăng
cường kiểm soát xuất khẩu cho các cá nhân và tổ chức Trung Quốc, để ngăn chặn họ
mua lại công nghệ của Mỹ, Hãng BBC đưa tin, ngày 3/6/2018, Trung Quốc đã cảnh
báo rằng, tất cả các cuộc đàm phán thương mại giữa Bắc Kinh và Washington sẽ bị vô
hiệu, nếu Mỹ thiết lập các biện pháp trừng phạt thương mại.


17

Thực hiện công bố trên, ngày 15/6/2018, Tổng thống Donald Trump tuyên bố:
Mỹ sẽ áp đặt mức thuế 25% trên 50 tỷ USD xuất khẩu của Trung Quốc. Trong đó, 34
tỷ USD sẽ bắt đầu vào ngày 6/7/2018, 16 tỷ USD còn lại sẽ tính từ ngày sau đó. Với
hành động đó, Bộ Thương mại Trung Quốc cáo buộc, Mỹ đã châm ngòi cho một cuộc
chiến thương mại và Trung Quốc sẽ đáp trả với mức thuế tương tự đối với hàng nhập
khẩu của Mỹ, bắt đầu từ ngày 6/7/2018. Ba ngày sau, ngày 9/7/2018, Nhà Trắng tuyên
bố rằng, Mỹ sẽ áp đặt thêm 10% thuế quan đối với hàng nhập khẩu trị giá 200 tỷ USD
nếu Trung Quốc trả đũa các mức thuế của Mỹ. Bộ Thương mại Trung Quốc trả lời
nhanh chóng rằng Trung Quốc sẽ "phản công cứng rắn". Theo đó, Trung Quốc đã kích
hoạt mức thuế trả đũa cho cùng một số tiền. Thuế suất chiếm 0,1% tổng sản phẩm tổng
sản phẩm quốc nội toàn cầu… Và tình hình hiện nay cho thấy, căng thẳng thương mại
vẫn còn tiếp diễn, ngày càng gay gắt và chưa có dấu hiệu sẽ dừng lại.
3.2.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY CỦA VIỆT

NAM SANG TRUNG QUỐC KHI CHƯA CÓ CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI
MỸ - TRUNG
Trung Quốc là một trong 3 thị trường XK lớn của hàng hóa Việt Nam với kim
ngạch XK năm 2018 đạt 41.3 tỷ USD, tăng 16.6% so với năm 2017. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, các mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc tiếp tục
duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Hàng rau củ quả, đặc biệt chuối, xoài, chôm chôm,
thanh long…), (đạt 2,8 tỷ USD, tăng 34,1%). Việt Nam đã vượt qua Malaysia trở
thành đối tác số một của Trung Quốc trong ASEAN và vươn lên trở thành đối tác
thương mại lớn thứ 8 của Trung Quốc vào năm 2018, là thị trường XK lớn thứ 5 và là
thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ 9 cho Trung Quốc trên thế giới. Điều này cho
thấy tiềm năng to lớn và sự bổ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực thương mại giữa hai nước.
Việt Nam giữ vị trí thứ ba trong 10 quốc gia đứng đầu về giá trị nhập khẩu trái
cây vào Trung Quốc. Đây là một câu chuyện thành công lớn của năm 2015, khi xuất
khẩu từ Việt Nam tăng 26% so với năm trước đó.


18

Hình 2 : Tổng giá trị nhập khẩu trái cây tươi cho đại lục Trung Quốc
theo quốc gia

Top 10 trái cây được nhập khẩu nhiều nhất vào Trung Quốc
Hình 3 : Một số loại trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc năm 2012-2015


19

Ngoài ra, để xuất khẩu trái cây qua Trung Quốc, Việt Nam có hai con đường để
lựa chọn là xuất khẩu chính ngạch và xuất khẩu tiểu ngạch. Đối với xuất khẩu chính
ngạch hiện Việt Nam đã có 9 loại trái cây được xuất khẩu chính ngạch vào thị trường

Trung Quốc, gồm: Thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, chuối, xoài, mít, chôm chôm và
măng cụt.
3.3.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY CỦA VIỆT
NAM SANG TRUNG QUỐC SAU CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG
Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả
trong tháng 7/2018 đạt 330 triệu USD, tăng 1,2% so với tháng trước, nhưng giảm 7,5%
so với cùng kỳ năm 2017. Lũy kế đến hết tháng 7/2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
rau quả ước đạt 2,32 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Mặc dù dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 7 tháng qua vẫn
là thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ tương ứng với con số 1,47 tỷ USD và 61,9 triệu
USD. Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam đang có dấu hiệu chững


