Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Dự án Khu Lâm Viên thuộc các làng dân tộclàng văn hóa du lịch dân tộc Việt Nam PICC www.lapduandautu.vn 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 65 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

DỰ ÁN

KHU LÂM VIÊN THUỘC KHU CÁC
LÀNG DÂN TỘC, LÀNG VĂN HÓA – DU
LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM

Chủ đầu tƣ:
Địa điểm: Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội
---- Tháng 03/2020 ----


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

DỰ ÁN
KHU LÂM VIÊN THUỘC KHU CÁC
LÀNG DÂN TỘC, LÀNG VĂN HÓA – DU
LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
Giám Đốc


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt


Nam.

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU ........................................................................................5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. ............................................................................5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. .....................................................................5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ...................................................................5
IV. Các căn cứ pháp lý...................................................................................7
V. Mục tiêu dự án. .........................................................................................8
V.1. Mục tiêu chung.......................................................................................8
V.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................8
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN......................10
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án......................10
I.1. Điều kiện về địa lý, địa chất. .................................................................10
I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.........................................................................18
II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................21
II.1. Đánh giá xu hƣớng thị trƣờng ..............................................................21
II.2. Quy mô của dự án ................................................................................25
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.......................................27
III.1. Địa điểm xây dựng. .............................................................................27
III.2. Hình thức đầu tƣ. ................................................................................27
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. .........27
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án...........................................................27
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. ..28
CHƢƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH, PHƢƠNG ÁN PHÂN KHU ................................................................29
I. Phân tích qui mô công trình......................................................................29
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ ................................30
CHƢƠNG IV. CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................37
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng. ......................................................................................................................37
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ......................................................37
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện. ................................................................38
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ....39
CHƢƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ ..........................................................................................40
I.

Đánh giá tác động môi trƣờng..............................................................40

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

3


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

I.1 Giới thiệu chung: ....................................................................................40
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. ....................................40
II. Tác động trong giai đoạn xây dựng. .......................................................41
III. Biện pháp giảm thiểu và các tác động đến môi trƣờng. ........................44
IV. Kết luận. .................................................................................................46
CHƢƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................47
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. ...........................................47
II. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. .........................................60
II.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ..................................................60
II.2. Phƣơng án vay. .....................................................................................61
II.3. Các thông số tài chính của dự án .........................................................61

KẾT LUẬN ........................................................................................................64
I. Kết luận.....................................................................................................64
II. Đề xuất và kiến nghị. ..............................................................................64
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ........65
1. Bảng tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................65
2. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................................65
3. Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án...........................65
4. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................................65
5. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án....................................................65
6. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .........................65
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...................65
8. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ....................65
9. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án................65

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

4


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

CHƢƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.

Chủ đầu tƣ:

Giấy phép ĐKKD số:

Đại diện pháp luật:


Chức vụ: Giám đốc


Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du
lịch các dân tộc Việt Nam.
Địa điểm xây dựng: Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội
Hình thức quản lý: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.
Tổng mức đầu tƣ
: 89.833.079.000 đồng.
(Tám mươi chín tỷ tám trăm ba mươi ba triệu không trăm bảy mươi chín nghìn
đồng).
Trong đó:
+ Vốn tự có (40%)

: 35.933.232.000 đồng.

+ Vốn vay (60%)

: 53.899.847.000 đồng

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành kinh doanh du lịch
dịch vụ trên toàn thế giới, Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia có tiềm năng du
lịch to lớn, không chỉ bởi hệ thống cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp, sơn thủy hữu
tình mà còn bởi vốn văn hóa tinh thần vừa đa dạng phong phú vừa độc đáo đậm đà
bản sắc dân tộc. Trải qua mấy nghìn năm lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, ông cha
ta đã tạo dựng và để lại những giá trị văn hóa vô cùng quý giá, là nguồn lực quan

