Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.52 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ
ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ
A. Thực trạng chung:
I-/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lường cơ khí là doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập dưới sự lãnh đạo của Tổng Công ty Máy và Thiết bị công
nghiệp – thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty được Nhà nước giao vốn, quyền quản
lý và sử dụng vốn đông thời làm nghĩa vụ với Nhà nước và với người lao động
theo chế độ hiện hành. Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được tự
do tiến hành sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, chịu sự điều
chỉnh trực tiếp của Luật doanh nghiệp của Nhà nước Việt Nam.
1-/ Sự hình thành và phát triển:
Tiền thân của Công ty là một phân xưởng dụng cụ của Công ty Cơ khí Hà
nội. Công ty được thành lập ngày 25/3/1968 theo quyết định số 74/QĐ/KB2,
do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ký (nay là Bộ công nghiệp). Lúc này Công
ty mang tên Nhà máy Dụng Cụ cắt gọt, có trụ sở tại 26 đường Nguyễn Trãi,
Đống Đa, Hà nội (nay là quận Thanh Xuân).
Cho đến nay, trải qua hơn 30 năm phát triển để phù hợp với điều kiện,
tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, Công ty đã có 3 tên gọi khác
nhau.
Ngày 17/08/1970 Nhà máy Dụng Cụ Cắt Gọt được đổi tên thành Nhà máy
Công cụ số 1.
Ngày 22/05/1995, Nhà máy Công cụ số 1 được thành lập lại theo quyết
định 292/QĐ/TCNSDT của Bộ công nghiệp lấy tên là Công ty Dụng Cụ cắt và
Đo lường cơ khí .
Tên viết tắt của Công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là: Cutting
and Measuring Tools Company.
Nhiệm chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh dụng cụ cắt gọt kim
loại, dụng cụ đo kiểm, dụng cụ cầm tay, phụ thùng cơ khí,thiết bị công tác phục
vụ cho nghành giàu khí, chế biến lương thực thực phẩm, xây dựng và các
nghành kinh tế khác. Sản phẩm của Công ty là các tư liệu sản xuất phục vụ các


nghành kinh tế công nghiệp trong nước và ngoài nước, tham gia trên thị
trường tư liệu sản xuất.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và cung cấp sản phẩm
của mình cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài
theo chỉ tiêu của cấp trên giao cho. Thời kỳ bao cấp, tình hình sản xuất kinh
doanh của nhà máy không gặp nhiều khó khăn, mặc dù hiệu quả kinh tế không
cao. Song thực chất mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua
sắm yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đều do cấp trên chỉ
định. Các doanh nghiệp trong thời kỳ này không được tự chủ trong kinh doanh,
không tiến hành hạch toán độc lập, họ không phải nghiên cứu thị trường, lập
phương án kinh doanh và trên thị trường không có sự cạnh tranh. Chính vì vậy
các doanh nghiệp cũng không hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình.
Cuối những năm 1980, thực hiện chủ trương mới của Đảng ta, chuyển
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, có sự
kiểm soát của Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước có quyền quản lý, sử
dụng vốn, tự chủ kinh doanh, tiến hành hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước quản lý bằng pháp luật và cơ chế chính sách.
Thời điểm này, hàng loạt các doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt là các
doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thi trường tiêu thụ bị thu hẹp, thiếu
việc làm, kinh doanh thua lỗ, đời sống công nhân viên gặp nhiều khó khăn.
Công ty Dụng Cụ cắt và Đo lường cơ khí cũng không nằm ngoài thực trạng
này: sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm và giảm sút do công nghệ lạc hậu, năng
suất lao động thấp, sản phẩm chưa đạt chất lượng cao, khó cạnh tranh với
hàng ngoại, đội ngũ quản lý chưa có kinh nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị
trường. Trước tình hình đó, công ty đã mạnh dạn thay thế một số thiết bị, dây
truyền công nghệ sản xuất mới với giá trị gần 4 tỷ đồng, nghiên cứu thay đổi
mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng tối đa tiềm năng sẵn có về
lao động, máy móc, thị trường truyền thống, phát động phong trào thi đua lấy
sáng kiến thực hành tiết kiệm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ

giá thành. Vì vậy sang những năm 1990 tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã từng bước ổn định, thu nhập của người lao động đựoc nâng cao,
thị trường dần được mở rộng, sản xuất kinh doanh đã có lãi và bắt đầu tích
luỹ.
Thời kỳ 1989 - 1991 thu nhập bình quân người lao động của công ty là
210.000đ/người/tháng.
Thời kỳ 1995 - 1997 thu nhập bình quân người lao động của công ty là
600.000 - 680.000đ/người/tháng tăng so với thời kỳ trước đó là hơn 200%.
Giá trị tổng sản lượng tăng từ 4.434 tỷ đồng năm 1992 lên 9,0478 tỷ đồng
năm 1997 tăng 104% và 12,701 tỷ đồng năm 1999 tăng 186,4%.
2-/ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những năm gần đây
của Công ty.
Vào cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, do chưa thích ứng được
với cơ chế thị trường, do máy móc thiết bị lạc hậu, năng xuất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm kém không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, nhu
cầu trên thị trường thay đổi thích hàng ngoại hơn hàng nội. Tất cả các nguyên
nhân trên đã đẩy Công ty vào tình trạng vô cùng khó khăn, sản xuất bị thu hẹp,
lực lượng lao động giảm xuống chỉ còn 1/3 so với trước, đời sống cán bộ công
nhân viên gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, được sự chỉ đạo đúng đắn và sát sao của Tổng công ty
Máy và Thiết bị công nghiệp, cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, thực hành tiết kiệm, phát huy
sáng kiến. Công ty đã tổ chức lại sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên
cứu tìm tòi phương án kinh doanh, mở rông thị trường và đổi mới tư duy quản
lý. Đặc biệt, khi chuyển sang cơ chế thị trường, chế độ bao cấp bị xoá bỏ, người
lao động nhận thức được rằng sự sống còn của Công ty gắn liền với việc làm và
đời sống của họ. Vì vậy, họ gắn bó và cống hiến sức lực nhiều hơn, có trách
nhiệm hơn với Công ty nhằm thực hiện mục tiêu chung đã đề ra của Công ty.
Tất cả sự cố gắng trên đây đã tạo nên một tổng hợp lực từng ngày đưa
Công ty thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả, nâng cao thu nhập cho

người lao động, góp phần nhỏ bé vào tiến trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
của đất nước htông qua việc nâng cao tay nghề lực lượng lao động, cung cấp
các thiết bị kỹ thuật công nghiệp cao cho các ngang kinh tế khác trong toàn
quốc
Biểu 1:
Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 3 năm (1997-
1999)
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
1997 1998 1999
1 Tổng vốn kinh doanh tr.đ
1427
2
1747
4
20926
2 Giá trị TSL(theo giá bán) tr.đ 9047
1151
9
12701
3 Tổng doanh thu tr.đ
1503
7
1533
4
15446
4 Thu nhập bình quân
1000
đ

680 700 710
5 Nộp ngân sách nhà nước tr.đ 303 326 358
6 Lãi tr.đ 115 154 156
Trong 3 năm qua, tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng bình quân 20%,
năm 1999 tổng vốn kinh doanh tăng 46,6% so với năm 1997. Tổng sản lượng
năm 1999 tăng 40,4% so với năm 1997. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 2,7%
so với năm 1997. Nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Công
ty đảm bảo việc làm cho hơn 400 cán bộ công nhân viên, đạt mức thu nhập
bình quân 710000đ/người/tháng năm 1999. Những thành tựu trên mà Công
ty đã đạt được trong mấy năm gần đây do nhiều nguyên nhân mang lại.Song
một nguyên nhân đóng vai trò quan trọng là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự đoàn kết nhất trí trong hành động, lao
động hăng say, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật. Trong 3 năm qua, Công ty đã áp dụng 218 sáng kiến cải tiến kỹ thuật
làm lợi cho Công ty gần 450 triệu đồng. Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành
công dàn máy sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng với giá thành chỉ bằng 50% giá
nhập ngoại, các sản phẩm dụng cụ, phụ tùng cơ khí kỹ thuật cao cho ngành
dầu khí.
Mặt khác, do tổ chức quản lý, sản xuất phù hợp với sự đổi mới của cơ chế
quản lý, đánh giá và xác định phương án kinh doanh đúng đắn, đồng thời Công
ty đã tiến hành đổi mới trang thiết bị, nâng cấp nhà xưởng như: nâng cấp
phân xưởng nhiệt luyện, xây dựng nhà điều hành sản xuất kinh doanh 3 tầng,
mua mới 28 thiết bị mới (máy dập 400 tấn, máy cắt tôn 12mm, máy ép nhựa...)
đã nâng cao năng lực sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, góp phần không
nhỏ vào sự phát triển chung của Công ty.
Trên đây là những thành tựu mà Công ty đã đạt được, song trước mắt và
tươnh lai gần, Công ty còn phải đối phó với nhiều thách thức, thị trường có
nhiều biến động - đặc biệt là thị trường khác hàng đặt gia công. Ngành cơ khí
nói chung vẫn tronng tình trang tìm lối thoát. Năm 1999 Công ty đã thực hiện
chậm 25 hợp đồng trị giá 1.106.000.000đ trong đó có 685.000.000đ đến hết

