Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT PHÙNG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.73 KB, 44 trang )

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT PHÙNG HƯNG
Điạ chỉ : 255& 366 Tam Trinh , Hoàng Mai , HN
Tel : 6450498
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
+ Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội cho phép ra đời công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một công ty tư nhân nằm trên
trục đường giao thông chính của quận Hoàng Mai.
- Phía bắc giáp với Công ty TNHH Hoàng Hà.
- Phía tây giáp với UBNN quận Hoàng Mai.
- Phía đông giáp với công an quận Hoàng Mai.
- Phía nam giáp với trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp1.
Do nằm trên địa bàn thành phố HN lại ngay bên lề đường giao thông chính ,
nên thuận tiện cho việc tiếp cận thị trường , thuận tiện cho công tác vận
chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm đi tiêu thụ.
+ Cơ sở pháp lý thành công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng
Theo quyết định số 0102002771 ngày 07 tháng 6 năm 2001 công ty
TNHH kỹ thuật Phùng Hưng ra đời .
Công ty ra đời với ngành nghề sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu
Công ty xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất kinh doanh ,
không ngừng mở rộng nhu cầu ngày càng cao về khoa học công nghệ . Chủ
động tìm bạn hàng trong và ngoài nước để mở rộng thị trường.
1 / Quá trình phát triển của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng .
Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời
1997 với mục tiêu cung cấp dịch vụ thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho các khách
hàng ở Hà Nội.
Trong năm 1998 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu tư mở rộng
sản xuất bằng việc xây dựng 1 xưởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh
tháng 6 năm 2001 xưởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH kỹ
thuật Phùng Hưng ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh
doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng như các sản phẩm có liên quan đến


khuôn mẫu.
Cho đến nay công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đã có hai xưởng thiết
kế chế tạo khuôn ( một xưởng khuôn nhựa và một xưởng khuôn xốp ) với tổng
diện tích làm việc trên 600m2 có địa bàn 255&366 Tam Trinh, Hoàng Mai, HN.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay : 05 cái
2) Máy phay vạn năng : 02 cái
3) Máy xung điện : 01 cái
4) Máy cắt dây : 01 cái
5) Máy tiện : 01 cái
6) Máy khoan : 03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 01 cái .
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác
chặt chẽ với các đối tác trong nước và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte.
Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn
mẫu có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
 Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SXvà KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lường điện (Tổng công ty điện lực ).
7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
8) Công ty MatsushitaViệt Nam.
9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
 Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp
ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....

+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá
chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác:
các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng
có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua bốn năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan
tâm của Giám đốc. 4 năm phát triển Công ty đã trải qua những bước thăng
trầm và gặt hái được không ít thành công. Đến nay dưới sự lãnh đạo của Giám
đốc Công ty đã 1 doanh nghiệp có uy tín trên thị trường trong nước và đang
dần bắt nhịp với thị trường quốc tế về trình độ khoa học công nghệ , trang bị
kỹ thuật .....
2/ Mô hình của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hình thức vốn và
lĩnh vực kinh doanh.
+ Mô hình của Công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ . Đến nay
(15/6/2005) toàn thể Công ty có 41 công nhân viên
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp
vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là
thuộc ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết
kế , chế tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng như các sản
phẩm có liên quan đến khuôn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty
Với phương châm chất lượng là trên hết và yếu tố con người là quyết

định đội ngũ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn
mẫu phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm
việc trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ
thuật này đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập.
Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thường xuyên là :
+ 02 Kỹ sư Chiếm 5%
+ 31 Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75%
+ 1 Kỹ thuật từ nước ngoài Chiếm 2,5%
+ 3 Kế toán , 1 nhân viên văn phòng
+ 3 lao động phổ thông
Chiếm 10%
Chiếm 7,5%
Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là
lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn
mẫu là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lượng lao động tuy ít so với
một số công ty khác nhưng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua
trường lớp đào tạo chuyên nghiệp.
b) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp trong năm 2003 là 750.250.000 và
năm 2004 là 820.130.000 .
Tiền lương bình quân của một lao động khoảng 1.700.000.Với thu nhập
như trên đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho
người lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện
để học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng được nâng
cao. Có được thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng
với sự cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công
ty.
C) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt
của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ

máy làm việc theo hướng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý được tổ chức theo
chức năng, trưởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ
thị trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng
có hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Kỹ Thuật Phùng Hưng
Giám đốc
Phân xưởng xốp
Phòng kỹ thuậtPhòng hành chính kế toán
Phân xưởngnhựa
- Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động của
Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động
của Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là công ty tư nhân hình thức
vốn là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai
trò của Giám đốc là rất quan trọng.
- Phòng kế hành chính :
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp
thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ
kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty .
Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng
đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng và
sửa chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán
trong vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao
động một cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xưởng xốp và phân xưởng nhựa có trách nhiệm
hướng dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân
làm đúng công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản
lý hai phân xưởng cũng như công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn

thành tốt kế hoạch khi cần .
d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và
chọn lựa NVL thích hợp  tổ chức gia công  lắp ghép  kiểm tra sản phẩm
hoàn thành Vận chuyển  Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng  Sản
phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm như ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục được tổ chức trên
dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những
công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách
hàng . Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công
việc quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách
hàng(nếu có)) vì nếu sai kích thước sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ
thuật của sản phẩm ,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng . Vì vậy công đoạn này cần phải đặc biệt lưu ý . Chính vì thế kỹ sư
phải có trình độ , có tác phong và phải có ý thức làm việc.
II/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Bộ máy kế toán của Công ty
• Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp
tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công
việc đều được tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiền lương Thủ quỹ
Kế toán trưởng
bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập,
tổng hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đưa lên phòng kế toán của Công ty
theo đúng quy định.
• Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy
kế toán :

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
a) Kế toán trưởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài
chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật
xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trưởng có vai trò quan trọng tham
mưu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ
tài chính của Nhà nước.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh
doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân
viên trong phòng.
b) Kế toán tiền lương :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán lương,
bảo hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty được trả làm 2 kỳ : kỳ 1 -
lương được tạm ứng 1/2 số lương theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và
đến ngày 30 thanh toán toàn bộ số lương , phụ cấp , thưởng và các khoản phụ
cấp khác ( nếu có ).
C) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tượng kế
toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
+ Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+ Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục

đích.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi
phí tại Công ty
+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dơ dang để tính giá thành sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
d) Thủ quỹ
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các
khoả nộp khác . Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ
phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản
phaỉ trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt
tại quỹ của Công ty.
2) Chính sách kế toán của Công ty
2.1 / Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001
quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thay thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
2.2/ Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để
thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày
31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ
khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
2.3/ Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều
chế độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần , khấu hao
tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm ......nhưng ở Công ty áp dụng theo
phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao
được tính như sau :
NG. TSCĐ

- Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng
- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.
2.4/ Phương pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài
khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật tư mua
vào có thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước
về khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
2.5/ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới
hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng
vào sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trước
chuyển sang năm sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong
nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên .
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường xuyên
liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn
kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định vào bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn
trùng với số tồn kho thực tế.
2.6 / Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự
ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ :
sơ đồ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán

chi tiết
Bảng TH chi tiết
Ghi sổ hàng ngày Quan hệ đối
chiếu
Ghi sổ cuối tháng
Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy
định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và
phương pháp hạch toán.
2.7/ Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng đang áp
dụng các loại chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm
ứng , giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố
định , thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho,
thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư , sản phẩm , hàng hoá ,
Sổ NKC
Bảng TH chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ Cái
Báo cáo Tài chính
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương : bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT
( lập 3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định
chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính

ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
2.8/ Chế độ tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm
ngoài bảng cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một
số tài khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển
2) TK 121 : đầu tư tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu tư ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu tư dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu tư dài hạn .,....................
- Các tài khoản được Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tượng việc
ghi chép trên các tài khoản này được Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy
định.
2.9/ Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh,
chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi
tiết TK131, TK 331, TK 152.
2.10/ Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập.
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách
báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý,
năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo
cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định
kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN

II/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH
KỸ THUẬT PHÙNG HƯNG
1/ Nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của
Công ty .
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một
phương thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh
hưởng rất nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và
nhân tố thuộc về Nhà nước.
Đối với Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: như tư liệu sản xuất,
yếu tố con người, môi trường cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố
đầu ra. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn được cung cấp
đầy đủ kịp thời thường xuyên về mặt số lượng, chất lượng và chủng
loại......máy móc thiết bị sản xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ
phải luôn được đảm bảo đầy đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty
luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ
thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư sự bố trí lao động hợp
lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty từ khi thành lập đến nay đều đạt được
đáng kể. Hai năm gần đây lợi nhuận đều đạt trên 1 tỷ đồng. Có được thành
tích đáng kể trên phải nói đến sự lãnh đạo của Giám đốc cùng với sự tự giác và
ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Công ty. Sự kết
hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm tốt được thị trường chấp
nhận.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng không có phòng kinh doanh mà công
tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán
chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý

chứng từ, quy trình lưu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy
việc hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại được trang bị một hệ thống máy tính hết
sức hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo,
mặt khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác
kế toán của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc
tiếp cận thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết
sức nhanh nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các
năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trước
thuế.
9.Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
11. Tổng quỹ lương.
4.411.077.512
1.163.631.057
1.163.631.057
820.450.520
7.803.740.828
2.782.710.780
389.579.509
2.393.131.271
916.794.000
9.120.760.800

3.194.810.000
447.273.400
2.747.535.600
970.250.000
Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập năm 2001 Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh
mặt hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội
môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh đã thu được
những thành tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trước từ năm 2002
là 4.411.007.512 và đến năm 2003- 7.803.740.828 và tăng lên 9.120.760.800
năm 2004. Một con số tăng đáng kể nhưng sau khi trừ đi các loại chi phí như :
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế
đạt năm 2002 - 1.000.722.709 và đến năm 2003 - 2.393.131.271 và đến năm
2004 lợi nhuận sau thuế là 2.747.536.600. Số thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm 2002 không phải nộp và hai năm sau được giảm 50% Vì “Căn cứ
theo quyết định tại tiết a, điểm 1, mục 1, phần Đ thông tư số 18/202/TT- BTC
ngày 20/2/2002 của Bộ tài chính đối với hoạt động sản xuất khuôn mẫu và các
vấn đề có liên quan đến khuôn mẫu: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2
năm đầu tiên và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm tiếp theo
kể từ khi có thu nhập chịu thuế.” Chính vì vậy năm 2002 lợi nhuận trước thuế
và sau thuế không thay đổi do không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và
đến 2 003 &2004 số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng được giảm 50% .
Như vậy trung bình một doanh thu của doanh nghiệp trên một tỷ đồng, dự
kiến đến năm 2005 đạt 4 tỷ đồng . Với lợi nhuận thu được trong các năm trước
sẽ bổ sung vào nguồn vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng với sự điều
hành trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động
hoàn thành nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được
khách hàng chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và

ngoài nước. Doanh thu tăng đồng nghĩa với thu nhập của người lao động tăng.
Mức lương năm sau tăng hơn năm trước
PHẦN II :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ,
DỤNG CỤ.
I/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1. Tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong
quá
trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu công cụ
dụng cụ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất
về mặt hiện vật nguyên liệu vật liệu được tiêu dùng không còn giữ nguyên hình
thái ban đầu, giá trị nguyên liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào gía trị
của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu,
công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu được của bất
cứ quá trình tái sản xuất. Dưới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận

×