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

5


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

trọng cho sự phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên di sản văn hóa cũng rất dễ bị mai một
và luôn tiềm ẩn nguy cơ biến mất nhanh chóng. Đặc biệt trong những năm gần đây
dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng, của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc đã dẫn đến sự biến đổi văn hóa của dân tộc. Sự tác động mạnh mẽ đó giúp
cho các tộc ngƣời tiếp thu những tinh hoa văn hóa làm phong phú thêm vốn văn
hóa của mình, nhƣng đồng thời cũng đứng trƣớc nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa
tộc ngƣời. Bởi vậy chủ trƣơng xây dựng Làng Văn hóa du lịch các dân tộc Việt
Nam của Nhà nƣớc và ngành du lịch nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
trong sự phát triển toàn diện đất nƣớc, làm cho các giá trị văn hóa tiếp tục tỏa sáng
trong xu thế giao lƣu hội nhập là thực sự cần thiết. Với vị trí thuận lợi, kết nối giao
thông với nhiều tuyến giao thông đƣờng thủy, đƣờng bộ, đƣờng hàng không, lại
tiếp giáp với nhiều điểm du lịch nổi tiếng nhƣ sân Golf Đồng Mô, Làng Việt cổ
Đƣờng Lâm, khu công nghệ cao Hòa Lạc,… Khu lâm Viên chính là một điểm du
lịch thú vị và rất tiềm năng.
Với những lợi thế về vị trí Làng Văn hóa du lịch các Dân tôc Việt Nam hoàn
toàn có thể trở thành nơi bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống dân tộc, một
trung tâm du lịch, một điểm đến hấp dẫn trong cả nƣớc và khu vực. Tuy nhiên hiện
nay du lịch tại Làng Văn hóa du lịch các Dân tộc Việt Nam phát triển chƣa xứng
với những tiềm năng của mình, chƣa khai thác một cách hiệu quả, hệ thống cơ sở
kĩ thuật, cơ sở hạ tầng chƣa đồng bộ, hoạt động du lịch còn nhiều vấn đề bất cập.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là việc khai thác các hoạt động
du lịch chƣa thực sự thu hút khách và còn nhiều hạn chế.


Mô hình Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du
lịch các dân tộc Việt Nam đƣợc đầu tƣ tại Hà Nội sẽ góp phần giải quyết đƣợc tình
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

6


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

trạng quá tải về phòng nghỉ cho du khách vào mỗi dịp cao điểm, cung cấp nhu cầu
về cơ sở lƣu trú cao cấp của các đối tƣợng có thu nhập cao, góp phần gia tăng giá
trị cho những nhà đầu tƣ cá nhân.
Trên tinh thần đó, công ty chúng tôi đã phối hợp cùng công ty Cổ Phần Tƣ
Vấn Đầu Tƣ tiến hành nghiên cứu lập dự án “Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng
dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt Nam” tại Đồng Mô, Sơn Tây,
Hà Nội nhằm góp phần phát triển ngành du lịch tại đây cũng nhƣ góp phần phát
triển kinh tế của địa phƣơng.
IV. Các căn cứ pháp lý.
IV.1. Căn cứ pháp lý lập dự án.
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm
tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tƣ xây dựng;

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

7


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018: Về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung
- Khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch địa phƣơng trong mối tƣơng quan với
vùng, cả nƣớc trên trƣờng quốc tế. Qua đó, xác định mô hình đặc trƣng, có tính hấp
dẫn cao để góp phần thúc đẩy du lịch Khu Lâm Viên phát triển.
- Phát triển du lịch Khu Lâm Viên vừa truyền thống vừa hiện đại để phát huy các
giá trị văn hoá dân gian của các dân tộc góp phần đa dạng sản phẩm du lịch xung
quanh hệ thống tài nguyên du lịch rừng và sông suối.
V.2. Mục tiêu cụ thể
- Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc

Việt Nam dự kiến thu hút hơn hàng ngàn khách du lịch, trong đó chủ yếu là khách
du lịch trong và ngoài nƣớc mỗi năm khi dự án đi vào hoạt động ổn định.
- Đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc thông qua thuế
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao thu nhập của ngƣời
lao động đặc biệt ở vùng sâu vùng xa của tỉnh.
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

8


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng.
- Góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nƣớc nói chung cũng nhƣ Đồng Mô, Sơn
Tây, Hà Nội nói riêng.

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

9


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện về địa lý, địa chất.
Vị tr địa lý
Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ

sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02'
kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hƣng Yên phía Đông, Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km,
cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích
3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhƣng tập trung chủ yếu bên hữu
ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Nhờ phù sa bồi
đắp, ba phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông
Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần
lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao nhƣ
Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m),
Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, nhƣ gò Đống Đa,
núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
+ Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

10


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

+ Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
+ Cực Nam là xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức.
+ Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.


