Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số trạng thái rừng thứ sinh tại công ty TNHH MTV văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG ĐẠI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG
THỨ SINH TẠI CÔNG TY TNHH MTV VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUANG ĐẠI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH
TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG
THỨ SINH TẠI CÔNG TY TNHH MTV VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đỗ Hoàng Chung
2. TS. Hoàng Văn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong một số công trình nào khác.
Tác giả

Trần Quang Đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Đào tạo nâng cao trình độ học vấn là cần thiết với mỗi con người nói
chung và đào tạo trình độ thạc sỹ lâm nghiệp của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng nhằm giúp học viên bổ sung, cập nhật và nâng cao
kiến thức ngành, chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có kiến
thức chuyên sâu trong một lĩnh vực khoa học chuyên ngành hoặc kỹ năng vận

dụng kiến thức đó vào hoạt động thực tiễn nghề nghiệp, có khả năng làm việc
độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề
thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo. Sau một thời gian học tập và nghiên
cứu tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tôi xin chân
thành cảm ơn Phòng Đào tạo (Bộ phận sau Đại học), BCN Khoa Lâm nghiệp,
cùng toàn thể các thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian
theo học ở trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Hoàng Chung Khoa Lâm nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Đảng ủy,
HĐND - UBND cùng các ban, ngành đoàn thể của các xã trên địa huyện Văn
Bàn - tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ, cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên
cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới những
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả

Trần Quang Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới ................................................5
1.1.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định tính ..........................................................5
1.1.2. Cấu trúc rừng theo định lượng ..........................................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam ...............................................10
1.2.1. Nghiên cứu phân bố cây rừng .........................................................................10
1.2.2. Nghiên cứu tái sinh .........................................................................................13
1.2.3. Nghiên cứu các chỉ số về cấu trúc rừng ..........................................................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................20
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................20
2.2. Giới hạn nghiên cứu ...........................................................................................20
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...............................................................20
2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................20
2.3.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................22
Chương 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................27
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ...........................................................................27
3.2. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

3.3. Đặc điểm cấu trúc và mật độ cây tái sinh ..........................................................36
3.3.1. Tổ thành cây tái sinh .......................................................................................36
3.3.2. Quy luật phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ...........................................39
3.3.3. Đánh giá tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng .........................................................41
3.4. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh rừng .............................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................46
1. Kết luận .................................................................................................................46
2. Kiến nghị ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) của thực bì theo Drude ...........................26
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại xã Liêm Phú .........................27
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu đặc trưng của lâm phần tại xã Dương Quỳ ......................29
Bảng 3.3. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây gỗ rừng thứ sinh
tại xã Liêm Phú .........................................................................................................30
Bảng 3.4 Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IVI%) .............................31
Bảng 3.5. Đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ ......................................................................................................32
Bảng 3.6. Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ theo (IV%) .............................34
Bảng 3.7. Đặc điểm cấu trúc tầng tầng thứ rừng thứ sinh tại xã Liêm Phú ..............35
Bảng 3.8. Đặc điểm cấu trúc tầng tầng thứ rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ ......................................................................................................36
Bảng 3.9. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh tại xã Liêm Phú ......................37

Bảng 3.10. Tổng hợp công thức tổ thành cây tái sinh của rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ ......................................................................................................38
Bảng 3.11. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng thứ sinh
tại xã Liêm Phú .........................................................................................................39
Bảng 3.12. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ ......................................................................................................40
Bảng 3.13. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng của rừng thứ sinh
tại xã Liêm Phú .........................................................................................................42
Bảng 3.14. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng của rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ ......................................................................................................43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh cây Pơ mu ở khu vực xã Liêm Phú ...........................................28
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng thứ sinh
tại xã Liêm Phú .........................................................................................................40
Hình 3.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của rừng thứ sinh
tại xã Dương Quỳ (theo số lượng cây) ......................................................................41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

[...]