20

lại, nếu so với tốc độ tăng trưởng trong 7 tháng năm 2017.Nhìn vào những thị trường
ngành rau quả của Việt Nam đang hướng đến, có thể thấy kim ngạch xuất khẩu vẫn
đang đà đi lên. Nhưng theo đánh giá của giới chuyên gia kinh tế, chiến tranh thương
mại Mỹ - Trung đang gây ra những tác động tiêu cực đối với xuất khẩu trái cây của
Việt Nam trong thời gian tới.
Đặc biệt, đối với thị trường Hoa Kỳ và Trung Quốc, đây là hai thị trường xuất
khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam. Do đó, việc hai quốc gia này có xung đột thương
mại, sẽ không thể không tác động đến hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang hai nước
này.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã dẫn đến việc mất giá đông nhân dân tệ,
điều này dẫn đễn việc mặt hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ
bị thiệt hại. Ở chiều ngược lại, hoa quả nhập khẩu từ Trung Quốc lại có giá rẻ hơn.
Theo thực tế, Việt Nam đang xuất siêu rất lớn sang Trung Quốc. Theo đó, giá trị

xuất khẩu hàng rau quả sang Trung Quốc khoảng 2,7 tỷ USD/năm, trong khi nhập
khẩu từ thị trường này chỉ 200 - 300 triệu USD. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp ký
hợp đồng xuất khẩu trái cây theo thời vụ hoặc ký theo lô hàng, chứ không ký dài hạn
theo năm như những ngành khác. Do đó, thời hạn hợp đồng sẽ ngắn hơn. Sau khi hợp
đồng hết hạn, doanh nghiệp sẽ đàm phán lại mức giá xuất khẩu sao cho hợp lý, nên sẽ
giảm thiểu thiệt hại. Thêm vào đó, trong số 9 loại quả được xuất khẩu chính ngạch
sang Trung Quốc, có nhiều loại quả đã hết vụ như vải, măng cụt...
Ngoài việc nhân dân tệ mất giá, Trung Quốc còn siết chặt đường tiểu ngạch và
yêu cầu rau quả nhập khẩu từ Việt Nam phải có mã số vùng trồng. Từ ngày 1/5/2019,
Trung Quốc chính thức chấm dứt việc xuất khẩu rau quả qua đường tiểu ngạch. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến xuất khẩu rau quả chững lại trong
thời gian qua.
Tuy nhiên, từ tháng 7/2019, doanh nghiệp được cấp mã số vùng trồng, giúp việc
xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc trở nên thuận lợi hơn, dẫn đến xuất khẩu rau quả
phục hồi trở lại. Theo ghi nhận của Hiệp hội Rau quả, nếu như trước kia thanh long
Việt Nam chưa được cấp mã vùng trồng, giá xuất khẩu sang Trung Quốc chỉ đạt hơn


21

15.000 đồng/kg, thì sau khi được cấp mã vùng trồng, mức giá tăng lên 26.000 - 27.000
đồng/kg.
Với mức giá này, theo tính toán sơ bộ, sau khi trừ chi phí, mỗi héc-ta trồng thanh
long lãi khoảng 200 triệu đồng. Có thể nói, việc Trung Quốc chấm dứt xuất khẩu qua
đường tiểu ngạch dẫn đến việc xuất khẩu bị ngưng trệ nhưng trai lại với việc xuất khẩu
rau quả chính ngạch, chất lượng hàng Việt Nam được đảm bảo hơn và giá cũng được
cải thiện.
3.4.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

3.4.1. Thời cơ
Thứ nhất, xuất hiện những cơ hội mới: Cuộc chiến này có thể sẽ giúp Việt Nam
gia tăng quá trình chuyển dịch cơ cấu thị trường, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường
Trung Quốc khi mà chi phí nhân công và các ưu đãi về thuế đang mất dần.
Thứ hai, việc Mỹ áp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc sẽ làm cho
hàng hóa của nước này kém khả năng cạnh tranh hơn, thậm chí còn tạo ra xu hướng
dịch chuyển nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ Trung Quốc sang các thị trường thay thế
khác, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba, việc Trung Quốc đáp trả bằng việc áp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
từ Mỹ, trong đó có các mặt hàng trái cây, cũng có thể tạo cơ hội gia tăng xuất khẩu các
nhóm mặt hàng này của Việt Nam. Hiện nay, Trung Quốc đang rất ưa chuộng các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam và có thể sẽ xem xét nhập khẩu nhiều hơn các
mặt hàng này từ Việt Nam.
Thứ tư, mặc dù, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là khá lớn, tuy
nhiên doanh nghiệp Việt Nam lại phải nhập khẩu rất nhiều nguyên liệu đầu vào phục
vụ cho sản xuất và gia công hàng xuất khẩu. Chính vì vậy, cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung sẽ tác động, làm cho giá nguyên liệu rẻ hơn và đây là lợi thế để Việt Nam có
thể giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu.
Thứ năm, Việt Nam có lợi thế cạnh tranh so với Trung Quốc ở những ngành hàng
như nông nghiệp, thủy sản, thủ công mỹ nghệ… Cho nên, cuộc chiến sẽ là cơ hội để
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng mặt hàng xuất khẩu vào thị trường vào Mỹ.
3.4.2. Thách thức