Hình Bản đồ Hà Nội
Thủy văn
Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở
huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hƣng
Yênrồi xuôi về Nam Định, thành phố có nhiều gắn kết với Thăng Long từ thời nhà
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

11


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Trần. Sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều
dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có sông Đà là ranh giới giữa
Hà Nội với Phú Thọ, hợp lƣu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại
huyện Ba Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác nhƣ sông
Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ,... Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội
thành nhƣ sông Tô Lịch, sông Kim Ngƣu,... là những đƣờng tiêu thoát nƣớc thải
của Hà Nội.
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các
dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng
500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay đƣợc bao quanh
bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh). Hồ Gƣơm nằm ở trung tâm lịch sử của
thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong
khu vực nội ô có thể kể tới những hồ khác nhƣ Trúc Bạch, Thiền Quang, Thủ Lệ...
Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội nhƣ Kim Liên, Liên
Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn.

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


12


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Hình: Sông Hồng có tổng chiều dài là 1,149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy
qua Việt Nam và đổ ra biển Đông.
Khí hậu
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mƣa nhiều và mùa đông lạnh, mƣa ít.
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận đƣợc lƣợng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
- Có hƣớng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hƣớng gió mùa đông lạnh là
hƣớng gió Đông Bắc.

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

13


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

- Lƣợng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm
với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6 C, cao nhất
là tháng 6 (29,8 C), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Ðộ ẩm tƣơng đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lƣợng mƣa trung bình hàng
nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mƣa.

- Hà Nội có mùa đông lạnh r rệt so với các địa phƣơng khác ở phía Nam:
Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp nhất đáng kể, nhất là số ngày rét
đậm, rét hại lại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mƣa phùn cũng nhiều hơn.
Nhờ mùa đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng nhƣ đồng bằng Bắc
Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới.
- Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn.
- Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ thấp có thể xuống dƣới 30oC, thậm chí dƣới 20 oC ở ngoại thành
tạo điều kiện hình thành sƣơng muối trong một số tháng giữa mùa đông.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội r nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mƣa, nhiệt độ trung bình
29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng
10). Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn
mùa thay đổi nhƣ vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng, mùa
nào cũng đẹp, cũng hay.

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

14


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Hình : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)

Hình : Lƣợng mƣa trung bình các tháng (mm)
Tài nguyên nƣớc mặt

Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, phân
bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 - 1,5
km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thƣờng xuyên) và 0,67 - 1,6
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
15


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

km/km2 (kể cả kênh mƣơng). Một trong những nét đặc trƣng của địa hình Hà Nội
là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hóa và cũng do thiếu
quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Diện
tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3.600 ha. Có thể nói, hiếm có
một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm nhƣ ở Hà Nội. Hồ, đầm của Hà
Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành phố, điều hòa tiểu khí hậu
khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ dƣỡng.
Hà Nội không phải là vùng dồi dào nƣớc mặt, nhƣng có lƣợng nƣớc chảy
qua khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ có thể khai thác sử dụng.
Tài nguyên đất
Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%.
Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý
nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và đất
xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội đƣợc đánh giá là không
thuận lợi cho xây dựng do có hiện tƣợng tích nƣớc ngầm, nƣớc mặt, sụt lún, nứt
đất, sạt lở, trôi trƣợt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Tài nguyên sinh vật
Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trƣng nhƣ hệ sinh thái vùng gò đồi ở
Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh

thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng
sinh học cao hơn cả.
Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trƣng của Hà Nội khá
phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật
bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
16


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125
loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các
loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam. Hà Nội hiện có 48 công viên, vƣờn hoa, vƣờn dạo ở 7 quận nội
Thành với tổng diện tích là 138 ha và 377 ha thảm cỏ. Ngoài vƣờn hoa, công viên,
Hà Nội còn có hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại thực vật trồng trên các đƣờng
phố, trong đó có 25 loài đƣợc trồng tƣơng đối phổ biến nhƣ bằng lăng, sữa,
phƣợng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn, me..Các
làng hoa và cây cảnh ở Hà Nội nhƣ Nghi Tàm, Ngọc Hà, Quảng Bá, Láng, Nhật
Tân,v.v... đã có truyền thống từ lâu đời và khá nổi tiếng gần đây, nhiều làng hoa và
cây cảnh đƣợc hình Thành thêm ở các vùng ven đô nhƣ Vĩnh Tuy, Tây Tựu, và
một số xã ở Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn cùng với các loài đƣợc chuyển từ các
tỉnh phía Nam hoặc hội nhập từ nƣớc ngoài làm cho tài nguyên sinh vật của Hà
Nội ngày càng đa dạng và phong phú.