năm 1999 vẫn chưa có hàng giao cho khách. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu
sản phẩm phức tạp, tỷ trọng sản phẩm mới cao làm cho thời gian chuẩn bị kỹ
thuật kéo dài, tổ chức cung cấp vật tư chậm, công nghệ sản xuất còn chưa
hoàn thiện gây khó khăn cho tổ chức sản xuất...
Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh phù hợp sao cho vừa giả quyết khó khăn trước mắt vừa tính đến hiệu
quả lâu dài.
Biểu 2:
Kế hoạch năm 2000 của Công ty:
STT Chỉ tiêu Kế hoạch KH 2000
so với
năm 2000 TT 1999(%)
1 Giá trị TSL(theo giá bán)
(tr.đ)
12800 100,7
2 Doanh thu (tr.đ) 15000 97
3 Thu nhập bình quân 710 100
(1000đ/người/tháng)
II-/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT:
1-/ Quy mô và loại hình sản xuất:
Trong mấy năm gần đây, do nhu cầu thị trường thay đổi, sản phẩm truyền
thống của Công ty đã bị thu hẹp, Công ty đã tiến hành nghiên cứu, chế thử
nhiều loại sản phẩm mới. Vì vậy chủng loại của Công ty cũng rất đa dạng,
phong phú, cơ cấu sản phẩm phức tạp, nhiều loại sản phẩm đang trong giai
đoạn vừa sản xuất vừa hoàn thiện.
Sản phẩm chính của Công ty hiện nay là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại
gồm: bàn ren, tarô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calíp với sản
lượng 22 tấn /năm. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác
như tấm sàn chống trượt, phụ tùng cơ khí, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh
trượt với sản lượng 200 tấn/năm. Những năm trước đây công ty đi vào

chuyên môn hoá những sản phẩm chính như: dụng cụ cắt gọt kim loại và phi
kim loại. Khi chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường, Công ty vừa coi
trọng khai thác những mặt hàng truyền thống, vừa sản xuất thêm những mặt
hàng mới nhằn tạo thêm việc làm, sử dụng hết năng lực về trang thiết bị máy
móc, nhà xưởng và lao động.
Hiện nay Công ty tiến hành sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, duy có ít
mặt hàng truyền thống thì tiến hành sản xuất hàng loạt để cung ứng trên thị
trường, ngoài ra Công ty còn nhận gia công cơ khí cho các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Với cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp 20% giá trị sản xuất
công nghiệp là sản phẩm dụng cụ cắt (sản phẩm truyền thống) và 80% giá trị
sản xuất là sản phẩm khác làm theo yêu cầu của khách hàng.
2-/ Tình hình máy móc thiết bị và cung ứng nguyên vật liệu của Công
ty.
Ngay từ khi mơi thành lập, hầu hết các máy móc, thiết bị dùng cho sản
xuất đều nhập từ Liên Xô (cũ) với nhiều chủng loại khác nhau. Cho đến nay hệ
thống thiết bị này đã cũ, không phù hợp với tình hình sản xuất mới, song Công
ty vẫn chưa có điều kiện đầu tư mới một cách đồng bộ, do kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mấy năm gần đây còn chưa ổn định. Mặt khác do qui mô
sản xuất bị thu hẹp nên hầu hết các máy móc thiết bị chỉ được sử dụng khoảng
từ 50-60% công suất thiết kế. Vì vậy nếu tiến hành thay mới hàng loạt những
thiết bị sẽ gây lãng phí lớn, trong khi đó Công ty vẫn phải trích khấu hao hàng
năm đưa vào chi phí sản xuất, điều này sẽ đẩy giá thành lên cao nó sẽ gây ra
nhiều bất lợi cho công ty. Như vậy việc đầu tu đổi mới trang thiết bị cần được
cân nhắc kĩ lưỡng, trên cơ sở tính toán so sánh kếy quả có khả năng mang lại
với chi phí bỏ ra và chu kì sống của sản phẩm .
Biểu 3:
Danh mục máy móc thiết bị năm 1999:
Stt Tên thiết bị Số lượng(cái) Nước chế tạo
1 Máy tiện các loại 34
6

