Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 192 trang )

VIỆN HÀN LÂM

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HÒA
HỒ THỊ HÒA

MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN

Ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 9.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Vũ Sỹ Cường
2. PGS.TS Bùi Quang Bình

HÀ NỘI - 2019
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào của người khác.
Tác giả luận án



NCS Hồ Thị Hòa

ii


MỤC LỤC

Trang bìa...........................................................................................................i
Lời cam đoan...................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ
BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................... 8
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 8
1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 23
1.3 Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước và khoảng
trống nghiên cứu .................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN
HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............ 30
2.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về bất bình đẳng thu nhập và TTKT ............... 30
2.2 Đánh giá mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ............ 44
2.3 Giới thiệu về các phương pháp ước lượng sử dụng trong nghiên cứu mối quan
hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ................................................. 48
2.4 Kinh nghiệm quốc tế và một số vùng ở Việt Nam về giải quyết mối quan hệ
giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Bài học cho Tây Nguyên.................. 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP

VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN ........................................ 62
3.1 Giới thiệu về Tây Nguyên ............................................................................... 62
3.2 Bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế Tây Nguyên........................... 63
3.3 Phân tích thực trạng mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh
tế ở Tây Nguyên..................................................................................................... 89
iii


3.4 Đánh giá chung kết quả nghiên cứu mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và
tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên ....................................................................... 112
CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN........... 126
4.1 Quan điểm kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ........................ 126
4.2 Cơ hội, thách thức trong việc giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 128
4.3 Hàm ý chính sách giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng
trưởng kinh tế ở Tây Nguyên ............................................................................... 131
4.4 Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................................... 146
KẾT LUẬN.................................................................................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 151
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 164

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Nghĩa

1

BBĐTN

Bất bình đẳng thu nhập

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

5

ĐB


Đồng bằng

6

DH

Duyên hải

7

DTTS

Dân tộc thiểu số

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GINI

Hệ số bất bình đẳng thu nhập

10

GNI


Thu nhập quốc dân

11

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

12

ICOR

Hiệu quả vốn đầu tư

13

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

14

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

15

KH&ĐT


Kế hoạch và Đầu tư

16

MOM

Bộ lao động Singapore

17

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

18

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

19

TFP

Năng suất nhân tố tổng hợp

20

TTKT


Tăng trưởng kinh tế

21

WB

Ngân hàng Thế giới

22

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3. 1: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng chia theo 5 nhóm thu nhập,
chênh lệch thu nhập nhóm 5 và nhóm 1 ở Tây Nguyên (ĐVT: 1000 VNĐ) .....64
Bảng 3. 2: Chi tiêu bình quân nhân khẩu một tháng chia theo khoản chi của Tây
Nguyên ...............................................................................................................65
Bảng 3. 3: Chênh lệch chi tiêu bình quân đầu người một tháng năm 2016 giữa nhóm
thu nhập cao nhất so với nhóm thu nhập thấp nhất theo Vùng ..........................66
Bảng 3. 4: Chênh lệch thu nhập nhóm 5/ nhóm 1 theo Tỉnh ở Tây Nguyên (ĐVT:
lần) ......................................................................................................................67
Bảng 3. 5: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo thành thị và nông
thôn ở Tây Nguyên năm 2016 (ĐVT:1000đ) .....................................................68
Bảng 3. 6: Cơ cấu thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng theo nguồn thu nhập

(ĐVT:%) .............................................................................................................69
Bảng 3. 7: Tỷ lệ đi học chung theo cấp học cả nước và chia theo vùng năm 2016
(ĐVT: %) ............................................................................................................72
Bảng 3. 8: Tỷ trọng chi cho giáo dục theo 5 nhóm ở Tây Nguyên (ĐVT:%) ..........73
Bảng 3. 9: Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc
sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí chia theo 5 nhóm thu nhập, theo vùng năm
2016 (ĐVT: %) ...................................................................................................73
Bảng 3. 10: Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân một nhân khẩu chia theo
khoản chi (ĐVT: 1000 đồng) .............................................................................74
Bảng 3. 11: Tỷ lệ hộ có nhà ở chia theo loại hình nhà cả nước và Tây Nguyên năm
2016 (ĐVT: %) ...................................................................................................75
Bảng 3. 12: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch ở Tây Nguyên (ĐVT:%) ............77
Bảng 3. 13: Tỷ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt theo thành thị và nông thôn ở Tây
Nguyên (ĐVT:%) ...............................................................................................78
Bảng 3. 14: Tỷ trọng GDP các tỉnh Tây Nguyên (Giá so sánh 2010) (ĐVT:%) ......80
vi


Bảng 3. 15: Số lượng và tỷ trọng lao động của các tỉnh trong vùng Tây Nguyên ....82
Bảng 3. 16: Tăng trưởng lao động các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT: %) ........................83
Bảng 3. 17: NSLĐ các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT: triệu đồng, giá so sánh 2010) .......83
Bảng 3. 18: Vốn đầu tư và tỷ trọng vốn của các tỉnh Tây Nguyên ..........................84
Bảng 3. 19: Tăng trưởng vốn các tỉnh và Vùng Tây Nguyên (ĐVT: %) ..................85
Bảng 3. 20: Cơ cấu vốn đầu tư chia theo khu vực kinh tế (ĐVT:%) ........................85
Bảng 3. 21: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo Vùng năm 2016 ................86
Bảng 3. 22: Số Doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
31/12 theo tỉnh và Vùng Tây Nguyên ................................................................87
Bảng 3. 23: Hệ số ICOR Tây Nguyên giai đoạn 2001 – 2016.................................87
Bảng 3. 24: Đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng trưởng kinh tế Tây Nguyên
trong giai đoạn 2001-2016 .................................................................................88