Hình: Làng hoa Nghi Tàm
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


17


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

I.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
1. Kinh tế
Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019,
Thành phố đã triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chỉ đạo của Trung ƣơng
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2019. Đồng thời, đẩy
mạnh cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, tăng cƣờng công tác đối ngoại, xúc
tiến thƣơng mại, quảng bá phát triển du lịch và dịch vụ. Nhờ đó, kết quả phát triển
kinh tế - xã hội đã đạt đƣợc những kết quả tích cực nhƣ: Tổng sản phẩm trên địa
bàn (GRDP) năm 2019 ƣớc tính tăng 7,62% so với năm 2018, là mức tăng cao nhất
trong 4 năm gần đây (GRDP năm 2016 tăng 7,16%; năm 2017 tăng 7,39%; năm
2018 tăng 7,17%). Tăng trƣởng GRDP năm nay vƣợt kế hoạch đề ra là tăng 7,4%7,6%, đồng thời, thể hiện r xu hƣớng cải thiện qua từng quý (GRDP quý I/2019
tăng 6,95% so với cùng kỳ năm trƣớc; quý II/2019 tăng 7,27%; quý III/2019 tăng
7,88%, quý IV/2019 tăng 8,23%).
Quy mô GRDP năm 2019 theo giá hiện hành ƣớc tính đạt 971,7 nghìn tỷ
đồng; GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 120,1 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2018
(tăng 7,9 triệu đồng). Cơ cấu GRDP năm 2019 chuyển dịch theo hƣớng tích cực,
tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ và công nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 1,99% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,69%; khu vực
dịch vụ chiếm 64,02%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 11,3% (Cơ cấu
tƣơng ứng năm 2018 là: 2,14%; 22,26%; 63,94% và 11,66%).
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


18


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Quản lý và phát triển đô thị chuyển biến tích cực, các quy hoạch xây dựng
và phát triển nhà ở đƣợc quan tâm đẩy nhanh tiến độ, hạ tầng đô thị đƣợc duy trì
tốt. Các quy hoạch xây dựng và phát triển nhà ở đƣợc quan tâm đẩy nhanh tiến độ;
hạ tầng đô thị đƣợc duy trì tốt. Đến nay, tỷ lệ phủ kín quy hoạch theo diện tích đạt
86%. Đang triển khai lập quy hoạch phân khu tại Sóc Sơn, Xuân Mai, Phú Xuyên,
Sơn Tây và đô thị Hòa Lạc. Tổ chức tốt phân luồng, quản lý phƣơng tiện vận tải,
đảm bảo lƣu thông thông suốt. Xử lý đƣợc 05/33 điểm ùn tắc, tiếp tục thí điểm tổ
chức giao thông tại 02/33 điểm và giải pháp xử lý các điểm còn lại.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển; công tác quản lý và phát
triển các lễ hội đƣợc quan tâm toàn diện; an sinh xã hội đƣợc đảm bảo; ứng dụng
công nghệ thông tin đƣợc đẩy mạnh. Cùng với đó, cải cách hành chính đƣợc đẩy
mạnh, đồng bộ giữa cải cách thủ tục và cải cách bộ máy, thể chế; kỷ cƣơng hành
chính đƣợc củng cố; chất lƣợng thực thi pháp luật đƣợc nâng cao...
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nêu trên, vẫn còn một số tồn tại cần đƣợc
quan tâm khắc phục nhƣ: Một số chỉ tiêu vẫn duy trì tăng khá nhƣng đạt thấp hơn
mức cùng kỳ. Chỉ số giá có xu hƣớng tăng cao hơn cùng kỳ. Dịch tả lợn châu Phi
xuất hiện từ tháng 2/2019 đến nay và diễn biến ngày càng phức tạp, làm giảm 8,1%
tổng đàn so với cùng kỳ năm trƣớc.
Một số chỉ tiêu vẫn duy trì tăng khá nhƣng đạt thấp hơn mức cùng kỳ nhƣ:
Sản xuất công nghiệp; tổng mức bán ra và bán lẻ hàng hóa; doanh thu dịch vụ; kim
ngạch xuất - nhập khẩu; khách du lịch. Bên cạnh đó, chỉ số giá tiêu dùng có xu
hƣớng tăng cao hơn cùng kỳ; bệnh dịch tả lợn châu Phi diễn biến ngày càng phức
tạp làm giảm 8,1% tổng số đàn so với cùng kỳ năm trƣớc; công tác giải phóng mặt
bằng ở một số công trình còn chậm, ảnh hƣởng tiến độ thi công đầu tƣ xây dựng và

