Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thực tập giữa khóa lý luận về chiến dịch viral marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.76 KB, 20 trang )

Mục lục
DANH MỤC HÌNH , BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VIRAL MARKETING CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.........................................................4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIRAL MARKETING..........................................4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của viral marketing..................................4
1.1.2 Khái niệm viral marketing..........................................................................5
1.1.3 Đặc điểm của chiến dịch viral marketing....................................................6
1.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của viral marketing..............................................6
1.2 HOẠT ĐỘNG VIRAL MARKETING CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.............7
1.2.1 Các công cụ để thực hiện chiến dịch internet viral marketing.....................7
1.2.2 Quy trình của chiến dịch Viral Marketing...................................................9
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến thành công của chiến dịch viral marketing..........13
1.2.4 Những đối tượng có thể gây rủi ro đến chiến dịch viral marketing...........15
1.2.5 Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đã sử dụng chiến dịch thành công.......17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................19
THESIS...............................................................................................................20

1


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Khái niệm Viral marketing
Hình 1.2 : Các loại mạng xã hội phổ biến
Hình 1.3 : Blogger
Hình 1.4 : Các phần mềm tin nhắn nhanh phổ biến
Hình 1.5 : Quy trình forum seeding
Hình 1.6 : Ý tưởng và công cụ sử dụng


Hình 1.7 : Đo lường đánh giá hiệu quả của chiến dịch

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SMS ( Short Message Services): Dịch vụ tin nhắn ngắn
MSN (Microsoft Network): Là một tập hợp các dịch vụ Internet cung cấp
bởi Microsoft
CTR (click through rate ): là một cách để đo lường sự thành công của một
chiến dịch quảng cáo trực tuyến.
CPC (Cost Per Click) hay PPC (Pay Per Click) : là đặt Số tiền tối đa khi muốn
chi trả cho Google khi có 1 Click vào quảng cáo

1


LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập với các nước thành
viên trên thế giới với sự giúp đỡ của các nước láng giềng và sự học hỏi không ngừng
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế , là một trong những
nước được tiếp thu những tinh hoa văn hóa của các nước bạn vì vậy việt nam có rất
nhiều lợi thế trên con đương phát triển của mình , việc áp dụng những tinh hóa ấy vào
nền kinh tế nước nhà đòi hỏi phải có sự khéo léo và tinh tế để có sự tiến bộ nhất và
mới đây một vẫn đề nóng bỏng mà các doanh nghiệp việt nam đang chú trọng đó là
việc áp dụng chiến dịch viral marketing vào kinh doanh nhằm quảng bá thương hiệu
lan rộng hơn.
Các doanh nghiệp việt nam cũng đã khá quen với thuật ngữ này nhưng việc
thực hiện chiến dịch để đạt được hiệu quả lại đang là một dấu chấm hