Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.91 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5,
tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến
chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị Bưu
Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ cho
tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường dã
chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo vệ
Tổ quốc.
Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc
Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo
Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà
máy Thiết bị Bưu điện.
Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng
Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 586.000.000 đồng
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với
đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh
nghiệp có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một
trong những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các
loại thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những
thành công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản
phẩm trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện
thoại di động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn
VIBA và nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản


1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất, cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông cho
mạng Bưu chính Viễn thông Việt Nam .
Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bưu chính
Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lược tăng tốc của ngành Bưu
Điện với phương châm " lấy chất lượng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của
Nhà máy ". Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô
sản xuất cũng như nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một
khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các
khách hàng nước ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ
thuật cao cho sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị
trường, kế hoạch sản xuất và đưa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính
sách thâm nhập thị trường. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên
phạm vi toàn quốc và xuất khẩu.
Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm
các sản phẩm Bưu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ở cả 3 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng -
Thanh Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản
phẩm : Tại số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn
Đình Chiểu- TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Nhà máy như
sau:
Biểu1:
Các chỉ tiêu Năm
1995

Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149
Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283
Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883
Các khoản nợ ngân sách 1750 2152 6256 8124 8027 8134
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(tr)
Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20
TNBQ/1 người/1 tháng
(ng)
510 864 1035 1097 1339 1372
Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575
Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là:
Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng.
Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000.
Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng.
- Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng.

1. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
của Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà máy.
Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh
doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác
định được đối tượng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh
nghiệp đó. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác
nhau, quy trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất.
Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá
trình liên tục, khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau:
Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
3
3
VẬT TƯ
SẢN XUẤT
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bưu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam
châm, ống nhựa PVC … Từ nguyên vật liệu đầu vào được chuyển tới các phâm
xưởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xưởng ép
nhựa, đúc, dập, chế tạo, cơ khí… tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu
sản phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển
xuống kho thành phảm nhưng trước khi chuyển đi chúng được kiểm tra các
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai
đoạn này. Sau đó chuyển xuống phân xưởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho
thành phẩm và cũng phải được kiểm tra chất lượng.
1.2. Hệ thống tổ chức sản xuất của Nhà máy.
Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều

cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao
gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12
phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban
phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó
đơn vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập
trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở
sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga
nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ
4
4
BÁN THÀNH PHẨM
LẮP RÁP
THÀNH PHẨM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần
Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 người
+ Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân
của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật.
- Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác
nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám
sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám

sát tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực
tế, quyết toán, cân đối lỗ lãi.
- Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dưới trong việc
trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực
hiện kế hoạch do cấp trên giao cho.
- Phòng đầu tư- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn,
nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ.
- Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và
cùng phòng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả.
Giám sát về mặt vật tư cho việc sản xuất, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp
nhất đảm bảo chất lượng.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu
cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh.
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn thư lưu trữ,
đối ngoại, quản lý, điều động xe.
- Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng sản phẩm.
- Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng,
thăm dò thị trường, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
- Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu tư - phát triển nghiên cứu cải tiến quy
trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định
mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và
chế thử sản phẩm.
- Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp )
một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bưu
Điện.

- Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các
sản phẩm cho khách hàng.
- Các phân xưởng sản xuất:
Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải
quyết công việc chung của nhà máy.
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế
toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế
toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở
chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một
doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí,
công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ
thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho

giám đốc.
9
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra thông tin
cuối cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần
hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí,
tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo
cáo tài chính là cơ sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với
Tổng công ty. Ngoài ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất
của nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán
vật liệu rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật tư được kế toán tiền
lương thực hiện.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do
phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán tiền lương và trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán
lương, phụ cấp cho công nhân viên trong nhà máy.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng,
nhà cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở
các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và
phiếu chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy.
- Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ).
Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy

11
11
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

3 . Đặc điểm hệ thống sổ kế toán.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán có vai trò rất quan trọng điều này
giúp cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất
kinh doanh của nhà máy với số lượng các nghiệp vụ lớn, do đó từ đầu năm
2000 nhà máy đã chuyển từ hình thức sổ Nhận kí chung sang hình thức Nhật
ký- chứng từ bên cạnh đó nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính, hiện
đại hoá công tác kế toán điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.
Về hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kiểm kê định kì đối với bán
13
13
KẾ TO N TÁ ỔNG HỢP
KẾ TO NÁ
TIỀN
MẶT VÀ
NG NÂ
H NGÀ
KẾ TO NÁ
TH NHÀ
PHẨM
KẾ TO NÁ
VẬT


KẾ TO NÁ
THANH
TO NÁ
TIỀN
LƯƠNG
KẾ TO NÁ
TSCĐ
THỐNG KÊ VIÊN Ở C C Á
PH N XÂ ƯỞNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành phẩm còn lại là theo phương pháp kê khai thương xuyên và việc hạch
toán chi phí sản xuất ở nhà máy cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 19: Trình tự hạch toán chung cho sổ kế toán
theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
1,2,3
Sổ chi tiết
1-> 6
Bảng kê
1-> 11
SỔ C IÁ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Nhật kí - Chứng từ
1 -> 10
15
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368


III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đăc điểm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện với quy trình công
nghệ phức tạp và có đặc trưng riêng biệt của một doanh nghiệp sản xuất các
thiết bị bưu chính ngoài ra còn sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì đặc điểm
sản xuất kinh doanh này và những đòi hỏi của quản lý một cách hiệu quả Nhà
máy thực hiện tập hợp chi phí sản xuất để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và lập báo cáo tài chính theo hàng quý.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
kế toán dùng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi
phí. Phương pháp này tương đối đơn giản nhưng lại không giúp cho nhà quản
lý xác định được trọng tâm quản lý chi phí và cũng không tính được giá thành
sản phẩm sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác và đầy
đủ. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đối tương tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành
sản phẩm.
17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản phẩm trên 400 loại sản phẩm và mỗi một
loại lại có đặc điểm quy trình công nghệ rất phứp tạp, có chu kỳ sản xuất khác
nhau. Thêm nữa, sự phong phú trong việc sản xuất còn thể hiện ở một số các
sản phẩm của nhà máy có thể được sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo nhu
cầu của thị trường cùng đưọc sản xuất trên công nghệ với các sản phẩm khác.