22

Thứ nhất, căng thẳng thương mại leo thang ảnh hưởng tiêu cực tới thương mại và
tăng trưởng kinh tế toàn cầu, khiến tổng cầu giảm. Việt Nam hiện đang là một trong
những nền kinh tế có độ mở thương mại hàng đầu khu vực. Tổng cầu giảm sẽ tác động
tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, nhất là khi đây là 3 thị trường xuất

khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2018.
Thứ hai, với các mức thuế suất cao, giá hàng hóa nhập khẩu từ mỗi nước có thể
tăng, khiến giá những mặt hàng đó nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng lên.Nguyên liệu
sản xuất bị áp thuế sẽ tăng giá, dẫn tới chi phí sản xuất tăng, vừa tăng chi phí cho
doanh nghiệp, vừa tăng áp lực lạm phát của Việt Nam.
Thứ ba, do vị trí địa lý gần gũi, nên hàng hóa dư thừa của Trung Quốc không
xuất khẩu được vào Mỹ sẽ chuyển hướng sang các thị trường khác, trong đó có Việt
Nam.
Ngoài ra, cuộc chiến thương mại do Mỹ phát động với mục tiêu đánh vào ngành
sản xuất công nghiệp của Trung Quốc. Hiện tại, thâm hụt thương mại của Việt Nam
với Trung Quốc lại chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp.Như vậy, nếu chiến tranh
thương mại leo thang, nhiều khả năng Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu hàng công
nghiệp sang Việt Nam.
Đồng thời, khi Trung Quốc không xuất khẩu được hàng hóa sang Mỹ, sẽ phải
thúc đẩy tiêu dùng nội địa, khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa vào Trung Quốc sẽ
giảm. Điều này tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Quốc. Những điều chỉnh trên sẽ khiến nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc tăng lên.
Thứ tư, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung có thể làm xáo trộn chuỗi cung ứng
toàn cầu, gây ra những tác động xấu đến tất cả các nước tham gia chuỗi, trong đó có
Việt Nam


23

CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG TRÁI CÂY
4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1.1. Mục tiêu
Tầm nhìn đến năm 2030 đối với ngành hàng trái theo hướng gắn kết chặt chẽ với
lợi thế vùng, miền; mỗi địa phương chỉ tập trung phát triển 1-2 cây chủ lực. Mở rộng

sản xuất theo hướng tập trung chuyên canh nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng
nhập khẩu và nhu cầu nguyên liệu của các nhà máy chế biến.
Trong dài hạn, toàn bộ trái cây Việt Nam được trồng, sản xuất và các sản phẩm
được chế biến từ trái cây hợp chuẩn, giao dịch bình đẳng tại các sàn giao dịch trong
nước và ngoài nước với giá bán ngang bằng hoặc cao hơn giá sản phẩm cùng loại trên
thị trường, tăng giá trị gia tăng của sản phẩm do chất lượng mang lại, hạn chế tối đa
những thiệt hại đối với với ngành trái cây xuất khẩu do sự biến động của thị trường thế
giới; góp phần ổn định cuộc sống, cải thiện thu nhập người nông dân;nâng cao lợi
nhuân của doanh nghiệp và vị thế của trái cây Việt Nam trên trường quốc tế, đóng góp
đáng kể vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.1.2. Định hướng
• Đầu tư và cải tạo nâng cấp diện tích đất, sử dụng các giống cây trồng mới tăng năng
suất và chất lượng cao để trồng mới và tái canh, sử dụng các loại phân bón và thuốc
phòng tránh sâu bệnh gây hại cho mùa màng hợp lý với liều lượng được Pháp luật Việt
Nam cho phép. Áp dụng quy trình trồng trọt và chăm sóc sạch, đảm bảo vệ sinh an
toàn.
• Xây dựng chiến lược phát triển thị trường, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản phẩm hướng
đến tăng tỉ lệ đạt chứng nhận và có giá trị gia tăng cao hơn, đa dạng hóa các loại trái
cây và các sản phẩm chế biến để giúp tăng hiệu quả kinh tế và giúp ngành trái cây Việt
Nam giảm bớt rủi ro trước những biến động về giá chè trên thị trường.
• Hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường kinh doanh, hệ thống phân phối, giá cả
hiện hành,…; chủ động áp dụng thương mại điện tử trong giao dịch, mua bán. Xây
dựng kênh phân phối hướng đến xuất khẩu trực tiếp cho các nhà nhập khẩu, biết được
nhu cầu và xu hướng của thị trường, giảm xuất khẩu qua trung gian, từ đó hỗ trợ xây
dựng thương hiệu trái cây Việt Nam.
• Xây dựng và khẳng định thương hiệu trái cây Việt Nam trên trường quốc tế. Nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, củng cố sự tin cậy đối
với khách hàng và là công cụ baroo vệ lợi ích của doanh nghiệp.