Bảng 3. 25: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và thủy sản) của
Tây Nguyên năm 2016. ĐVT:%.........................................................................92
Bảng 3. 26: Việc làm ở các tỉnh Tây Nguyên (ĐVT:%) ...........................................96
Bảng 3. 27: TTKT và tỷ lệ nghèo ở Tây Nguyên qua các năm 2002 - 2016 ............98
Bảng 3. 28: Kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia về mối quan hệ bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên. .....................................................100
Bảng 3. 29: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến (Phụ lục 2) ....................105
Bảng 3. 30: Kết quả ước tính GMM thực hiện bởi pvar ( Phụ lục 1) .....................106
Bảng 3. 31: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Phụ lục 1) ..........107
Bảng 3. 32: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu
nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động ngẫu nhiên (phụ lục 2,3,4) ......................108
Bảng 3. 33: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu
nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động cố định (Phụ lục 2,3,4) ............................109
Bảng 3. 34: Kết quả ước lượng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu
nhập (đo bằng hệ số Gini) tác động cố định (Phụ lục 2,3,4) ............................110
Bảng 3. 35: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các tỉnh Tây Nguyên .116

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Đồ thị 2. 2: Hệ số Gini của Singapore ......................................................................53
Đồ thị 2. 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Brazil giai đoạn 2001 – 2016 (ĐVT:%).....56
Đồ thị 2. 4: Hệ số Gini của Brazil 2001 -2015 .........................................................57
Đồ thị 2. 5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Gini vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
giai đoạn 2001 – 2016 ........................................................................................58

Đồ thị 3. 1: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng Tây Nguyên theo giá hiện
hành (ĐVT:1000 VNĐ)......................................................................................63
Đồ thị 3. 2: So sánh đường cong Lorenz năm 2001, 2005, 2010, 2016 ...................64

Đồ thị 3. 3: Hệ số Gini Tây Nguyên .........................................................................65
Đồ thị 3. 4: GDP và tốc độ TTKT Tây Nguyên giai đoạn 2001 – 2016 ...................80
Đồ thị 3.5: Tăng trưởng GDP (%) các khu vực chính (Nông lâm thủy sản, công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ) trong nền kinh tế Tây Nguyên 2001 – 2016.........81
Đồ thị 3. 6: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng năm 2016 của Tây Nguyên ......90
Đồ thị 3. 7: Xu hướng tác động tăng trưởng kinh tế đến bất bình đẳng thu nhập theo
hệ số Gini ở Tây Nguyên..................................................................................105
Hình vẽ 2. 1: Đường cong Lorenz.............................................................................32

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là chủ đề thu hút sự
quan tâm, tranh luận của nhiều nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách trên thế giới
trong thời gian qua, xem xét mối quan hệ này khá phức tạp. Tăng trưởng kinh tế
thường đề cập mục tiêu gia tăng thu nhập cho nền kinh tế bằng việc huy động và
phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế hiệu quả; Còn công bằng xã hội (đặc biệt là
công bằng trong phân phối thu nhập) không chỉ phụ thuộc vào tổng thu nhập của
nền kinh tế, mà còn liên quan trực tiếp đến cách thức phân phối thu nhập đó và khả
năng tiếp cận các cơ hội phát triển (như vốn, đất đai, y tế, giáo dục,…) giữa các
nhóm dân cư trong xã hội. Chính sách phát triển chỉ nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng
trưởng nhanh có thể trả giá đắt nếu bất bình đẳng thu nhập, cơ hội học tập, tiếp cận
dịch vụ xã hội và đói nghèo gia tăng, thậm chí dẫn đến xung đột trong xã hội.
Ngược lại, chính sách phát triển chỉ thiên về đạt được mục tiêu công bằng xã hội có
thể làm triệt tiêu các động lực kích thích tăng trưởng [58,tr18]. Một số nghiên cứu
phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập dưới góc độ
tăng trưởng kinh tế tạo ra sự gia tăng thu nhập và do đó dẫn tới bất bình đẳng thu
nhập; đến lượt mình bất bình đẳng thu nhập sẽ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế

của chu kỳ sau đó. Cần hiểu rõ tăng trưởng kinh tế là cần thiết, song chỉ chú trọng
tăng trưởng thôi chưa đủ mà cần phải biết hướng tăng trưởng vào thực hiện mục
tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bên cạnh đó, cần xem xét tác động trở lại của
BBĐTN đến TTKT để đưa ra các chính sách gia tăng những tác động tích cực và
hạn chế tác động tiêu cực của mối quan hệ này. Nghiên cứu mối quan hệ hai chiều
(nhân quả) giữa TTKT và BBĐTN qua các thời kỳ có vai trò quan trọng nhằm đề
xuất các chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp.
Ở Việt Nam, Đảng ta khẳng định mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN là “thực hiện dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ và văn minh” [22]. Do vậy, bên cạnh mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng một
cách bền vững, Nhà nước còn phải đóng góp vai trò quan trọng trong việc thực hiện
1


tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người chứ không phải chỉ một vài
nhóm người được hưởng lợi từ thành quả tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều thách thức và cơ hội đặt ra.
Thực tế cho thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam ngày càng khởi sắc, có tốc độ
tăng trưởng GDP khá cao, tuy nhiên quá trình này làm gia tăng khoảng cách chênh
lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư và giữa các vùng.
Tây Nguyên là một trong sáu vùng kinh tế lớn của Việt Nam, vùng gồm 5
tỉnh xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ Bắc xuống Nam là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông, Lâm Đồng. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế
- xã hội trên địa bàn Tây Nguyên đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Riêng
năm 2016, mặc dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới,
nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân của các tỉnh Tây Nguyên vẫn đạt 7,5%. Tuy
nhiên, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ vẫn còn nhiều khó khăn, sự
phân cực giàu nghèo giữa cộng đồng dân cư và trong chính vùng dân tộc thiểu số
đang ngày càng rõ nét. Tây Nguyên là vùng gồm nhiều dân tộc thiểu số chung sống
với dân tộc Kinh như: Bana, Giarai, Êđê, Cơho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông…Sự đa

dạng các thành phần dân tộc là thách thức lớn đối với xã hội khi mà khác biệt theo
vùng bị ảnh hưởng bởi yếu tố dân tộc. Trong nhiều nghiên cứu mức sống hộ gia
đình trước đây cho thấy người Kinh có xu hướng sống ở khu vực thành thị và mức
sống cao hơn các nhóm dân tộc thiểu số khác [32].
Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập là những chủ đề được quan tâm
nghiên cứu ở Việt Nam, tuy nhiên hầu hết các công trình mới bàn riêng hoặc về
tăng trưởng kinh tế hoặc về bất bình đẳng thu nhập. Gần đây đã có một số công
trình nghiên cứu tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích mối quan hệ giữa bất
bình đẳng và tăng trưởng kinh tế ở nước ta là việc còn mới mẻ. Đặc biệt là các
nghiên cứu về lĩnh vực này ở Tây Nguyên – một trong sáu vùng kinh tế lớn ở nước
ta còn khá ít. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống mối quan hệ giữa bất bình đẳng
thu nhập và tăng trưởng kinh tế giúp đưa ra những luận cứ khoa học làm cơ sở đề
2


xuất quan điểm và hàm ý chính sách đảm bảo tăng trưởng kinh tế và thực hiện công
bằng thu nhập ở Tây Nguyên trong thời gian tới có ý nghĩa cấp thiết về cả lý luận
và thực tiễn.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài : “ Mối quan hệ bất bình đẳng
thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án: tìm ra chính sách giải quyết mối quan hệ bất bình
đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về mối quan

hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế.