Do vậy, việc hạch toán riêng rẽ để tổ chức công tác tính giá thành cho từng loại
sản phẩm là rất phức tạp.
Hơn nữa, Nhà máy đã xác định đối tượng của tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đẫn đến việc tính giá thành sản phẩm
phải dựa trên đặc điểm này có nghĩa là Nhà máy tổ chức tính giá thành sản
phẩm cho loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Một kỳ hạch toán của Nhà
máy là quý, cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí về các khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung vào TK 154 để tính tổng giá thành cho toàn bộ các loại sản phẩm của
Nhà máy. Dựa vào kết quả số lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại và giá
thành kế hoạch của từng đơn vị sản phẩm, kế toán tiến hành tính giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm trong quý đó.
Tại Nhà máy, việc hạch toán thành phẩm và theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn thành được dựa trên hệ thống giá kế hoạch (giá hạch toán ). Mỗi loại sản
phẩm có một giá hạch toán riêng biệt, việc xác định giá hạch toán tại Nhà máy
được dựa trên giá thực tế của kỳ trước làm căn cứ cho kỳ sau.
- Giá hạch toán nhập kho: kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của từng loại
thầnh phẩm nhập kho đã được tổng hợp trên thẻ kho và hệ thống giá hạch
toán có sẵn đối với từng loại sản phẩm từ đó tính tổng giá trị hạch toán của
loại sản phẩm nhập kho đó.
- Giá thực tế nhập kho: Cuối quý, sau khi xác định được chi phí phát sinh
trong kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm.
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ.
+

Chi phí sản
xuất trong kỳ. -
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
19
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ.
Để xác định được giá trị sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ kế toán dựa
trên Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán sản phẩm tại các phân
xưởng.Việc đáng giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên tiêu thức định mức chi
phí nguyên vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp tính giá
thành của Nhà máy là phương pháp tỷ lệ đối với tất cả các loại sản phẩm trên
cơ sở tổng giá thành thực tế toàn Nhà máy với tổng giá thành kế hoạchcủa tất
cả các sản phẩm của Nhà máy, phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực
hiện nhưng không tính được giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản
phẩm một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu
như hạt nhựa ABS, quặng FERIT, các chi tiết cơ khí, dây êmay, keo và nam
châm dùng để sản xuất vỏ máy điện thoại, ống nghe, tai nghe, bàn phím và
loa… Nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng
giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tại Nhà máy hiện nay sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khoảng trên 400
loại dẫn đến chủng loại nguyên vật liệu cũng rất phong phú trên 2500 loại
khác nhau. Để quản lý tốt vật tư phục vụ sản xuất, nhà máy có 6 kho vật liệu

gồm: Kho vật tư dụng cụ, kho kim khí, kho tạp phẩm, kho Thượng đình, kho
PVC, kho Lim, kho bán thành phẩm.
Chi phí vật liệu được Nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao định mức tiêu
hao nguyên vật liệu được xác định cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản
phẩm.
b.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
21
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi mua nguyên vật liệu, phòng Vật tư nhập kho được làm thành 3 Liên:
Liên 1 lưu tại phòng vật tư, 2 Liên chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập
kho vật tư: kiểm tra chất lượng vật tư, rồi ghi vào thực nhập và ký tên, Liên 2
đưa cho người bán làm thủ tục thanh toán, Liên 3 thủ kho giữ lại vào thẻ kho
( ghi số lượng ) và định kỳ gửi lên cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu
theo từng kho cho từng loại vật liệu (Nhà máy sử dụng phương pháp hạch
toán thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ).
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, nhu cầu sản xuất
thực tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật
liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân
xưởng. Sau đó danh mục này được chuyển sang phòng vật tư để làm thủ tục
xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng Vật tư lập làm 3 liên (trong
đó ghi rõ xuất vật tư gì, dùng để sản xuất sản phẩm và chi tiết nào, cho phân
xưởng nào ). Liên 1 (gốc ) được lưu tại phòng Vật tư, 2 liên còn lại chuyển
xuống kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tư tồn
kho để giao vật tư cho người nhân rồi ghi và cột thực xuất và ký tên trên phiếu
xuất kho. Liên 3 thủ kho giữ lại và gửi Liên 2 cho phòng Kế toán để kế toán vật
tư ghi sổ chi tiết theo từng kho. Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất
tồn vất tư, bảng kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật tư tiêu hao theo
từng kho và bảng tổng hợp TK 152, TK 153.
Kế toán dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất tồn do sự

phong phú về chủng loại vật tư và các hoạt động nhập xuất diễn ra thường
xuyên. Giá thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo công thức sau:

Trị giá thực tế
xuất kho trong
quý.
=
Trị giá hạch toán vật
liệu xuất dùng trong
quý.
x
Hệ số
giá.
Trong đó:
Hệ số giá =
Trị giá thực tế vật
tư tồn đầu quý.
+
Trị giá vật tư nhập
trong quý.
23
23

×