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
19


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ; công tác quản lý vận hành sử dụng nhà chung cƣ tái
định cƣ còn bất cập; còn tồn tại những hành vi thiếu văn hóa diễn ra nơi công
cộng…
2. Xã hội
Trong phát triển xã hội, dân số trung bình năm 2019 trên địa bàn thành phố
Hà Nội ƣớc tính đạt 8.093,9 nghìn ngƣời, tăng 2,3% so với năm 2018, trong đó dân
số khu vực thành thị 3.982,1 nghìn ngƣời, chiếm 49,2% tổng dân số và tăng 2,0%;
dân số khu vực nông thôn 4.111,8 nghìn ngƣời, chiếm 50,8% và tăng 2,5%.
Tỷ lệ thất nghiệp chung của Hà Nội năm 2019 ƣớc tính chiếm 1,7% tổng lực
lƣợng lao động (năm 2018 là 2%), trong đó, khu vực thành thị chiếm 2,1% (năm
2018 là 2,6%), khu vực nông thôn chiếm 1,2% (năm 2018 là 1,1%). Tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị cao chủ yếu là loại hình thất nghiệp tạm thời, đó là do
tình trạng nhảy việc (khoảng thời gian thất nghiệp ngắn).
Năm 2019, toàn Thành phố giải quyết việc làm cho 192 nghìn lao động, đạt
124,6% kế hoạch năm. Trong đó, có 28,3 nghìn lao động đƣợc tạo việc làm từ
nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho 31
nghìn hộ vay đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trên địa bàn
Thành phố với số tiền khoảng 1.188 tỷ đồng; 21 nghìn lao động đƣợc tuyển dụng
qua các phiên giao dịch việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội tổ chức;
đƣa 3.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
Đời sống của dân cƣ trên địa bàn Thành phố nhìn chung ổn định và tiếp tục
có xu hƣớng cải thiện. Theo báo cáo của các quận, huyện và thị xã, tính đến nay,
trên địa bàn Thành phố không có hộ thiếu đói. Thu nhập bình quân đầu ngƣời 1

tháng năm 2019 ƣớc tính đạt 6.340 nghìn đồng/ngƣời/tháng, tăng 7,4% so với năm
2018...
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

20


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá xu hƣớng thị trƣờng
+ Những số liệu gần đây đã cho thấy sự tăng trƣởng ấn tƣợng của ngành du
lịch Việt Nam. Theo Tổng cục Du lịch, tính đến hết tháng 10/2018, lƣợng khách
quốc tế ƣớc đạt 12,8 triệu lƣợt, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ tăng
trƣởng lƣợt khách quốc tế hàng năm đạt 30% trong 3 năm qua và đây là “con số rất
nhiều quốc gia mong muốn”. Năm 2017, Việt Nam xếp thứ 6 trong số top 10 điểm
đến phát triển nhanh nhất trên thế giới, thu hút 15 tỷ USD giá trị FDI vào lĩnh vực
du lịch, tạo việc làm và thu nhập trực tiếp cho trên 2 triệu ngƣời. Trình bày tại
Diễn đàn cấp cao du lịch Việt Nam 2018, đại diện BCG nhận định: “Việt Nam đã
rất thành công, ít nhất trong thập kỷ vừa qua. Ngành du lịch Việt Nam còn nhiều
tiềm năng phát triển chƣa đƣợc khai thác hết”.
+ Nhu cầu về sản phẩm du lịch sẽ có sự thay đổi, khách du lịch đang trong xu
hƣớng thay đổi hành vi từ kiểu “viếng thăm, ngắm cảnh” thông thƣờng tới các
điểm đến mà muốn tìm hiểu sâu hơn về các giá trị và cuộc sống của bản địa nhằm
phát triển bản thân cá nhân của chính mình Các hình thức này đang đƣợc gọi
chung là du lịch vì sức khỏe (tinh thần và tâm trí - Wellness Tourism).
+ Công nghệ phục vụ du lịch cũng có sự thay đổi Với 71% du khách có tham
khảo thông tin điểm đến trên Internet và 64% du khách đặt, mua dịch vụ trên mạng
trong chuyến đi đến Việt Nam, ứng dụng công nghệ số để phát triển du lịch đã trở