-

Hệ thống hóa lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về bất bình đẳng

thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng
trưởng kinh tế.
-

Phân tích tình hình bất bình đẳng thu nhập, tăng trưởng kinh tế và mối

quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên (trong đó có phân tích định tính và
định lượng mối quan hệ BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên).
-

Đề xuất hàm ý chính sách nhằm giải quyết tốt mối quan hệ bất bình

đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh ở Tây Nguyên.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT
Phạm vi nội dung: bất bình đẳng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ
bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Phạm vi không gian: vùng Tây
Nguyên (gồm 5 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng). Phạm vi
thời gian: trong giai đoạn 2001 – 2016.
Nguồn số liệu: dựa trên số liệu niên giám thống kê từ Cục thống kê các tỉnh
Tây Nguyên, niên giám thống kê Việt Nam được thu thập từ Tổng cục Thống kê,
số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) các năm 2002, 2004,
2006, 2008, 2010, 2012, 2014, 2016. Sử dụng nguồn tư liệu từ chương trình Tây
3



Nguyên 3 để bổ sung nguồn tư liệu nghiên cứu. Một số chỉ tiêu bài học kinh
nghiệm có sử dụng nguồn số liệu của Ngân hàng Thế giới.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu: Thực tiễn đã và đang đặt ra tại Tây Nguyên một số

4.1

vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết:
Tăng trưởng kinh tế tác động tới bất bình đẳng thu nhập như thế nào ở Tây
Nguyên ?
Bất bình đẳng thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở
Tây Nguyên?
4.2 Khung phân tích
Mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên
Vùng địa lý

Năng suất lao động

Dân tộc
Trình độ lao động

Bất bình
đẳng thu
nhập

Tăng
trưởng
kinh tế

Hiệu quả sử dụng vốn

Tài nguyên thiên
nhiên

Mô hình TT và cơ chế
phân bổ nguồn lực

Khoa học công nghệ

Hạ tầng giao thông,
điện lưới, nước sạch

Thể chế
Văn hóa – xã hội

Điều kiện tự nhiên

Hệ số Gini, Khoảng cách giàu
nghèo

GDP, Tốc độ tăng trưởng GDP,
GDP bình quân đầu người

Tăng trưởng kinh tế tác động tới bất bình đẳng thu nhập?
Bất bình đẳng thu nhập tác động tới tăng trưởng kinh tế?

Các nhân tố đặc thù Tây Nguyên: tỷ lệ nghèo, dân tộc thiểu số, diện tích cây CN
4


4.3 Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trong phân tích mối quan hệ bất
bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu định tính: nhằm nghiên cứu và phát hiện, đề xuất những luận
điểm khoa học. Phân tích dữ liệu định tính bao gồm thu thập, tổ chức sắp xếp, giải
thích ý nghĩa dữ liệu. Trước khi thu thập dữ liệu có một số ý tưởng và giả thuyết từ
các nghiên cứu trước. Những ý tưởng, giả thuyết này dùng như những điểm xuất
phát cho việc sắp xếp, phân loại, giải thích dữ liệu.Tiến hành mã hóa dữ liệu bao
gồm: Tổng hợp các dữ liệu, xác định danh mục các chủ đề được nói tới trong dữ
liệu, nghiên cứu khái niệm, ý tưởng mới từ dữ liệu.
Kỹ thuật khảo sát lấy ý kiến chuyên gia:: Nghiên cứu xây dựng bảng hỏi
phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia – những người có trình độ chuyên môn cao đã
nghiên cứu về mối quan hệ giữa TTKT và BBĐTN, các nhà quản lý địa phương ở
Tây Nguyên. Xem xét các ý kiến, nhận định của chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lượng: lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố thông qua
việc sử dụng các công cụ thống kê toán, kinh tế lượng và toán học đơn thuần.
+ Phân tích mô tả: Phương pháp này mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau như sử dụng
các con số để lập bảng biểu hoặc vẽ sơ đồ (đây là bước ban đầu – phân tích mô tả –
của nghiên cứu định lượng) phân tích các vấn đề về TTKT, BBĐTN…
+ Phương pháp mô hình hóa: mục đích bao gồm: (i) Kiểm nghiệm lý thuyết
bằng cách xây dựng mô hình kinh tế phù hợp; (ii) Kiểm tra mô hình đó xem chúng
đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế. Nghiên cứu này xây
dựng mô hình định lượng để kiểm định và ước lượng mối quan hệ giữa bất bình
đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên qua kênh: GDP, hệ số Gini,
một số biến đặc thù vùng.
Trên cơ sở lý luận được đề xuất bởi các đề tài đi trước, nghiên cứu sẽ tiến
hành xây dựng mô hình phân tích mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng
trưởng kinh tế ở Tây Nguyên nhằm cung cấp những cơ sở thực chứng cho các phân
5