Liên xô
Tiệp khắc
4
16
Đức
Việt nam
2 Máy khoan cac loại 5
3
7
Việt nam
Liên xô
Đức
3 Máy mài các loại 7
80
11
1
1
Việt nam
Liên xô
Đức
Đài loan
Nhật
4 Máy phay 46
5
1
Liên xô
Đức
Hungary
5 Máy cưa 4
1

1
2
Việt nam
Nhật
Rumany
Liên xô
6 Máy dập
Loại 2,5 tấn
Loại 5 tấn
Loại 250 tấn
Loại 400 tấn
3
3
1
1
Việt nam
Việt Nam
Liên xô
Liên xô
7 Máy cắt tôn 1
1
Việt nam
Liên xô
8 Máy búa 400 kg 1
1
Trung quốc
Liên xô
9 Máy nén khí 2 Liên xô
10 Máy ép, lăn số, máy cắt ren
và máy xọc

4
14
1
2
Việt nam
Liên xô
Tiệp khắc
Đức
Với số lượng thiết bị như trên và khả năng sử dụng từ 50-60% công xuất
thiết kế thì nguyên vật liệu và năng lượng cũng phải cung cấp đầy đủ cho sản
xuất. Khối lượng nguyên vật liệu và năng lượng dùng cho sản xuất của công ty
một phần là nguồn nước còn hầu hết là phải nhập ngoại. Chính điều đó cũng
làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Hàng năm công ty cần một khối lượng
lớn nguyên vật liệu và năng lượng như sau:
Biểu 4:
Nguyên vật liệu và năng lượng năm 1999:
Stt
Tên nguyên vật liệu -
năng lượng - nhiên liệu
Nhu cầu sử dụng (tấn/năm)
1 Thép gió 13
2 Thép khác 260
3 BaCl2 3,2
4 NaNO2 3,3
5 NaCl 1
6 Cr2O3 0,014
7 KNO3 1,5
8 H2SO4 1
9 NaOH 0,7
10 Hàn the 0,2

11 Sơn các loại 2,4
12 NaCO3 0,25
13 Điện 789.600kW/h
14 Xăng 20
Tuy nhiên đối với nền công nghiệp hiện nay thì cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty còn quá nghèo nàn, lạc hậu và không phù hợp. Công đoạn sản xuất
không đồng đều do đó ảnh hưởng tới năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Trong qúa trình sản xuất, Công ty luôn tiến hành bảo dưỡng và đầu tư cải tiến
máy móc song chất lượng sản phẩm chưa cao, giá thành sản phẩm còn chưa
hạ được là bao. Điều đó ảnh hưởng lớn tới việc duy trì và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm do có sự cạnh tranh gay gắt của một số doanh
nghiệp khác. Vì vậy, Công ty cần có những giải pháp thu hút vốn đầu tư, đổi
mới máy móc thiết bị và công nghệ để theo kịp xu hướng phát triển chung của
nền kinh tế trong và ngoài nước, trong khu vực cũng như trên thế giới.
3-/ Số lượng và trình độ lao động:
Sự thành công của công ty không chỉ phụ thuộc vào hiệu năng của máy
móc thiết bị mà còn phụ thuộc vaò hiệu quả của đối tượng lao động và bố trí
hợp lý lực lượng lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty có 433 lao động trong
đó người lao động gián tiếp là là 168 người chiếm 38,8%, lao động trực tiếp là
265 người chiếm 61,2%. Trong năm 1999 lao động có mặt là 410 người với tỷ
lệ chi phí trên tiền lương là 23%, trên giá trị tổng sản lượng là 28,4%.
Cơ cấu bậc thợ của công nhân sản xuất năm 1999:
Bậc thợ 1 2 3 4 5 6 7
Số
lượng
3 1 2 4 8 4
(3×2) +(19×3)+(23×4)+(42×5)+(84×6)+(41×7)
Bậc thợ bình quân = =5,4
212