thành điều hiển nhiên. Năm 2017, Việt Nam đón 13 triệu lƣợt khách quốc tế. Theo
điều tra của Tổng cục Thống kê, 71% du khách có tham khảo thông tin điểm đến
trên Internet; 64% đặt, mua dịch vụ trên mạng trong chuyến đi đến Việt Nam"

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

21


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Đi sâu vào các đặc thù của xu hƣớng du lịch, có thể lƣu ý thêm một số điểm
nhƣ sau của thị trƣờng khách quốc tế:
Thứ nhất: Cơ cấu nguồn khách sẽ ngày càng đa dạng:
+ Về khả năng chi tiêu: du lịch đang ngày càng phổ biến, không chỉ những
ngƣời giàu có từ các nƣớc phát triển mới đi du lịch mà tất cả các tầng lớp khác, từ
nhiều quốc gia khác nhau cũng tham gia ngày càng đông đảo;
+ Về độ tuổi: ngƣời già, ngƣời mới nghỉ hƣu đi du lịch ngày càng nhiều nên
cần có những chƣơng trình đặc biệt phục vụ nhu cầu về nghỉ dƣỡng cho đối tƣợng
khách này.
+ Về nhân thân: số ngƣời độc thân đi du lịch ngày càng tăng.
+ Về giới tính: Những thay đổi về vai trò và trách nhiệm trong gia đình khiến
khách là phụ nữ ngày càng tăng, yêu cầu các cơ sở có những cải tiến, bổ sung các
trang thiết bị, vật dụng và các dịch vụ, lịch trình phù hợp với nhu cầu của nữ
thƣơng nhân.
+ Về loại hình: ngày càng nhiều những nhóm gia đình đăng ký đi du lịch với
sự tham gia của đầy đủ các thành viên của cả ba thế hệ trong gia đình, đặc biệt các
dịp lễ, cuối tuần và kỳ nghỉ hè của trẻ em.
Thứ hai: Xu hƣớng chọn các dịch vụ, hàng hoá bền vững, có nhãn sinh thái,

thân thiện với môi trƣờng.
Đây là xu hƣớng của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, nhất là khách đến
từ các nƣớc châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật, Thái Lan. Họ có ý thức và nhu cầu cao về an
toàn và sức khoẻ, ngày càng nhiều ngƣời muốn quay về với thiên nhiên. Vì vậy,
cần triển khai thực hiện và tập trung tuyên truyền cho các những chƣơng trình, dịch
vụ thân thiện với môi trƣờng.
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

22


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

Thứ ba: ngày càng nhiều ngƣời sử dụng thời gian nhàn rỗi và thu nhập để
nghỉ ngơi và hƣởng thụ các dịch vụ có lợi cho sức khoẻ và sắc đẹp.
Đáp ứng xu hƣớng này, cần tạo những khu vực không hút thuốc lá, không bán
và phục vụ rƣợu mạnh, bổ sung các thực đơn tăng cƣờng rau, củ, quả chứng minh
đƣợc nguồn gốc, các món ăn ít béo, đƣờng, calo hoặc ít carbohydrate, các đồ uống
ít calo và ít cafein, tăng cƣờng tổ chức câu lạc bộ sức khoẻ với những dụng cụ,
thiết bị thể thao, phòng tập yoga, sân tennis, bể bơi, bể sục, phòng tắm nƣớc
khoáng, ngâm thuốc bắc, nơi phơi nắng hoặc các phòng matxa... ; các dịch vụ du
lịch kết hợp chữa bệnh thời đại nhƣ các bệnh gút, tiểu đƣờng, tim mạch ..v.v.
Thứ tƣ: Xu hƣớng ngày càng tăng nhu cầu khách lựa chọn chƣơng trình du
lịch có sự kết hợp giữa các loại hình du lịch.
Ví dụ: nghỉ biển kết hợp với hội nghị, du lịch khen thƣởng kết hợp thăm dò
thị trƣờng, du lịch nghỉ dƣỡng ngắn ngày kết hợp với casino..v.v. đòi hỏi các cơ sở
đa dạng hoá các sản phẩm nhƣ tạo chƣơng trình nghỉ ngơi tham quan di tích lịch sử
kết hợp thăm trang trại trồng rau, chè và cây ăn quả, tổ chức các hoạt động giải trí
trên biển.