tích định tính. Kết quả thu được giúp luận án xem xét mối quan hệ giữa BBĐTN và
TTKT ở Tây Nguyên diễn ra theo xu hướng như thế nào.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(i) Thông qua phân tích thực trạng BBĐTN và TTKT, cũng như xem xét mối
quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên, luận án chỉ rõ Tây Nguyên đã có
nhiều chính sách thúc đẩy TTKT đi kèm với thực hiện công bằng xã hội, tuy nhiên
quá trình này còn tồn tại nhiều hạn chế. TTKT chưa ổn định, chủ yếu tăng trưởng
theo chiều rộng (dựa vào vốn, lao động), nông nghiệp vẫn là khu vực chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế, xuất hiện sự gia tăng BBĐTN.
(ii) Luận án đồng ý với quan điểm cần có tầm nhìn dài hạn khi xem xét mối
quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên, có thể chấp nhận BBĐTN trong giai
đoạn đầu của quá trình tăng trưởng, không thể “cào bằng” hay giảm bất bình đẳng
bằng mọi giá. Cần nhìn nhận BBĐTN ở nhiều khía cạnh (tích cực và tiêu cực), từ
đó đề xuất những chính sách hợp lý đạt được mục tiêu TTKT và công bằng xã hội ở
Tây Nguyên
(iii) Kết quả sử dụng kỹ thuật khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia cho thấy phần
lớn các chuyên gia nghiên cứu Tây Nguyên và các nhà quản lý địa phương đồng ý
TTKT có tác động đến BBĐTN, tuy nhiên BBĐTN chưa thể hiện rõ tác động đối
với TTKT ở Tây Nguyên.
(iv) Kết quả phương pháp định lượng chứng minh không tồn tại mối quan hệ
nhân quả giữa TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên, chỉ tồn tại quan hệ một chiều khi
TTKT tác động làm gia tăng BBĐTN, BBĐTN chưa thể hiện tác động ngược lại đối
với TTKT, một trong những nguyên nhân là do khả năng tích lũy vốn ở Tây
Nguyên chưa đủ lớn, chính sách phân phối lại theo Vùng chủ yếu là chính sách thuế
đánh vào thu nhập cá nhân (mà ở đây chủ yếu là người làm công ăn lương) nên các
sự gia tăng BBĐTN chưa thể hiện tác động đối với TTKT.
(v) Luận án cũng đưa ra những bàn luận về kết quả nghiên cứu, chỉ ra thành
quả đạt được, một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân khi giải quyết mối quan hệ


6


BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên chủ yếu là chính sách phân bổ nguồn lực chưa
hợp lý (đất đai, vốn,…) và mô hình tăng trưởng kinh tế chưa bền vững.
(vi) Luận án đề xuất quan điểm, cơ hội và thách thức đối với Tây Nguyên
trong việc giải quyết mối quan hệ BBĐTN và TTKT. Đề xuất hàm ý chính sách bao
gồm: chính sách phát triển kinh tế chung của Tây Nguyên theo hướng gắn kết
TTKT và công bằng xã hội, chính sách việc làm và giảm nghèo, chính sách đảm
bảo công bằng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, các chính sách tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, an sinh xã hội), chính sách di dân và ứng phó với
biến đổi khí hậu; kiến nghị với nhà nước về chính sách phân phối tài sản, thu nhập
và cơ hội phát triển trong nền kinh tế phù hợp với đặc thù vùng Tây Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
(i) Đây là nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng khi xem
xét mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên.
Từ đó đưa ra những nhận định xác thực hơn cho vấn đề nghiên cứu.
(ii) Nghiên cứu trên phạm vi một vùng (Tây Nguyên), luận án chứng minh
chỉ tồn tại quan hệ nhân quả một chiều giữa BBĐTN và TTKT. Chỉ ra thành quả,
tồn tại và nguyên nhân trong việc giải quyết mối quan hệ này. Cung cấp căn cứ cần
thiết cho việc đưa ra các chính sách tác động đến TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên
(iii) Luận án đã chứng minh vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính
sách giải quyết mối quan hệ giữa TTKT và BBĐTN ở Tây Nguyên, làm cơ sở cho
việc đề xuất các chính sách đảm bảo tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Tây
Nguyên trong thời gian tiếp theo
7. Cơ cấu của luận án: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu thành 4 chương cơ bản
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu mối quan hệ BBĐTN và TTKT
Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa BBĐTN và TTKT ở Tây Nguyên

Chương 4: Các hàm ý chính sách giải quyết mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế ở Tây Nguyên.
7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về mối
quan hệ bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Xem xét các nghiên cứu lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm ở các khía cạnh sau: xu hướng thể hiện mối quan
hệ này, phương pháp nghiên cứu, những ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu đi
trước. Từ đó xác định khoảng trống trong nghiên cứu của đề tài.
1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
1.1.1 Các nghiên cứu lý thuyết

 Quan điểm của Karl.Marx (1818 – 1883): Karl Marx đưa ra khái niệm
tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất trong năm. Giá trị xã
hội của hàng hóa gồm: c + v + m. (Trong đó c là giá trị của toàn bộ các tư liệu sản
xuất, v + m là giá trị xã hội mới tạo ra hay còn gọi là thu nhập quốc dân của xã hội).
Quan điểm của Marx, tư bản bao gồm “tư bản khả biến” là quỹ tiền lương phải
trả cho người lao động (v), “tư bản bất biến” là quỹ tiền mua hàng hóa tư bản, các
sản phẩm trung gian (c). Marx cho rằng, nhà tư bản phải mua nguyên vật liệu và
máy móc thiết bị với giá bằng giá trị mà “tư bản bất biến” đó tạo ra, vì vậy việc sử
dụng “tư bản bất biến” không tạo ra giá trị thặng dư (hay còn gọi là lợi nhuận). Mặt
khác, nhà tư bản sẽ áp đặt mức tiền lương thấp hơn giá trị mà người lao động làm
ra. Khi đó, chỉ có “tư bản khả biến” mới mang lại giá trị thặng dư trong quá trình
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Tỷ suất lợi nhuận giảm dần sẽ khuyến khích các nhà tư
bản tiếp tục giảm tiền lương công nhân và từ đó đẩy cuộc sống của người lao động
rơi vào khó khăn. Marx mô tả quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa nhất thiết đi đôi

với sự bất bình đẳng thu nhập ngày càng cao, thu nhập của người công nhân ngày
càng giảm so với thu nhập của nhà tư bản do hiệu ứng tiết kiệm lao động khi sử
dụng công nghệ hiện đại và họ luôn phải chịu sự đe dọa bị sa thải [24, tr37]. Marx
cho rằng chính quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc của bất bình
đẳng thu nhập, vì vậy cần xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu để giải
8


quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận trong lý thuyết
của Marx thể hiện ở hai khía cạnh chính sau đây: (i) Công bằng xã hội là kết quả
của quá trình phát triển lịch sử đời sống xã hội theo quy luật khách quan; (ii) mặc
dù trong giai đoạn phát triển thấp của chủ nghĩa cộng sản có thiết lập chế độ công
hữu nhưng hình thức phân phối mới chưa đạt tới mục tiêu thực sự công bằng. Marx
nhấn mạnh cần phát triển năng lực của mỗi cá nhân, khai thác hết tiềm năng của
người lao động hướng tới sự phát triển tự do và công bằng chân chính [70]