: Trích dẫn tài liệu

BHYT

: Bảo hiểm Y tế

Cv

: Châm vối

D1.3

: Đường kính thân cây tại chiều cao 1,3m

Dg

: Dẻ gai

Dt

: Đường kính tán

DT

: Diện tích


FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
Quốc

Hdc

: Chiều cao dưới cành

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Kl

: Kháo lông

Lk

: Loài khác

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

N%


: Tỉ lệ mật độ

N/ha

: Mật độ cây/ha

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

S

: Sồi

Tn

: Thành ngạnh

UBND

: Uỷ ban nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân


VQG

: Vườn quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống, nó là chủ thể của
hệ sinh thái lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái không thể thay thế
được. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy,
hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp lâm đặc sản …
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Trong số đó
diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23%,
do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nước năm 1943 là 43%, năm 1993
còn 28% và năm 1999 là 33,2% và hiện nay, kết thúc năm 2017 độ che phủ
rừng của Việt Nam đạt 41,45%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ rừng chủ
yếu là do chiến tranh, canh tác nương rẫy và khai thác lạm dụng tại các Nông –
Lâm trường quốc doanh thời kỳ chưa đóng cửa rừng.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng như của các nước nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dưới mức an toàn sinh

thái mà không đảm bảo được sự phát triển bền vững của đất nước.
Theo nghĩa thông thường, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng trên
những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao gồm
nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con người trong quá trình lập lại rừng mà
phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái
sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Như vậy, trừ trồng rừng, còn lại các giải
pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm
được thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết
đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá
trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội
ở mỗi nước, mỗi vùng.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới.
Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tượng hết sức đa dạng và phức tạp, trong
khi các nghiên cứu thường mới chỉ tập trung tại một điểm, một vùng hay một
khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang là nội dung cần
được tiếp tục nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhưng các công trình nghiên
cứu thường tập trung vào một số đối tượng loài cây gỗ trong rừng tự nhiên để
phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trường rừng có sẵn.
Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trong
điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nương rẫy và khai thác kiệt

quá mức hiện nay còn ít.
Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng sau
khai thác kiệt cần tiếp tục được nghiên cứu bổ xung, phù hợp với từng vùng,
miền, địa điểm cụ thể nhằm có bức tranh tổng quan và giá trị lý luận, thực tiễn
để tăng nhanh khẳ năng tái sinh rừng tự nhiên.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn Bàn có tổng diện tích quản lý là
12.580 ha. Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá trình tái sinh
tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng, sau khai thác kiệt, tái sinh sau
nương rẫy.
Với những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
một số trạng thái rừng thứ sinh tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm cấu của các quần xã rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá được đặc điểm lớp cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh và công tác quản lý bảo
vệ đối với tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các dẫn chứng khoa học cho các nhà quản lý
đánh giá một cách tổng quát về các chỉ tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa
phương tham khảo hoạch định các chính sách bảo vệ và quản lý rừng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần
cấu tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc
rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân
tố môi trường xung quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng
sống, tầng phiến; cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc theo
mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần thể); cấu trúc theo
thời gian (theo tuổi).
Cấu trúc rừng phản ánh điều kiện sinh thái. Cụ thể: Những nơi có điều
kiện môi trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm những loài cây
chống chịu được môi trường đó. Nơi có môi trường thuận lợi, cấu trúc rừng
phức tạp và gồm nhiều loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, ký sinh (các loại
rêu, địa y…). Vùng ôn đới, cấu trúc rừng thường là thuần loài, đều tuổi, một
tầng, rụng lá. Vùng nhiệt đới như Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình
là rừng hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh quanh năm.
Ngay trong một khu vực nhất định như ở sườn đồi, đỉnh đồi và ven khe
suối cạn cũng có những kiểu thảm thực vật khác nhau. Thậm chí trong một
kiểu thảm thực vật (cùng một trạng thái rừng) thì đặc điểm cấu trúc, khả năng
tái sinh, mật độ cây rừng và phân bố số loài cây tại vị trí này cũng có thể hoàn
toàn khác so với vị trí khác. Điều đó đã nói lên cây rừng chịu ảnh hưởng sâu
sắc của điều kiện sinh thái. Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), Quản lý
rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được
một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng,