Bậc thợ bình quân của Công ty là 5,4 điều đó chứng tỏ Công ty có ưu thế
về chất lượng lao động, cần phải phát huy hết lợi thế này sao cho vẫn đảm bảo
lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.
Quản lý lao động là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, nhu cầu của con người ngày một cao và phong phú, động
cơ làm việc cũng có nhiều thay đổi. Mỗi lúc, mỗi điều kiện, hoàn cảnh, mỗi
nhóm người cần có phương pháp quản lý khác nhau. Với đội ngũ cán bộ công
nhân viên hùng hậu như vậy, lãnh đạo Công ty cần tìm một phương pháp hữu
hiệu nhất sao cho thu hút được sự cố gắng, đồng tâm nhất trí trong hành động,
làm việc hết sức mình vì mục đích chung. Suy cho cùng thì nguồn lực con người
là quan trọng nhất, nó là nguồn lực của mọi nguồn lực. Nếu Công ty có máy
móc thiết bị tốt, công nghệ sản xuất hiện đại , phương án sản xuất tốt ưu mà
không có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, nhiệt huyết hăng say với
công việc thì cũng không đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa con người và các trang thiết
bị.
4-/ Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất:
Hiện nay Công ty có 8 phân xưởng thuộc khối sản xuất chịu sự chỉ đạo của
Phó giám đốc sản xuất bao gồm: phân xưởng khởi phẩm, phân xưởng cơ khí I,
phân xưởng cơ khí II, phân xưởng dụng cụ, phân xưởng cơ điện, phân xưởng
mạ, phân xưởng nhiệt luyện và phân xưởng bao gói.
Toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất của Công ty như sau:
Kho kim khí
PX
Khởi phẩm
Tiêu thụ
Cơ khí I cơ khí II, dụng cụ cơ điện
Px nhiệt luyện
Px bao gói
Kho thành phẩm

Các yếu tố
đầu v o(NVL)à
a. Quy trình công nghệ sản xuất bàn ren :
Máy m ià
Đánh bóng
M i là ưỡi cắt
Nhuộm đen
Tẩy rửa
Nhiệt luyện
Đóng số
Máy tiện thép
M i hai mà ặt
Máy cắt
Máy phay
Máy khoan
Chống gỉ
Nhập kho
Thép
b. Quy trình công nghệ sản xuất taro:
Thép
Máy tiện
Máy phay vạn năng
Máy phay chuyên dùng
Lăn số
Nhập kho
M i là ưỡi cắt
Tẩy rửa
M i ren à
Nhiệt luyện
c. Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan :

Thép
Máy tiện tự động
Nhiệt luyện
Tẩy rửa nhuộm đen
Máy cán
Máy phay
Lăn số
Máy m i trònà
Nhập kho
Máy m i sà ắc
Chống gỉ

d. Quy trình công nghệ sản xuất dao phay cắt:
Thép
Máy dập
Máy xọc
Máy mài phẳng
Lồng trục
Máy phay
Nhiệt luyện
Máy tiện vạn năng
Máy mài lỗ
Máy mài phẳng mâm tròn
Máy mài sắc
In số
Nhập kho
Chống gỉ
e. Quy trình công nghệ sản xuất lưỡi cưa máy:
Thép
Máy dập 250 tấn

Máy đập 130 tấn
Tẩy rửa
Máy ép
Nhiệt luyện
L m non trong lò tà ần số
Máy phay vạn năng
Sơn
Nhập kho
f. Quy trình công nghệ sản xuất dao tiện :
Thép tấm
Máy dập 130 tấn
Máy dập phẳng 1
Nhiệt luyện
Máy phay
Tẩy rửa
Nhập kho
Viết hoặc in số
Máy m i sà ắc
Máym i phà ẳng 2
g. Quy trình công nghệ sản xuất thanh trượt :
Thép
Máy phay vạn năng
Máy ép
Cắt đoạn (Máy dập 130 T)
Dập móng (Máy dập 400 T)
Nhập kho
Mạ đen
Đột lỗ
Máy m i phà ẳng


h. Quy trình công nghệ sản xuất dao cắt tấm lợp :
Thép tấm
Máy dập 250 tấn
Máy tiện
Máy m i phà ẳng
M i phà ẳng
Nhiện luyện
Khoan lỗ
Máy phay vạn năng
Máy dập 130 tấn
Thép tấm
Máy khoan
Máy m i là ỗ
Lắp ráp
M i là ưỡi
Nhập kho
Th nh phà ẩm
M i trònà
Hiện nay Công ty đang quản lý và sử dụng nhiều quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau để sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường. Mỗi loại sản
phẩm được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ đặc thù, mỗi phân xưởng
đảm nhận một hay nhiều công đoạn của quá trình sản xuất. Như vậy, từ khi
đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi tạo thành sản phẩm cuối cùng
phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau, thành phẩm của phân xưởng
này sẽ là bán thành phẩm của phân xưởng tiếp theo. Điều này quy định việc tổ
chức sản xuất phải nghiêm ngặt, đảm bảo sự liên thông giữa các phân xưởng
được liên tục, thông tin qua lại rõ ràng, chính xác nhằm hạn chế đến mức tối
thiểu khả năng sản xuất bị gián đoạn.
Sự phong phú, đa dạng của ssản phẩm cùng với quy trình sản xuất phức
tạp đã gây nhiều khó khăn cho quá trình tổ chức quản lý. Vì vậy, Công ty đã

×