 Quan điểm của Simon Kuznets (1955)
Simon Kuznets, nhà kinh tế học người Mỹ năm 1955 đã đưa ra một mô hình
nghiên cứu khi xem xét mối quan hệ giữa thu nhập và tình trạng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập.
“Những gì chúng ta quan sát thấy về cấu trúc phân phối thu nhập của hai khu
vực là: (a) thu nhập bình quân đầu người của người dân ở nông thôn thường thấp
hơn các khu đô thị; (b) Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cho người dân ở
nông thôn có phần hẹp hơn so với dân số ở đô thị thậm chí khi dựa trên thu nhập
hàng năm” [124, tr7]
Theo mô hình này, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển các nước
thường không quan tâm đến phân phối lại thu nhập. Giai đoạn này cùng với việc đạt
được các thành tựu về tăng trưởng (thu nhập bình quân đầu người tăng) thì sự bất
bình đẳng lại có xu hướng tăng, kết quả của tăng trưởng chỉ tập trung vào một số
nhóm người. Khi nền kinh tế đã đạt được mức thu nhập bình quân đầu người cao thì

sự bất bình đẳng mới có xu hướng giảm dần cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế.
Bigsten và Levin (2001) khi nghiên cứu mối quan hệ bất bình đẳng thu nhập và
tăng trưởng kinh tế cũng đồng tình với quan điểm cho rằng ở các nước kém phát
triển tình trạng bất bình đẳng có xu hướng gia tăng. Có thể chấp nhận được bất bình
đẳng nếu bất bình đẳng tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế tốt hơn, từ đó tạo tiền
đề vật chất giúp xóa đói giảm nghèo [102] Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực
nghiệm sau này chỉ ra quan điểm của Kuznets không phải luôn chính xác. Hạn chế
của Kuznets là không phân tích làm rõ nguyên nhân dẫn tới tình trạng bất bình đẳng.
9


 Quan điểm của A.Lewis (1915 - 1991)
Nhất trí với quan điểm cho rằng bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó
giảm bớt khi đã đạt được tới mức độ nhất định của Kuznets. Tuy nhiên, quan điểm
của Lewis giải thích được nguyên nhân của xu thế này. Sở dĩ bất bình đẳng tăng lên
ở giai đoạn đầu cùng với sự gia tăng phát triển công nghiệp ở khu vực đô thị: trong
khi lương công nhân ở mức tối thiểu (không thay đổi), thì thu nhập của tư bản lại
gia tăng do mở rộng quy mô sản xuất và do lao động của công nhân mang lại. Ở giai
đoạn sau, bất bình đẳng sẽ giảm vì khi lao động dư thừa trong nông nghiệp đã được
thu hút hết vào khu vực thành thị. Nhu cầu lao động vẫn tăng lên, nhưng lao động
khan hiếm; do đó, phải tăng tiền công trong công nghiệp, lúc này bất bình đẳng sẽ
giảm [127].
Theo quan điểm này, bất bình đẳng không chỉ là kết quả mà còn là điều kiện
cần thiết của tăng trưởng. Bất bình đẳng làm cho các nhà tư bản và các nhóm thu
nhập cao nhận được nhiều thu nhập hơn, do đó họ sẽ tiết kiệm được nhiều hơn để
tích lũy, mở rộng sản xuất. Các nhà kinh tế theo trường phái này còn cho rằng bất
bình đẳng không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà khi sử dụng các chính
sách phân phối lại hấp tấp và nóng vội có thể dẫn đến nguy cơ kìm hãm tăng trưởng
kinh tế.


 Lý thuyết mô hình kinh tế chính trị
Alesia và Rodrik (1994); Pesson và Tabellini (1994) [93],[139] đã cố gắng xây
dựng cầu nối giữa lý thuyết kinh tế chính trị nội sinh và lý thuyết tăng trưởng nội
sinh. Nghiên cứu này cho rằng, trong những xã hội dân chủ, mức thuế được xác
định bởi những cử tri trung bình. Thuế được đánh tỷ lệ thuận với thu nhập và mang
tính lũy tiến (thuế lũy tiến nhằm phân phối lại thu nhập cho mọi người một cách
công bằng hơn). Lúc này lợi ích mà người nghèo nhận được sẽ lớn hơn người giàu,
vì vậy người nghèo sẽ thích đánh thuế lũy tiến để phân phối lại nhiều hơn. Trong xã
hội không bình đẳng, thu nhập của cử tri trung bình thấp hơn so với thu nhập trung
bình, quy tắc đa số sẽ quyết định mức phân phối lại cao. Mặc dù cách thức phân
phối này có thể tác động làm giảm nghèo đói tức thì, nhưng tăng trưởng sẽ chậm
10


hơn. Mô hình này có thể có giá trị nhất định đối với những nền kinh tế phát triển,
nhưng dường như chưa thích hợp với những nền kinh tế đang phát triển, cơ chế này
đòi hỏi sự ủng hộ của dân chúng và cơ quan quyền lực chính trị phân phối lại thu
nhập thông qua việc đánh thuế cao vào đầu tư và từ đó làm giảm thu nhập trên vốn
đầu tư. Rất khó tìm kiếm bằng chứng về vấn đề này ở các nước đang phát triển, một
số nền kinh tế Đông Á thực hiện phân phối lại thông qua chi tiêu công hay cải cách
ruộng đất chứ không dựa vào các quyết định chính trị liên quan đến thuế (Morrissey
và Nelson, 1998) [135].