Thứ năm: xu hƣớng chọn tour du lịch tự thiết kế, đặt chỗ qua mạng; tự lựa
chọn dịch vụ, không đi theo tour trọn gói.
Du lịch mang tính cá nhân nhiều nhất là dịch vụ ăn uống. Vì vậy các doanh
nghiệp lữ hành, vận chuyển, khách sạn thƣờng kết hợp tổ chức các chƣơng trình
chỉ cung ứng một phần dịch vụ du lịch nhƣ Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam
(Vietnam Airlines) đã tổ chức khá thành công gói sản phẩm Free and Easy chỉ gồm
vé máy bay, dịch vụ đón tiễn sân bay và 3 đêm khách sạn. Nếu có nhu cầu, khách
có thể tiếp tục mua tour lẻ và các dịch vụ khác tại điểm đến. Nhƣ vậy, để hỗ trợ
thúc đẩy xu hƣớng này, cần hỗ trợ nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng của các
Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381
23


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến du lịch bằng các công cụ cập nhật theo đời sống
hiện đại nhƣ các mạng mobile, mạng xã hội nhƣ Facebook, Twitter…
Thứ sáu: Xu hƣớng đi nghỉ rời xa những nơi đô thị ồn ào, đến những nơi yên
tỉnh, biệt lập. Đây là một xu hƣớng khiến các điểm du lịch ở các vùng xa trung tâm
đô thị ngày càng đông khách. Nhƣ vậy, xuất khẩu của dịch vụ du lịch có tiềm năng
lớn cho những vùng sâu vùng xa và đặc biệt khả năng cùng hỗ trợ xúc tiến thƣơng
mại. Trong thời gian tới cần chú trọng hơn tới xu thế du lịch vì sức khỏe, vì xu
hƣớng này hiện chƣa đƣợc nhìn nhận một cách thích đáng trong các chiến lƣợc
phát triển du lịch của tỉnh, vùng và cả nƣớc. Theo đó cần đẩy mạnh liên kết vùng
theo chuỗi cung ứng, hình thành các mô hình giúp phát triển sản phẩm du lịch mới:
du lịch văn hóa, du lịch chăm sóc sức khỏe cá nhân, du lịch MICE, du lịch tàu
biển, định vị du lịch cho từng khu vực.

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381


24


Dự án Khu Lâm Viên thuộc Khu các làng dân tộc, Làng Văn hóa – Du lịch các dân tộc Việt
Nam.

II.2. Quy mô của dự án

Nội dung

TT
I

Xây dựng

1

Cổng chính

2

Nhà điều hành quản lý

3

Diện tích
Số tầng
(m2)


Diện t ch sàn
(m2)/Số lƣợng

ĐVT

2896,7
1

cái

265

1
2

530

m2

Nhà hàng giải khát bên hồ

430

1

430

m2

4


Nhà dân gian Bắc Bộ

126

1

126

m2

5

Nhà dân gian Huế

160,7

1

161

m2

6

Nhà dân gian Nam Bộ

278

1


278

m2

7

Nhà triển lãm thực vật

850

1

850

m2

8

Nhà vƣờn ƣơm

150

300

m2

9

Nhà Rông Tây Nguyên


172

2
1

172

m2

120

1

120

m2

11 chòi câu cá

40

1

40

m2

12 Chòi nghỉ


40

1

40

m2

13 Nhà bảo vệ, nhà vệ sinh

55

1

55

m2

150

1

150

m2

1

100


10 Nhà nghỉ cán bộ khu lâm viên

14 Nhà xe
15 Phòng bungalow

60

phòng

Hệ thống tổng thể
1

Hệ thống cấp nƣớc tổng thể

2

Hệ thống cấp điện tổng thể

3

Hệ thống thoát nƣớc tổng thể

Đơn vị tƣ vấn: www.lapduandautu.vn PICC 0903034381

Hệ
thống
Hệ
thống
Hệ
thống

25


×