như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của
rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường
tự nhiên và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Luận điểm cơ bản của kinh doanh rừng, bảo vệ, bảo tồn rừng nhiệt đới là
xây dựng cho được một cấu trúc hợp lý nhất có năng suất, chất lượng cao và
ổn định nhất; nghiên cứu cấu trúc rừng là nhằm hiểu rõ các quy luật tự nhiên
quá trình diễn thế, sinh trưởng và phát triển rừng theo không gian và thời gian.
1.1. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới
Nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới
nghiên cứu bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng cho một mục tiêu
nào đó. Tuy nhiên, đúc kết lại có hai hướng chính để mô tả cấu trúc rừng là
theo định tính và định lượng.
1.1.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng theo định tính
Theo Nguyễn Văn Trương (1983) thì từ P. W Richards, Thái Văn Trừng
đến M.Forster, B.Rollet việc nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên nhiệt đới
vẫn dừng lại ở dạng vẽ phẫu đồ đứng. Qua phương pháp đó, các tác giả đã cố
gắng đem lại cho người đọc một hình tượng đặc sắc của cấu trúc đứng. Phương
pháp này tỏ ra hiệu quả, sử dụng rộng rải cho đến nay. Nhưng phương pháp
này chưa làm sáng tỏ tính quy luật của nó.
Cũng cùng quan điểm này P.W Richards (1952) cho rằng “quần xã thực
vật gồm những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng
tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và có một cấu trúc bên ngoài và được
sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong không gian”. Theo ông cách sắp xếp

được xem xét theo hướng thẳng đứng và hướng nằm ngang. Từ cách sắp xếp
này có thể phân biệt các quần xã thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu
đồ. Phương pháp này có thể nhận diện nhanh một kiểu rừng qua các biểu đồ
mặt cắt. Trên cơ sở này, các nhà lâm sinh có thể lựa chọn các biện pháp kỹ
thuật để điều chỉnh mật độ cây rừng nhằm đưa rừng phát triển ổn định.
Theo G. N Baur (1964), rừng mưa là một quần xã kín tán, bao gồm
những cây gỗ về căn bản là ưa ẩm, thường xanh, có lá rộng, với hai tầng cây
gỗ và cây bụi hoặc nhiều hơn nữa, cùng các tầng phiến có dạng sống khác
nhau-cây bò leo và thực vật phụ sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Điều này nói lên rừng mưa nhiệt đới có những đặc trưng nhất định về
loài cây gỗ chịu ẩm, nhiều tầng tán và các dạng sống khác rất phức tạp trong một
kiểu rừng.
E.P. Odum (1971) đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh thái
học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá
thể sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả
năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa
yếu tố sinh thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các phương pháp toán học
thường được mô phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tương quan phức tạp
trong tự nhiên.
Khi đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng G.Kraft (1884) đã chia cây rừng
trong một lâm phần thành 5 cấp sinh trưởng hoặc cấp “ưu thế” và cấp “chèn
ép”. Các chỉ tiêu G.Kraft sử dụng là: Vị trí tán cây trong tán rừng (chiều cao),
độ lớn và hình dạng tán lá, khả năng ra hoa, tình trạng sinh lực…Mỗi chỉ tiêu
có một hệ thống tiêu chuẩn để nhận biết và đánh giá (Stephen và ctv, 1986).

Phương pháp này phản ánh được tình hình phân hóa cây rừng rõ ràng trong các
lớp không gian, chiều cao của các cấp so với chiều cao trung bình. Nhưng giải
pháp này chỉ áp dụng cho rừng trồng đồng tuổi có sự cạnh tranh về không gian
dinh dưỡng ở cùng loài cây, cùng tuổi. Rừng tự nhiên có cấu trúc phức tạp có
nhiều thế hệ tuổi khác nhau nên khó áp dụng. Như vậy, các nhà lâm học nêu
trên khi mô tả, nhận xét, đánh giá cấu trúc rừng đều mang tính định tính để
nhận biết về kiểu rừng. Từ đó, khuyến cáo các nhà lâm học đều có biện pháp
tác động thích hợp để nâng cao năng xuất rừng.
1.1.2. Cấu trúc rừng theo định lượng
Với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin, tin học đóng vai
trò quan trọng và hỗ trợ nhiều cho các nhà nghiên cứu trong thống kê toán
học và mô hình hóa cấu rừng; xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra
rừng. Các công trình nghiên cứu nhiều nhất là nghiên cứu cấu trúc về không
gian và thời gian của rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