 Lý thuyết xung đột xã hội
Mô hình này nhấn mạnh sự phân phối không bình đẳng các nguồn lực chính là
nguyên nhân dẫn đến những căng thẳng chính trị và xung đột xã hội, đây được xem
là lý thuyết kinh tế chính trị thích hợp với các nền kinh tế đang phát triển. Theo mô
hình bất ổn về chính trị xã hội, bất bình đẳng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới sự bất ổn chính trị xã hội và có tác động tiêu cực đến tăng trưởng do lợi nhuận
đầu tư thấp hơn mức mong đợi. Trong xã hội mà người nghèo đói chiếm tỷ lệ tương

đối cao, cũng như các hoạt động chống phá xã hội và tội phạm gia tăng, sẽ không
khuyến khích việc tích lũy khi quyền tài sản không đảm bảo. Alesina và Perotti
(1996) cho rằng bất bình đẳng lớn sẽ dẫn đến những bất ổn về chính trị và do đó
mức đầu tư không tối ưu [94]. Benhabib và Rustichini (1996) nhận thấy các nước
nghèo có mức đầu tư thấp hơn các nước giàu, các tác giả cung cấp mô hình lý
thuyết trò chơi xung đột giữa các nhóm xã hội trong phân phối thu nhập, kết quả
cho thấy sự giàu có thấp hơn có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn và việc
cân nhắc phân phối lại thu nhập có thể gây suy yếu các động lực tích lũy [101].

 Lý thuyết thị trường vốn không hoàn hảo
Chatterjee (1991), Tsiddon (1992) [109] [146] đề xuất dòng tư tưởng tín dụng
đặt nền móng dựa trên thực tế là đầu tư không đều và việc tiếp cận nguồn tín dụng
phụ thuộc vào sự tồn tại thế chấp. Từ đó, có một sự ràng buộc tín dụng phát sinh từ
phân phối tài sản ban đầu không bình đẳng, điều này gây cản trở cho tăng trưởng
kinh tế. Các nghiên cứu này khẳng định bất bình đẳng trong việc nắm giữ đất đai
11


biểu hiện sự ràng buộc đối với tăng trưởng trong ngành nông nghiệp (ngành sản
xuất chính ở các nước nghèo). Điều này nhất quán với những lập luận nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc thực hiện các cải cách địa điền nhằm thúc đẩy tăng trưởng.
Galor và Zeire (1993), Chiu (1998) [116] [110] đưa ra lập luận cho rằng ở những
nước mà các chủ thể không được tiếp cận tự do nguồn vốn vay, khi đó bất bình
đẳng thu nhập cao hàm ý rằng một bộ phận lớn dân số không có vốn đầu tư vào
nhân lực. Nếu tăng trưởng dựa vào đầu tư vào nguồn nhân lực thì tăng trưởng sẽ
thấp. Người nghèo có khuynh hướng đối mặt với những ràng buộc tín dụng khó
khăn, họ khó có thể thoát nghèo khi mà phần lớn dân số ở dưới ngưỡng chuẩn giáo
dục. Cần có những chính sách can thiệp để giảm nghèo. Trong trường hợp này,
phân phối lại sẽ tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội đầu tư vào nguồn nhân
lực, từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với nền kinh tế phát triển thị trường

tín dụng sẽ hoàn thiện hơn đối với các nước nghèo, khi đó những tác động của bất
bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế sẽ quan trọng hơn ở các nước nghèo.

 Lý thuyết liên kết phân phối thu nhập và tăng trưởng của Benabou
(1996) Lý thuyết này kết hợp nền kinh tế chính trị và lý thuyết thị trường vốn không
hoàn hảo. Mô hình của Benabou cho thấy sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích phân
phối lại có thể biểu diễn bằng đường cong chữ U ngược [99]. “Tăng trưởng có liên
kết hình chữ U ngược đối với tái phân phối, trong khi đó tái phân phối có liên kết
hình chữ U ngược đối với bất bình đẳng” [34]. Đề xuất có hai tác động ngược chiều
nhau của mối quan hệ này. Ở một nước có thị trường vốn không hoàn hảo thì phân
phối lại là tốt nếu chi tiêu công được dành cho đầu tư giáo dục, tuy nhiên phân phối
lại sẽ mang tác động tiêu cực nếu nó chỉ chuyển đổi thu nhập từ người giàu sang
người nghèo vì điều này làm giảm lợi tức và quyết định đầu tư của người giàu.

 Lý thuyết những vấn đề về giáo dục và sinh sản được xây dựng bởi
Perotti (1996), Kremer và Chen (2000), De la Croix và Doepke (2003)
Theo lý thuyết này, bất bình đẳng có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế
thông qua quyết định của các hộ gia đình về giáo dục và sinh sản. Bố mẹ có thể tối
ưu hóa việc sử dụng những nguồn lực gia đình bằng cách thông qua cải thiện chất
12


lượng giáo dục hoặc số lượng con cái của họ. Xã hội bất bình đẳng là xã hội có tỷ lệ
phần trăm lớn các hộ gia đình không thể đầu tư vào vốn nhân lực thông qua giáo
dục. Do giáo dục có chi phí tương đương với những thu nhập kiếm được mà họ mất
đi khi ở trường, các gia đình nghèo sẽ không đầu tư vào giáo dục và thay vào đó là
lựa chọn tăng số lượng con cái. Nếu tăng trưởng chủ yếu xuất phát từ đầu tư vào
nguồn nhân lực, tỷ lệ sinh sản cao của xã hội này dẫn đến tăng trưởng thấp và bất
bình đẳng thu nhập sẽ tăng [138] [123] [112].


