Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO TRÀNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.95 KB, 27 trang )

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO
TRÀNG AN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc bộ Công nghiệp chuyên sản xuất
kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
800A - Đường Hoàng Quốc Việt - phường Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - Hà Nội.
Tên giao dịch: Trangan Confectionery Company
Viết tắt: TRANGANCO
Sau đây là những chặng đường Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 - 1961:
Miền Bắc nước ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1955 - 1957) đã có
nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (1958-1960)
cải tạo và phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thổ sản miền Bắc (thuộc Bộ
Nội thương) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với chín cán bộ công nhân viên của
Tổng công ty gửi sang. Giữa năm 1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960 công trình
thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu bước ngoặt đầu tiên cho
cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962 - 1967:
Đến năm 1962, xưởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý. Tuy khó khăn về trình độ
chuyên môn nhưng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế
hoạch với tổng giá trị sản lượng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có nhiều tiến bộ
trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân và cải thiện đời sống của
người lao động trong xí nghiệp.
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với tình hình mới. Thực hiện chủ
trương của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà
máy mang tên gọi mới: Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Tràng An.
Giai đoạn từ 1961 - 1992
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng
kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha,


giấy tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500 m
2
.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bước chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công
sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại được chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý
nhưng vẫn với tên gọi: Nhà máy thực phẩm Tràng An.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quản
lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện luận
chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước và xuất khẩu sang các nước
Đông Âu. Một lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất khẩu kẹo Tràng An. Tốc độ tăng sản lượng hàng
năm từ 1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá 70%-80% với số vốn Nhà nước giao từ
1-1-1993 là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn từ 1993 đến nay
Tháng 1-1993, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước tình hình biến động
của thị trường nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhưng Tràng An vẫn đứng vững và vươn lên.
Tháng 7-1993 Nhà máy xuất khẩu kẹo Tràng An được quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Tràng An, với tên giao dịch là TRANGANCO trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính là
bánh kẹo như: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo sôcôla, bánh biscuit, bánh kem..
Tháng 5-1993 Tràng An chính thức liên doanh với Nhật Bản và Hàn Quốc thành lập công ty liên
doanh Trangan-Kotubuki và Trangan-Kameda, Trangan- Miwon nhưng đến nay chỉ còn Trangan-kotubuki
và Trangan-Miwon.
Trải qua hơn một phần tư thế kỉ, Tràng An mang nhiều tên gọi khác nhau, qua nhiều bộ phận quản lý,
đánh dấu sự thay đổi từng loại hình sản xuất và phản ánh xu thế phát triển của Nhà máy. Công ty bánh kẹo
Tràng An bằng tiềm lực sẵn có với nỗ lực không ngừng vươn lên đã tự khẳng định mình và tiếp tục thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn. Tính đến nay, Công ty đã có 5 xí
nghiệp thành viên và 2 công ty liên doanh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Tràng An được qui định như sau:

- Sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu phục vụ
cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng
cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNVC, nâng cao
trình độ chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu chung của công ty là đảm bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng
thời không ngừng phát triển qui mô doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân trong công ty.
3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bánh kẹo Tràng An được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp trực tuyến. Các phòng
ban chức năng chỉ thuần tuý làm công tác tham mưu cố vấn cho các nhà quản lý cấp cao và những người điều
hành, các phòng ban này không có quyền chỉ đạo đối với đơn vị cấp dưới theo kiểu trực tiếp. Với cách quản lý này
công ty giải phóng nhà quản lý cấp cao khỏi việc giải quết những vấn đề sự vụ, do đó có nhiều thời gian để xây
dựng và lựa chọn các chiến lược phát triển. Ngoài ra cách quản lý này còn tạo điều kiện cho chuyên gia phát huy
sáng kiến của mình. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với
nhau tạo động lực phát huy hiệu quả trong công việc. Thông tin của lãnh đạo cấp cao nhanh chóng được truyền
đạt cho cán bộ cấp dưới và có được nhanh thông tin phản hồi, thông tin có tính nhất quán và tính chính xác cao.
* Cơ cấu quản trị:
Đứng đầu bộ máy quản trị là tổng giám đốc, người quản trị công ty theo chế độ 1 thủ trưởng, có quyết
định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của nhà nước và
chịu trách nhiệm trước tập thể lao động về kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là
người đại diện cho công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc tài chính có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về công tác quản trị tài chính.
Trực thuộc Phó tổng giám đốc tài chính gồm 2 phòng: Tài vụ và Kế toán.
Phòng Tài vụ có chức năng huy động vốn cho sản xuất, thanh toán các khoản nợ, vay và trả (nội bộ và
đối ngoại)