1.1.2.1. Nghiên cứu quy luật phân bố
Theo Meryer đã xây dựng rừng chuẩn với phương trình hồi quy để tính
toán cho chu kỳ khai thác ổn định số cây và cấp đường kính; P.W Richards
trong quyển “Rừng mưa nhiệt đới” cũng đề cập đến phân bố số cây theo cấp
kính, ông cho đó là một phân bố đặc trưng của rừng tự nhiên hỗn loại. Trong
quyển “hệ sinh thái rừng nhiệt đới” mà FAO xuất bản gần đây tác giả cũng xét
phân bố số cây theo các cấp đường kính. Theo quan điểm của Richards, Wenk
đã nghiên cứu thân cây theo kích cỡ và đồng hóa với một số dạng phân bố lý
thuyết để sử dụng trong tính toán quy hoạch rừng, Rollet đã dành một chương

quan trọng để xác lập phương trình hồi quy số cây - đường kính (Nguyễn Văn
Trương, 1983).
Các tác giả này đã xây dựng được các phương trình hồi quy cho các
kiểu rừng khác nhau (số cây theo đường kính). Từ các nhân tố điều tra có
thể suy ra được các biến khác thông qua tương quan hồi quy. Đây là cơ sở
quan trọng để ứng dụng trong điều chế rừng góp phần tìm ra một số kết luận
bổ ích cho công tác lâm sinh hướng vào mục tiêu xây dựng và nâng cao vốn
rừng về lượng và chất.
F. X. Schumarcher và Coil, T. X. (1960) đã sử dụng hàm Weibull để mô
hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer, Hyperbol, hàm
mũ, Peason, Poisson.....cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu
trúc rừng.
Phân bố cây rừng tư nhiên mà ông xác định đã được kiểm chứng ở rất
nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố số cây theo đường kính của rừng tự
nhiên có một đỉnh lệch trái. Số cây tập trung nhiều ở cấp đường kính nhỏ do có
nhiều loài cây khác nhau và nhiều thế hệ cùng tồn tại trong kiểu rừng. Nếu xét
về một loài cây, do đặc tính sinh thái nên lớp cây kế cận (cây nhỏ) bao giờ
cũng nhiều hơn các lớp cây lớn do quy luật cạnh tranh không gian dinh dưỡng
và đào thải tự nhiên; những nơi thuận lợi trong rừng cây mới vươn lên để tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
tại và phát triển. Còn phân bố số cây theo cấp chiều cao, rừng tự nhiên thường
có quy luật nhiều đỉnh do có nhiều thế hệ cùng tồn tại và đặc tính di truyền của
một số loài cây rừng chỉ lớn đến một kích cỡ nhất định nào đó sẽ không lớn
nữa. Đồng thời, việc phân bố nhiều đỉnh cũng là kết quả của việc khai thác
chọn không đúng quy tắc để lại.

1.1.2.2. Nghiên cứu về khả năng tái sinh
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và
tầng cây gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (P.W Richards, 1952;
G.N Baur, 1964). Do tính phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một
số loài cây có giá trị nên trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài
cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
của rừng mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng ít nhiều đã bị biến đổi J. Van Steenis (1965) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu
cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ
đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) với diện tích ô đo đếm thông
thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng
số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm
sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
pháp “ điều tra chẩn đoán ” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ

theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952) , Bernard Rollet (1974)
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
Trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các số
liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong
rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược
lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như
Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt
đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp
lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng
(dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
Tác Lamprecht.H (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Các tác
giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận dụng phương
pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho phân tích cấu
trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994).
Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới
600m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng
riêng biệt nào cả.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi
qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất
mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ
kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh
trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh
mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh
rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá, số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ
lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái
sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu
vực đó.
Tóm lại, cây rừng thường tái sinh khi gặp điều kiện thuận lợi của các
yếu tố môi trường, hạt có khả năng nảy mần khi đủ điều kiện ánh sáng, hạt tiếp
đất…
Nắm bắt, hiểu rõ và vận dụng những hiểu biết về quy luật tái sinh là để
xây dựng các biện pháp lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Rừng hỗn loại lá rộng ở nước ta vốn là nơi sinh sản ra nhiều thứ gỗ, lâm
sản, đặc sản nổi tiếng quý giá, đặc hữu của thiên nhiên Việt Nam. Nguồn tài
nguyên ấy có giá trị lớn lao về môi sinh, góp phần làm nên sự giàu đẹp của đất
nước. Do đó, ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu đặc điểm cấu trúc về rừng đã
được các tác giả quan tâm từ đầu thế kỷ 20.
1.2.1. Nghiên cứu phân bố cây rừng
Thảm thực rừng Việt Nam cũng hội tụ các luồng di cư thực vật từ nhiều
hướng. Từ hướng Nam lên có luồng các nhân tố Malaysia-Indonesia. Luồng di
cư từ phía Bắc xuống là luồng các nhân tố Vân Nam - Qúy Châu, hướng Tây
và Tây Nam là luồng các yếu tố ấn Độ - Miến Điện. Trên nền tảng quan điểm
sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1971) đã xây dựng hệ thống phân loại và

lập bản đồ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Dưới đây tóm lược các
kiểu thảm thực vật rừng chủ yếu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Vĩnh Phú (cũ), Hà Giang, Thừa Thiên, Đà Nẵng.
2. Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới phân bố ở Ba Chẽ (Quảng
Ninh), an Châu, Biển Động (Bắc Giang), Bến Chuông (Thanh Hóa), Qùy Châu
(Nghệ An).
3. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới phân bố ở Nghệ An, Bắc Giang,
Đăk Lăk, Đồng Nai...
4. Kiểu rừng kín hơi khô nhiệt đới phân bố ở Đồng Tháp Mười, U Minh,
Quảng Bình (trên các loại đất phèn và đất cát).
5. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, phân bố ở Tây Nguyên,
Mường Xén, Con Cuông, Cò Nòi. Kiểu này hình thành trên điều kiện mùa khô
kéo dài, khắc nghiệt.
6. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới phân bố ở Quảng Yên,
Hoàng Mai, Bố Trạch...
7. Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao, khô nhiệt đới phân bố tập trung ở
Phan Rang, Phan Thiết, Cheo Reo, Đăk Lăk, Mường Xén, An Châu, Tây Bắc.
8. Truông bụi gai hạn nhiệt đới phân bố ở vùng khô kiệt Phan Rang, Phan Thiết.
9. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim ẩm á nhiệt đới núi thấp.
11. Kiểu rừng kín cây lá kim ẩm ôn đới núi cao hơn 1800 m. Điển hình là
rừng kín Pơ Mu ở Fanxipan, Thông nàng, Thông ba lá ở Đà Lạt.
12. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp phân bố ở Mộc