 Lý thuyết so sánh xã hội của Knell (1998)
Knell (1998) đưa ra lời giải thích cho gợi ý rằng mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng có thể mạnh hơn ở nước giàu [121]. Mô hình này
được xây dựng trực tiếp dựa vào nghiên cứu của Benabou (1996) trên cơ sở so sánh
các cá nhân trong xã hội. Knell giả định rằng tối đa hóa nhu cầu cá nhân không chỉ
phụ thuộc vào mức tiêu thụ riêng mà còn phụ thuộc vào mức tiêu thụ trung bình của
một số nhóm tham chiếu. Trong một xã hội bất bình đẳng, người nghèo bị cám dỗ
tuân thủ các tiêu chuẩn và đáp ứng các nhu cầu và kỳ vọng xã hội, bằng cách tham
gia vào các hoạt động tiêu dùng cao hơn thông qua giảm đầu tư vào giáo dục để
giảm khoảng cách với những hộ giàu. Những hoạt động như vậy sẽ tối đa hóa phúc
lợi hiện tại nhưng gây tổn hại đến phúc lợi và tăng trưởng trong tương lai. Kết quả
kéo theo là đầu tư vốn nhân lực thấp và giảm tăng trưởng kinh tế. Knell xác định
đồng thời ba yếu tố ảnh hưởng của bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng bao gồm:
(i) sự lựa chọn của nhóm tham chiếu; (ii) mức độ giảm lợi nhuận đầu tư; (iii) sức
mạnh của các so sánh xã hội trong tương lai so với các nhóm hiện tại. Tác động của
bất bình đẳng đối với tăng trưởng sẽ cao hơn ở các nước phát triển nơi mà các so
sánh xã hội có tầm quan trọng lớn hơn.
Như vậy, theo lý thuyết truyền thống, mục tiêu tăng trưởng kinh tế có thể mâu
thuẫn với mục tiêu hướng tới phân phối thu nhập bình đẳng khi sử dụng cơ chế lấy
thu nhập người giàu chia cho người nghèo của chính phủ, bằng việc thực hiện các
chính sách tái phân phối như dùng thuế hay các chương trình phúc lợi xã hội. Để
kiểm nghiệm các lý thuyết này, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành.
13


1.1.2 Các nghiên cứu thực nghiệm
 Các nghiên cứu thể hiện mối quan hệ tiêu cực giữa bất bình đẳng thu
nhập và tăng trưởng kinh tế
Persson và Tabellini (1994) với nghiên cứu “Is Inequality Harmful for
Growth?” [139], sử dụng số liệu của 9 quốc gia (Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Đức,

Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Hoa Kỳ Vương quốc Anh và Hoa Kỳ) trong giai đoạn
20 năm (từ năm 1830 đến 1850). Mô hình sử dụng trong giai đoạn 20 năm (trước
chiến tranh). Nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu bao gồm: INCSH là tỷ lệ thu
nhập nhóm giàu nhất so với nhóm nghèo nhất (là chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng thu
nhập); NOFRAN là tỷ lệ nhóm tuổi, giới tính (chỉ tiêu thể hiện phân biệt đối xử về
chính trị của phụ nữ và các giới hạn độ tuổi khác nhau cho việc bỏ phiếu giữa các
quốc gia); SCHOOL là tỷ lệ trung bình nhóm tuổi dân cư ghi danh đi học;
GDPGAP là tỷ lệ giữa GDP bình quân đầu người và mức GDP bình quân đầu người
cao nhất trong mẫu tại cùng thời điểm (là chỉ tiêu đại diện cho mức độ phát triển
của một nước).
Ước lượng OLS cho kết quả đáng chú ý nhất là ảnh hưởng của bất bình đẳng
đến tăng trưởng. Hệ số INCSH có ý nghĩa tiêu cực ở mức ý nghĩa thống kê; Biến
NOFRAN có ảnh hưởng không đáng kể, điều này phản ánh sự thiếu biến động của
biến số này trong phần lớn các mẫu; GDPGAP là thước đo liên quan đến nước dẫn
đầu luôn có ý nghĩa tiêu cực, hệ số tiêu cực của nó có thể nhận được các hiệu ứng
cụ thể gắn liền với hai cuộc chiến tranh thế giới, nhưng nó cũng chỉ ra một số hội tụ
về mức GDP theo thời gian; chỉ tiêu SCHOOL không có ý nghĩa thống kê.
Mô hình sử dụng cho giai đoạn 25 năm (sau chiến tranh từ năm 1960 đến
1985) gồm 56 nước khi phân tích độ nhạy của các biến: MIDDLE là khoản thu nhập
chia sẻ cho nhóm thứ ba (phần trăm 41 đến phần trăm thứ 60 của hộ gia đình), bình
đẳng về thu nhập càng lớn thì MIDDLE càng cao, do đó dấu hiệu dự đoán của nó
trong hồi quy là tích cực. Biến MIDDLE được tính theo phần trăm. PSCHOOL là tỷ
lệ phần trăm của nhóm học sinh có liên quan (là thước đo giáo dục) và biến GDP
bình quân đầu người.
14


Kết quả cho thấy MIDDLE luôn luôn có hệ số có ý nghĩa cao. Tuy nhiên,
nhiều quốc gia trong mẫu này có các thể chế chính trị phi dân chủ, lý thuyết này dự
đoán rằng sự tăng trưởng phải liên quan nghịch với bất bình đẳng trong một cuộc

nổi dậy dân chủ, nhưng không nhất thiết là trong chế độ độc tài. Để kiểm chứng ý
nghĩa này, nghiên cứu đã chia mẫu ra thành hai nhóm quốc gia: những nước dân
chủ ít nhất 75% (thời gian giữa năm 1960 và năm 1985) và tất cả các nước khác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bất bình đẳng có ý nghĩa tiêu cực đến tăng trưởng kinh
tế đối với các nước dân chủ nhưng có quan hệ nghịch đối với các nước phi dân chủ
nhưng không có ý nghĩa.
Clarke (1995), “More Evidence on Income Distribution and Growth” [111],
nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ tiêu cực giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn bằng các bằng chứng thực nghiệm, nhưng trái ngược với
Alesina và Rodrik (1994), tác giả nhấn mạnh rằng mối quan hệ này không phụ
thuộc vào chế độ chính trị (liệu quốc gia đó có phải là một nền dân chủ hay không).
Điều này cho thấy, bất bình đẳng cũng có ảnh hưởng tương tự đối với cả chế độ dân
chủ và phi dân chủ. Ông ủng hộ mô hình kinh tế chính trị như là phương tiện
chuyển đổi cho mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng (đặc biệt
thông qua tác động của thuế đến việc phân phối lại thu nhập trong nền kinh tế).
Alesina và Perotti (1996), “Income distribution, political instability, and
investment” [94], các tác giả xây dựng mô hình liên quan đến tăng trưởng kinh tế,
bất bình đẳng thu nhập và các tổ chức chính trị dựa vào lý thuyết tăng trưởng nội
sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy bất bình đẳng có tác động tiêu cực tới tăng
trưởng kinh tế. Nếu bất bình đẳng thu nhập cao gây ra những bất ổn về chính trị, các
nhà đầu tư sẽ giảm nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế dẫn đến tăng trưởng kinh tế
khó khăn hơn. Sau khi đánh giá mô hình của mình với số liệu 70 quốc gia thông qua
phương pháp OLS, kết quả cho thấy rằng “ Khi có một độ lệch chuẩn trong cổ phần
của tầng lớp trung lưu tăng lên sẽ dẫn tới chỉ số bất ổn chính trị giảm xuống 3,3 đơn
vị. Điều này sẽ làm tăng tỷ trọng đầu tư GDP lên khoảng một phần trăm”.