Phòng Kế toán có chức năng tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lãi hay
lỗ).
Phó tổng giám đốc kỹ thuật có chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tham mưu cho tổng
giám đốc về kỹ thuật khi công ty có nhu cầu đầu tư dây chuyền sản xuất.
Trực thuộc phó tổng giám đốc kỹ thuật gồm 2 phòng: Kỹ thuật và KCS có chức năng theo dõi việc thực
hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và chế thử sản phẩm
mới.
Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về quản trị nguyên vật liệu và tiêu th sản phẩm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn nhịp nhàng đều đặn.
Phó tổng giám đốc kinh doanh giám sát hoạt động của phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế
hoạch, điều độ sản suất và chỉ đạo kế hoạch cung ứng vật tư sản xuất, ký hợp đồng và theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng, thu mua vật tư thiết bị tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động Marketing từ qúa trình sản xuất
đến tiêu thụ, thăm dò và mở rộng thị trường, lập ra các chiến lược tiếp thị quảng cáo, lập phương án phát
triển cho Công ty.
Các nhóm thuộc phòng kinh doanh là hệ thuộc các cửa hàng, nhóm Marketing, nhóm cung ứng vật tư,
nhóm xây dựng cơ bản, nhóm điều hành sản xuất, nhóm vận tải, nhóm bốc vác, kho tàng.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, xác định mức tiền lương, tiền
thưởng cho toàn bộ công nhân viên của công ty, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm an toàn lao
động vệ sinh công nghiệp, phục vụ và tiếp khách.
* Cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của công ty được chuyên môn hoá tới từng xí nghiệp, mỗi xí nghiệp được phân công
chế biến những sản phẩm nhất định và tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền liên tục. Sự mạnh dạn
đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất được công ty thực hiện năm 1996:
- Tập trung 3 phân xưởng sản xuất kẹo thành xí nghiệp kẹo.
- Tập trung 2 phân xưởng sản xuất bánh thành xí nghiệp bánh.
- Tập trung các bộ phận in hộp, cắt giấy, nề mộc, cơ điện ... thành xí nghiệp phụ trợ.
- Sát nhập Nhà máy thực phẩm Việt Trì vào công ty.
- Sát nhập Nhà máy bột dinh dưỡng vào công ty.
4. Một số đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Tràng An

4.1. Đặc điểm về lao động.
Đặc điểm sản xuất của Công ty là lao động nhẹ nhàng, đòi hỏi sự khéo léo của người lao động nên lao
động nữ chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.
Trong những năm qua lực lượng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũng
như chất lượng. Từ một Công ty chỉ có 1000 lao động đến nay con số này lên tới gần 2000 lao động. Điều này
cho thấy trong những năm qua Công ty hoạt động rất có hiệu quả, từ đó dẫn tới mở rộng hoạt động sản
xuất. Số lượng cán bộ công nhân viên được bố trí như sau:
Bảng 1: Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: người
St
t
Nội dung
Tổng
số
Hành
chính
XN
Kẹo
XN
Bánh
XN
Phụ
trợ
XN
Việt
Trì
XN
Nam
Định
1 Lao động dài hạn 1048 109 365 90 41 387 56