Châu, Yên Châu, Đà Lạt.
13. Kiểu quần hệ khô vùng cao. Kiểu này gồm các rú cây nhỡ, rừng rụng
lá, rừng lá cứng khô ròn và trảng cỏ cao, trảng cỏ thấp trên đất xấu nông cạn.
14. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao phân bố trên các đỉnh núi cao Fanxipan,
Tây Côn Lĩnh, Chư Yang Sin. (Theo Tổng Cục Lâm nghiệp)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng đáng lưu ý ở nước ta là của
Nguyễn Văn Trương (1983). Trong quyển “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn
loại”, xuất bản năm 1983, tác giả đã dày công nghiên cứu: cấu trúc đứng của
rừng tự nhiên nhiệt đới, cấu trúc thân cây theo cấp đường kính, cấu trúc thân
cây và tổng thiết diện ngang trên mặt đất, cấu trúc của các loài cây gỗ…từ đó
đưa ra kết luận và đề xuất các biện pháp xử lý, điều tiết rừng nhằm vừa cung
cấp gỗ vừa nuôi dưỡng, tái sinh là cơ sở để phát triển rừng bền vững ở nước ta.
Trong nghiên cứu cấu trúc đứng, Nguyễn Văn Trương đã chia chiều cao
cây rừng từ đỉnh cây cao nhất đến đỉnh cây thấp nhất thành một số cấp chiều
cao, tính số đỉnh tán cây trong từng cấp chiều cao. Mô tả phân bố, ông có nhận
xét: tuy diện tích tán cây lớp dưới thường nhỏ hơn lớp trên kế tiếp nhưng tổng
tán thì rất nhiều đã làm cho diện tích tán lớp dưới cũng rất lớn đã làm cho ánh
sáng năng lượng mặt trời xuống dưới thấp làm cho cây phát triển kém. Để đảm
bảo cho rừng phát triển liên tục trong điều kiện đào thải thì số lượng cây lớp
dưới phải nhiều hơn lớp trên.
Trong lớp cây dày đặc này cũng có cây già, riêng của nó và những cây
trẻ đang sống tạm ở đó sẽ vươn lên. Theo nghiên cứu của tác giả các nhà lâm
sinh có thể điều tiết khéo léo trong khai thác, thực hiện các giải pháp lâm sinh

để thay đổi cấu trúc rừng tự nhiên nhằm tiến tới cấu trúc của rừng chuẩn.
Ngoài ra, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu D1.3, Hvn, Dt,… chia cấp kính có cự
ly 4 cm, chiều cao 2m. Dùng mô hình toán học để định lượng hóa quy luật
phân bố bằng các hàm tương quan cụ thể, sau đó xây dựng mô hình rừng có
cấu trúc chuẩn.
Theo xu hướng hiện đại, Nguyễn Văn Trương đã không dừng lại ở việc
chỉ mô tả định tính mà dùng phương pháp toán học để tiếp cận. Thái Văn
Trừng (1978) đến Forster, Rollet chỉ dừng lại ở dạng vẽ phẫu đồ. Họ đã đưa ra
mô hình đặc sắc của cấu trúc đứng, nhưng chưa làm rõ quy luật của nó. Từ
biểu diễn quy luật tự nhiên của rừng bằng định lượng theo mô hình tương quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
toán học phù hợp với quy luật sinh trưởng phát triển của rừng. Theo tác giả,
lần đầu tiên ở nước ta có công trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loại
bằng phương pháp toán sinh học, góp phần quan trọng và bổ ích trong nghiên
cứu, quản lý tài nguyên rừng bền vững có hiệu quả ở nước ta.
Tiếp theo, Phùng Ngọc Lan (1996) cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ
hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và
thời gian cấu trúc rừng bao gồm cả về sinh thái lẫn hình thái quần thể thực vật.
Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung quan trọng để phục vụ cho việc áp dụng
các giải pháp lâm sinh, lập kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài.
Trần Văn Con (1991) đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc
số cây theo cấp kính của rừng Khộp và cho rằng khi rừng còn non thì phân bố
giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch
dần từ trái sang phải. Đây là cơ sở để đề tài áp dụng hàm này trong việc nghiên
cứu về quy luật phân bố cấu trúc rừng của khu vực nghiên cứu.