24


Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành chè trái cây phát triển, nâng cao hiệu
quả sản xuất – kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, đề xuất với Chính
phủ các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế tổ chức sản xuất lớn, an toàn, bền vững.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
4.2.1. Về bảo quản – chế biến
Ưu tiên đầu tư công nghệ sơ chế bảo quan rau quả tươi với quy mô khác nhau,
đặc biệt chú trọng quy mô vừa và nhỏ. Kết hợp công nghệ bảo quản truyền thống với
tiên tiến hiện đại; hình thành hệ thống các xưởng sơ chế đóng gói ngay tại các vùng
sản xuất chuyên canh tập trung. Áp dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật bảo quản rau quả,
sấy chân không; nâng cấp công nghệ và thiết bị chế biến thủ công quy mô nhỏ theo
hướng công nghệ tiên tiến. Tận dụng tối đa công suất của các nhà máy chế biến rau
quả hiện có, đa dạng hóa sản phẩm để cải thiện công suất hoạt động của các nhà máy
chế biến công nghiệp, tổng hợp tận dụng các phẩm cấp khác nhau của nguyên liệu và
phế phụ phẩm để hạ giá thành sản phẩm.
4.2.2. Về kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) theo chuỗi, cần ban hành các Thông
tư liên tịch làm rõ sự phân công và cơ chế phối hợp giữa Bộ Y tế, Bộ Công Thương và
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý,
kiểm soát ATTP từ Trung ương đến địa phương; huy động nguồn lực đầu tư cho sản
xuất kinh doanh trái cây an toàn, cho quản lý, kiểm soát ATTP. Hỗ trợ tiếp cận phát
triển thị trường, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh trái cây an toàn.
Về phía người trồng cây ăn quả, người nông dân cần thực hiện từng bước cải tạo
các giống cây kém chất lượng. Tuân thủ các quy định trồng trọt, chăm sóc đúng kỹ
thuật nhằm đảm bảo chất lượng trái cây, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua
việc thực hành nông nghiệp tốt GAP, quản lý cây trồng tổng hợp ICM, quản lý dịch hại
tổng hợp IPM. Sử dụng nước tưới hợp lý, đúng thời điểm, bón cân đối phân bón kết

hợp phân hữu cơ để tăng chất lượng.
4.2.3. Về xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý
Hiện, đã có một số loài trái cây được cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền
thương hiệu hàng hóa tại Việt Nam như: bưởi năm roi Hoàng Gia, sầu riêng Chín Hóa,
vú sữa Lò Rèn,... Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho các loại
trái cây chất lượng cao, sản lượng đủ lớn góp phần tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.


25

4.2.4. Về công tác xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị
trường Trung Quốc
Với các thị trường có yêu cầu khắt khe, kiểm dịch thực vật đang gây nhiều trở
ngại cho xuất khẩu rau quả, cần tập trung đẩy nhanh việc đàm phán ký kết các Nghị
định thư với các nước nhập khẩu rau quả. Tăng cường công tác thông tin thị trường
(giá cả, nhu cầu thị trường, quy định của thị trường,...) đến đông đảo người sản xuất
kinh doanh và phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất. Đồng thời, tăng cường quảng bá và
phát triển hạ tầng thương mại để tăng cường tiêu thụ rau quả tươi trên thị trường trong
nước, dần thay thế rau quả nhập khẩu.
Về phía doanh nghiệp cần nhanh chóng phát triển các kênh phân phối của mình
tại Trung Quốc. Để xây dựng được kênh phân phối thì cần một số vốn khá lớn, không
chỉ lấy từ tổng công ty quản lý mà có thể được đóng góp từ các công ty thành viên,
những nhà sản xuất cam kết tham gia xuất khẩu sản phẩm, hoặc có thể là hỗ trợ từ nhà
nước như Quỹ bình ổn sản xuất, hỗ trợ nông nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
cần tích cực tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Việt Nam vào Trung
Quốc, những buổi hội chợ để có thể gặp gỡ các đối tác lớn. Tổ chức hội chợ thương
mại, hội nghị khách hàng để giới thiệu những loại trái cây mới.



×