2 Lao động 1-3 năm 608 43 170 172 5 203 15
3 Lao động thời vụ 314 5 47 51 0 211 0
4 Tổng số 1970 157 582 313 46 801 71
5 Lao động gián tiếp 259 157 14 13 7 40 28
-Nghiệp vụ kinh tế 189 132 8 8 1 25 15
-Nghiệp vụ kỹ thuật 56 25 5 5 5 9 7
-Phục vụ, vệ sinh 20 3 2 2 1 6 66
6 Lao động trực tiếp 1711 0 568 300 39 761 43
(Nguồn: Phòng tổ chức của công ty)
Với tổng số công nhân viên là 1970 người (năm 2001), trong đó 1656 người làm việc thường xuyên
tại Công ty, còn 314 người làm theo thời vụ (ví dụ vào những dịp lễ, tết..) đã tác động không nhỏ tới hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Ban giám đốc không chỉ quan tâm đến số lượng lao động mà còn chú trọng đến chất
lượng lao động. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp, cử người đi học nước ngoài về
quản lý kinh tế và tổ chức các cuộc thi tay nghề lên bậc thợ cho công nhân.
Hiện nay, Công ty có 164 người có trình độ đại học, 37 người đạt trình độ cao đẳng và 44 người đạt
trình độ trung cấp, bậc thợ bình quân toàn Công ty là 4/7. Nếu đem so sánh các Công ty sản xuất bánh kẹo
nói chung thì Công ty Bánh kẹo Tràng An có trình độ đại học và trình độ chuyên môn vào loại khá, điều này,
góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ.
ĐVT: người
Chỉ tiêu lao động
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Công nhân
kỹ thuật
1.Cán bộ kỹ thuật 35 15 6

2.Cán bộ quản lý 129 22 38
3.Công nhân bậc 6-7 305
4.Công nhân bậc 4-5 507
5.Công nhân bậc 3 722
Tổng số 164 37 44 1534
(Nguồn: Phòng tổ chức của công ty)
Số lượng cán bộ làm công tác lãnh đạo quản lý, làm công tác khoa học kỹ thuật là 245 người, chiếm 15%
trong tổng số lao động. Trong đó, trình độ đại học chiếm 9,9%, cao đẳng chiếm 2,23% và trình độ trung cấp chiếm
2,87%. Đối với đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo thì đây là một tỷ lệ khá cao, thể hiện số cán bộ có trình độ
quản lý có trình độ cao, tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4.2. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị sản xuất.
- Đặc điểm về trang thiết bị.
Trước đây máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là lạc hậu cũ kỹ, năng suất thấp. Nhưng từ năm
1991 trở lại đây, Công ty đã nhập các thiết bị của các nước công nghiệp tiên tiến như: Đức, Italia, Đan Mạch,
Nhật Bản. Tuy nhiên, các thiết bị có công suất nhỏ và vừa, đây là chiến lược dài hạn đúng đắn của Công ty do
nhận định về thị trường Việt Nam tương đối bình ổn về nhu cầu bánh kẹo trong tương lai, môi trường cạnh
tranh khốc liệt và tỷ lệ hao mòn vô hình về tài sản tăng nhanh.
Bảng 3: Thiết bị công nghệ sản xuất của Công ty
Tên thiết bị sản xuất Nước sản xuất
Năm sử
dụng
Công suất
(Kg/giờ)
1. Thiết bị sản xuất kẹo
- Nồi nấu kẹo chân không.
- Máy gói kẹo cứng.
- Máy gói kẹo mềm, kiểu gấp xoắn.
- Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.
- Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.