Tương tự nhận định trên, Lê Cảnh Nam (2007), khi tiến hành nghiên
cứu đặc điểm sinh học của loài thông hai lá dẹt (Pinus krempfii) tại lâm phần
thuộc quyền quản lý của VQG Bi doup - Núi Bà tỉnh Lâm Đồng như sau: phân
bố số cây theo cấp kính cho thấy số cây tập trung nhiều nhất ở cấp kính từ 45
cm - 85 cm, số cây ở cấp kính 15 cm là 50 cây và giảm xuống còn 37 cây ở cấp
kính 35 cm trong khi đó theo lý thuyết thì ở cấp kính 15 thì số lượng cá thể
trong lâm phần là 120 cây, điều này cho thấy thế hệ kế cận của loài là đang ở
mức độ đáng lo ngại nhưng không đến mức nguy cấp như các nhận định trước
đây. Ở rừng nhiệt đới nói chung khi bị tác động ở cấp kính càng nhỏ thì số
lượng cá thể càng cao để đảm bảo sự kế tục của các thế hệ cây rừng và bảo đảm
sự ổn định quần thể thực vật rừng theo thời gian.
1.2.2. Nghiên cứu tái sinh
Rừng Việt Nam bị tác động rất khác nhau về cường độ như: Khai thác
lấy gỗ trái phép, khai thác chọn không đúng quy trình, phát rừng làm nương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
rẫy… nên khả năng tái sinh bị xáo trộn lớn. Theo Thái Văn Trừng (1978) khi
nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam đã kết luận ánh sáng là nhân tố sinh
thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật
rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, ẩm độ dưới
tán rừng thay đổi thì tổ hợp loài của các cây tái sinh không có biến đổi lớn và
cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà
diễn thế theo phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa thực vật và môi
trường.
Do đó, có thể nói rằng tái sinh rừng phụ thuộc nhiều vào nhân tố sinh
thái là ánh sáng chiếu xuống tán rừng. Các nhân tố nhiệt độ, ẩm độ không ảnh

hưởng nhiều nhưng nó cũng là nguyên nhân để cây tái sinh phát triển: Nơi ẩm,
đất tốt thì cây tái sinh phát triển tốt. Nhưng cách thức tái sinh liên tục dưới tán
rừng không phải là cách tái sinh duy nhất và cách thức đó chỉ thích hợp với các
loài cây chịu bóng. Trong rừng mưa nhiệt đới còn có một cách tái sinh nữa
cũng rất phổ biến đó là cách tái sinh từng vệt. Trong rừng nguyên sinh già,
nhiều cá thể cây quá già cỗi tàn rụi và chết đi, đã để lại nhiều lỗ trống lớn trong
rừng. Như cơn bão năm 1986, đã làm đổ gãy ở rừng Cúc Phương hàng trăm
cây cổ thụ. Những loài cây mọc lên tiên phong trong các lỗ trống này không
chỉ có những loài cây sẵn có trong thành phần của xã hợp cũ. Một số loài cây
không hề có cây mạ, cây con dưới tán rừng có thể xuất hiện những lỗ trống
được mở ra do cây gẫy đổ đúng vào mùa quả, hạt hoặc do hạt giống được lưu
tồn, nhưng đặc biệt là thấy xuất hiện mà không phải ít những cây ưa sáng mọc
nhanh, gỗ trắng mềm, đời sống ngắn, không có mặt ở các tầng trên. Có những
chim chóc, côn trùng, một tác nhân truyền giống nào đó đã đưa hạt giống từ xa
đến chiếm lĩnh vị trí, rồi mãi về sau có sự che bóng của những cây tiên phong
này thì cây mạ và những cây con của những loài cây lớn sống ở tầng trên mới
tái sinh dần dần. Khi vượt khỏi tán của các cành cây tiên phong thì những cây
mọc sau này sẽ tiêu diệt những cây tiên phong bằng cách khống chế ánh sáng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
tầng trên làm cho những cây tiên phong tàn rụi, kết thúc đời sống ngắn ngủi,
tạo điều kiện thuận lợi cho cây con của nhiều loài cây đã tái sinh chỉ chờ cơ
hội để vươn lên.
Vì vậy, ánh sáng, ẩm độ nhiệt độ ảnh hưởng đến mật độ tái sinh và khả
năng phát triển của cây tái sinh. Những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên
cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức quan trọng để đề xuất biện pháp kỹ