15


Knowles (2001), với nghiên cứu “Inequality and Economic Growth: The

Empirical Relationship Reconsidered in the Light of Comparable Data” [122], ước
lượng tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế sử dụng các
biến: Growth là tốc độ tăng trưởng GDP; GDP là tổng sản phẩm quốc nội; MSE là
số năm đi học trung bình của nam; FSE là số năm đi học trung bình của nữ; PPPI là
giá trị đầu tư tính theo sức mua tương đương; Ineq là bất bình đẳng trong thu nhập
[88, tr111]. Kết quả ước lượng dữ liệu bảng xác nhận có sự tương quan tiêu cực
giữa bất bình đẳng và tăng trưởng giữa các quốc gia nhưng chỉ khi tập trung vào bất
bình đẳng sau khi phân phối lại xảy ra; và bất bình đẳng thu nhập có thể ảnh hưởng
gián tiếp tới tăng trưởng thông qua ảnh hưởng của nó tới giáo dục.
Josten S.D (2003), “social capital, Inequality and Economic growth” [119],
nghiên cứu đã phát triển mô hình trong đó đề cập yếu tố cơ bản về vốn con người và
tính không ổn định về chính trị - xã hội, xem xét vốn xã hội là một biến tác động lên
tăng trưởng và bị ảnh hưởng bởi bất công bằng. Dù là điều đó không được xác nhận
qua thực nghiệm, tác giả đã phát triển ý tưởng của ông thông qua các tác nhân đa
dạng bao trùm mô hình cùng thời liên quan đến vốn xã hội thêm vào các yếu tố tăng
trưởng nội sinh. Kết quả nghiên cứu là có sự tăng lên của bất bình đẳng thu nhập
làm cho vốn xã hội của cộng đồng giảm, từ đó tác động tiêu cực đến tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế.
Causa, Orsetta, Alain de Serres and Nicolas Ruiz (2014), “Can growthenhancing policies lift all boats? An analysis based on household disposable
incomes” [106], để khám phá thêm câu hỏi nghiên cứu mối quan hệ BBĐTN và
TTKT, các tác giả ước tính mối quan hệ với GDP bình quân đầu người, trong đó sự
thay đổi về bất bình đẳng thu nhập đã được thêm vào các động lực tăng trưởng như
vốn vật chất và nhân lực. Ý tưởng này kiểm tra xem sự thay đổi của bất bình đẳng
thu nhập theo thời gian có tác động đáng kể đến GDP bình quân đầu người trung
bình trên các quốc gia OECD hay không và liệu ảnh hưởng này có khác nhau tùy
theo mức độ bất bình đẳng được đo ở phần dưới hay phần trên của phân phối. Kết
quả cho thấy tác động luôn luôn tiêu cực và có ý nghĩa thống kê: sự gia tăng bất
16



bình đẳng 1% làm giảm GDP từ 0,6% xuống 1,1%. Vì vậy, ở các nước OECD ít
nhất, mức độ bất bình đẳng cao hơn có thể làm giảm GDP bình quân đầu người.
Hơn nữa, mức độ của hiệu ứng là tương tự nhau, bất kể sự gia tăng bất bình đẳng
diễn ra chủ yếu ở nửa trên hay nửa dưới của phân phối
Các nhà kinh tế học theo quan điểm này hầu hết nhận định rằng bất bình đẳng có
một tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Các mối quan hệ thông qua các nguồn vốn
con người hoặc biến số đầu tư và cộng hưởng bằng một vài hiệu ứng trung gian như
sự khác biệt chính trị - xã hội ổn định, phân phối lại và các loại thuế liên quan (chủ
yếu là thuế liên qua đến vốn đầu tư) hay sự khác biệt về xã hội.
 Mối quan hệ tích cực giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế
Li và Zou (1998), “Income inequalty is not harmful for Growth: Theory and
evidence” [128], các tác giả xem xét lại mối quan hệ giữa phân phối thu nhập và
tăng trưởng kinh tế, đề xuất mối quan hệ lý thuyết dựa vào mô hình kinh tế chính trị
với điển hình tập trung vào thuế thu nhập, lập luận đưa ra là phân phối thu nhập
bình đẳng hơn có thể dẫn đến thuế thu nhập cao hơn và tăng trưởng kinh tế thấp
hơn. Theo nghiên cứu thực nghiệm, ước lượng cơ bản và phân tích độ nhạy cảm cho
thấy bất bình đẳng về thu nhập có tác động tích cực tới tăng trưởng. Phát hiện này
trái ngược mối liên hệ tiêu cực giữa sự bất bình đẳng và tăng trưởng được đề xuất
bởi Alesina và Rodrik (1994) và Persson và Tabellini (1994).
Các tác giả đã trình bày phân tích thống kê rộng rãi để kiểm tra mối quan hệ
giữa bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở dữ liệu được cải
thiện và mở rộng về phân phối thu nhập của Deininger và Squire (1996), bao gồm
112 quốc gia trong giai đoạn 1947-1994. Đưa ra hai bộ phương trình khác nhau:
(i) Trong phương trình đầu tiên, đưa các nhân tố cụ thể về thời gian, dân chủ
vào mô hình, xây dựng một hàm hồi quy cơ bản, và sử dụng ước lượng tác động cố
định và ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy, trong tất cả trường hợp, biến số GINI là
dương và lớn, tuy nhiên, tất cả những ước lượng ngẫu nhiên đều dẫn đến hệ số hồi
quy thấp hơn và ý nghĩa thấp đối với các giải pháp bất bình đẳng. Uớc lượng cố
định cho kết quả có ý nghĩa hơn, giải thích rằng tăng độ lệch chuẩn trong hệ số
GINI sẽ dẫn đến việc tăng tốc độ tăng trưởng GDP một khoảng 0,5%.

17


×