- Dây chuyền kẹo Jelly cốc.
- Dây chuyền kẹo Carmen béo.
Đài loan
Italia
Đức
Hà Lan
Australia
Inđônêxia
Đan Mạch
1991
1994
1996
1997
1997
1998
1999
300
500
600
1000
2000
120
200
2. Thiết bị sản xuất bánh.
- Dây chuyền sản xuất bánh qui.
- Dây chuyền phủ sôcôla.
- Dây chuyền sản xuất đóng gói bánh.
Đan Mạch
Đan Mạch
Nhật Bản

1994
1994
1996
300
200
300
(Nguồn: Phòng vật tư của công ty)
Như vậy, trình độ trang thiết bị sản xuất bánh kẹo của Công ty Bánh kẹo Tràng An đã có sự đầu tư hợp lý. Bên
cạnh các trang thiết bị hiện đại tự động hoá Công ty còn kết hợp sử dụng kỹ thuật thủ công truyền thống. Việc đầu tư
thêm máy móc thiết bị không chỉ làm tăng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần đa
dạng hoá sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm của Công ty
- Đặc điểm về qui trình công nghệ
Hầu hết các qui trình công nghệ sản ở Công ty rất đơn giản, chu kỳ ngắn, qúa trình chế biến sản phẩm
nằm gọn trong một phân xưởng nên công tác tổ chức và quản lý chất lượng sản phẩm tương đối thuận tiện.
Các dây chuyền sản xuất nửa tự động, nửa thủ công hoặc một vài khâu trong dây chuyền là tự động, một vài
khâu thủ công. Sau đây là các sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của ba chủng loại sản phẩm chính là kẹo
mềm, kẹo cứng và bánh các loại.
Shortening, Magarin
Đánh trộn bông xốp
Bổ xung glucô, lecithin
Đường xay, bột mì, hương liệu
Đánh trộn
Máy dập hình
Nướng bánh
Băng tải nguội
Đóng túi
Xếp hộp thành phẩm
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất bánh Biscuit
Đường kính, mật, tinh bột
Hoà tan

Lọc
Đánh trộn
Làm nguội
Nấu kẹo
Quật keo
Phụ liệu hương liệu
Cán kẹo
Sắt kẹo
Sàng kẹo
Gói tay
Chặt miếng
Lăn côn
Vuốt kẹo
Gói máy
Đường kính, glucô
Hoà, lọc đường
Thùng chứa
Nấu tại nồi nấu liên tục
Phòng làm lạnh
Thành hình
Sàng, làm nguội
Hương liệu Bơm dịch nhân
Tạo dịch nhân
Lựa chọn
Bao gói
Đóng thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất kẹo mềm

Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất kẹo cứng

(Nếu kẹo có nhân)
Cả ba qui trình công nghệ trên tuy không phức tạp nhưng mỗi bước đều phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ
thuật. Nếu một trong các chỉ tiêu kỹ thuật bị vi phạm như vệ sinh, thừa thiếu nguyên vật liệu, già lửa, non
lửa,... sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn nhiệt độ quá cao hoặc áp suất quá cao
sẽ gây ra hiện tượng già lửa, kẹo cứng, ăn khó nhai. Nếu nấu ở áp suất thấp gây ra non lửa, kẹo thường hay
bị chảy nước, khó bảo quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trình sản xuất là Công ty phải luôn nâng cao tay nghề cho công
nhân và phổ biến thường xuyên về các chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được. Đồng thời, kết hợp hài hoà giữa máy
móc và thủ công, đưa nguyên vật liệu vào sản xuất phải kịp thời phù hợp với qui trình công nghệ cả về số
lượng và chất lượng.
4.3. Đặc điểm về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Trong thực tế, có rất nhiều Công ty phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty
bánh kẹo Tràng An lại có năng lực khá mạnh về vốn so vơí các doanh nghiệp Nhà nước khác. Do hoạt động
kinh doanh của Công ty trong nhiều năm qua có hiệu quả. Thật vậy qua bảng 4 chúng ta thấy nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty tăng rõ rệt, năm 1999 là 45,6 tỷ đồng sang năm 2000 tăng lên 48,05 tỷ đồng sang năm
2001 tăng lên 50,738 tỷ đồng. Công ty đã thật sự làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng sản xuất kinh

×