thuật kịp thời, đúng đắn nhằm duy trì phát triển rừng cho tương lai.
Lương Thị Thanh Huyền (2009) khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn
Hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái xác định mật độ cây tái sinh ở thảm thực vật phục
hồi sau nương rẫy đều chủ yếu tập trung nhiều (2.135-2.985 cây/ha) ở cấp
chiều cao I (0-20 cm) và giảm dần ở các cấp chiều cao cao hơn. Mật độ cây tái
sinh thấp nhất (612-875 cây/ha) ở cấp chiều cao V (101 - 130 cm).
Phân bố số cây tái sinh trong rừng tự nhiên tuân theo quy luật phân bố
ngẫu nhiên và giảm dần khi chiều cao tăng lên.
Tái sinh rừng là một quá trình phức tạp, nghiên cứu nó là cần thiết, vừa
có ý nghĩa cả về lý luận và cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh rừng theo hướng sử dụng rừng bền vững.
1.2.3. Nghiên cứu các chỉ số về cấu trúc rừng
1.2.3.1. Cấu trúc tổ thành loài
Theo Daniel Marmillod tổ thành loài cây sử dụng công thức: IV%= (N%
+ G%)/2 (trong đó: N% là tỷ lệ phần trăm về mật độ, G% là tỷ lệ phần trăm tiết
diện ngang của một loài nào đó). Cũng theo Daniel Marmillod, những loài cây
có IV ≥ 5% mới có ý nghĩa thực sự về mặt sinh thái trong lâm phần. Thái Văn
Trừng (1978) thì trong một lâm phần nhóm loài cây nào đó được coi là ưu thế,
cần tính VI của những loài có trị số này lớn hơn 5% xếp từ cao xuống thấp và
dừng lại khi tổng VI đạt 50%. Với Công thức này dễ sử dụng và đã được nhiều
nhà nghiên cứu lâm học dùng để tính tổ thành loài.
Việc nghiên cứu tổ thành loài cây cũng là cơ sở để phân chia các quần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
xã, ưu hợp thực vật thân gỗ gồm hai cách phân chia như sau:

+ Phân chia các ưu hợp rừng Sarukhan (1978) đã sử dụng chỉ số IVI, chỉ
số này đã được Curtis và McIntosh (1950) đề xuất và được gọi là chỉ số mức
độ quan trọng (Importance Value Index = I.V.). Những loài cây có chỉ số IVI >
5% là những loài có ý nghĩa về mặt sinh thái. Lấy từ 1-5 loài hay nhóm loài
cây ưu thế có I.V. lớn nhất (xếp thứ tự từ lớn đến nhỏ) có tổng I.V. chiếm 50%
trở lên để đặt tên cho các ưu hợp thực vật rừng. Chỉ số này áp dụng tốt cho
việc nghiên cứu rừng nhiều tầng, cây gỗ có đường kính lớn.
+ Phân chia quần hợp, ưu hợp theo Thái Văn Trừng (1970) [17]: Lấy tổ
thành loài cây N% hay chi ưu thế để phân chia các chỉ tiêu: Quần hợp: Có độ
ưu thế tuyệt đối số cá thể 1-2 loài (hoặc chi) chiếm trên 90% số các thể của
loài trong tầng lập quần (tầng A) trên đơn vị diện tích điều tra. Ưu hợp: số cá
thể của dưới 10 loài (hoặc chi) chiếm từ 40-50% trở lên tổng số cá thể của lập
quần (tầng A) trên đơn vị diện tích điều tra (cá thể mỗi loài chiếm chiếm 45%). Cách phân chia này áp dụng cho rừng có đường kính nhỏ, trên một diện
tích hẹp.
Theo Lê quốc Huy (2005) chỉ số giá trị quan trọng (Importance Value
Index - IVI) được các tác giả Curtis & Mclntosh (1950); Phillips (1959);
Mishra (1968) áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế
giữa các loài trong một quần thể thực vật. Chỉ số IVI biểu thị tốt hơn, toàn diện
hơn cho các tính chất tương đối của hệ sinh thái so với các giá trị đơn tuyệt đối
của mật độ, tần xuất, độ ưu thế,... Chỉ số IVI của mỗi loài được tính bằng một
trong 2 công thức sau đây:
1. IVI = RD + RF + RC (Rastogi, 1999 và Sharma, 2003).
2. IVI = RD + RF + RBA (Mishra, 1968).
Trong đó: RD là mật độ tương đối, RF là tần xuất xuất hiện tương đối,
RC là độ tàn che tương đối và RBA là tổng tiết diện thân tương đối của mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×