Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.71 KB, 3 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHUẨN
KIẾN THỨC
BỘ MÔN LỊCH SỬ
I. GIỚI THIỆU:
Từ tháng 12 năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hoàn thiện
bộ Chương trình giáo dục phổ thông với sự tham gia của đông đảo các nhà
khoa học, nhà sư phạm, cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên đang giảng dạy
tại các nhà trường. Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình giáo dục phổ
thông được thành lập và đã dành nhiều thời gian xem xét thẩm định các
chương trình. Bộ chương trình giáo dục phổ thông được ban hành lần này là
kết quả của sự điều chỉnh, hoàn thiện, tổ chức lại các chương trình đã được
ban hành trước đây, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức dạy học
ở tất cả các cấp học, trường học trên phạm vi cả nước
Trước đây để soạn giảng đúng theo tinh thần tập huấn thay sách, GV
phải dựa vào những tài liệu của Bộ, Sở như: sách giáo viên, sách thiết kế,
sách bài tập, và các loại sách tham khảo khác. Đã có nhiều ý kiến từ phía
người dạy: chương trình còn nặng, kiến thức của SGK còn mang tính hàn
lâm, dàn trải, GV và HS còn gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy và học tập.
Các tài liệu: sách giáo viên, sách thiết kế, sách thực hành được soạn bám sát
SGK nên đã tạo áp lực lớn cho cả GV khi soạn giảng và HS học tập vất vả,
thì tài liệu chuẩn kiến thức được xem như một biện pháp, một sự điều chỉnh
cần thiết của ngành nhằm khắc phục những hạn chế và hỗ trợ hiệu quả cho
việc đổi mới phương pháp hiện nay.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CHUẨN KIẾN THỨC:
1/ Thuận lợi:
a. Về phía GV:
1. Tài liệu chuẩn kiến thức mang tính pháp lí.
2. Nếu so sánh với các tài liệu hiện có, chuẩn kiến thức có những hướng
dẫn cụ thể hơn về mục tiêu bài học:
- Về kiến thức: xác định đúng kiến thức trọng tâm, không lan man .


- Về kĩ năng: rèn kĩ năng quan sát, trình bày, phân tích, đánh giá, sưu tầm,
hợp tác, vận dụng bài học…
3. Giúp cho GV thiết kế bài giảng tập trung và chính xác hơn.
4. Những nội dung hướng dẫn của chuẩn kiến thức hỗ trợ rất nhiều cho
việc đổi mới phương pháp hiện nay. Như ở phần ghi chú, bên cạnh việc
hướng dẫn GV rèn cho HS những kĩ năng đặc trưng bộ môn, có chú ý rèn kĩ
năng sống cho các em.
- Thí dụ: Sử lớp 9, bài 12: “Cuộc CM KH-KT từ 1945 đến nay”, phần ghi
chú thể hiện: “Nêu suy nghĩ về việc môi trường bị ô nhiễm”…
5. Giúp GV mở rộng kiến thức cho HS một cách chọn lọc.
- Thí dụ như Sử lớp 8, bài “Ôn tập LSVN từ 1858 - 1918” , ở phần ghi chú:
GV hướng cho HS phân tích: Khủng hoảng đường lối cứu nước và lực lượng
lãnh đạo thể hiện ở những điểm nào?
6. Hướng cho GV xây dựng, tổ chức các phương pháp giảng dạy, phương
tiện, ĐDDH phù hợp để nêu bật trọng tâm và làm rõ vấn đề tư duy LS.
7.Từ những chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định giáo viên có thể vận
dụng việc mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho từng đối tượng học
sinh…
8. Việc đánh giá HS: dựa vào mục tiêu bài học và các kĩ năng được rèn
luyện qua tiết học, định hướng cho GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS thực chất và khách quan hơn.
b. Về phía HS:
1. Nắm được nội dung chính của bài thông qua SGK và phần hướng dẫn
học tập của GV.
2. HS tích cực, chủ động hợp tác tìm hiểu kiến thức qua việc chuẩn bị bài
trước ở nhà, các phương pháp học tập mới …, thực hiện các bài kiểm tra
thường xuyên và định kì đạt hiệu quả cao.
3. HS thông thạo các kĩ năng: quan sát, trình bày, phân tích đánh giá, hệ
thống kiến thức, hợp tác, trao đổi thông tin, thực hành bài tập, liên hệ thực
tế…

- Thí dụ: Sử 8: Bài: “Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Pháp (1858 –
1884)” , trong phần ghi chú có yêu cầu tìm hiểu về Nguyễn Trường Tộ, đề
nghị canh tân đất nước của ông. GV hướng dẫn cho HS so sánh sự khác
nhau giữa hai thời kì LS  Sự bảo thủ của chính quyền phong kiến nhà
Nguyễn dẫn đến việc mất nước và giai đoạn hiện nay với chủ trương chiến
lược đầu tư cho giáo dục đã từng bước tạo nên sự năng động sáng tạo trong
suy nghĩ và trong học tập của thế hệ trẻ nhằm để khẳng định bản thân và góp
phần xây dựng và phát triển đất nước.
4. HS yêu thích môn học, chủ động tự tin trong học tập, tự trao đổi tìm hiểu,
sưu tầm tài liệu, tự đánh giá bản thân và khả năng vận dụng tư duy phê phán
ngày càng được nâng cao
- Tuy nhiên, tài liệu chuẩn kiến thức tuy tập trung, cụ thể nhưng còn cô
đọng, nội dung hướng dẫn từ SGV, STK đầy đủ hơn như việc đưa ra một số
gợi ý nhằm mở rộng và phát triển tư duy cho HS, giúp GV xây dựng hệ
thống kiến thức, ôn tập, kiểm tra.
III. HƯỚNG ĐỀ NGHỊ:
- Giới thiệu một số tư liệu LS liên quan đến bài học.
- Cần bổ sung một số kĩ năng hoạt động nhóm để nâng dần tính chủ động
học tập của HS.
- Bổ sung thêm nội dung mang tính giáo dục: tư tưởng, thái độ, tình cảm đối
với nhân vật LS, sự kiện LS, đất nước.
- Cần cung cấp thêm tư liệu LS, hoặc thông tin về nguồn tư liệu để làm rõ
trọng tâm, phong phú bài dạy.
Nếu được điều chỉnh những hạn chế trên, chuẩn kiến thức sẽ là tài liệu,
phương tiện hỗ trợ hiệu quả cho việc soạn giảng của GV ngày càng thiết
thực hơn đối với mục tiêu giáo dục hiện nay.

×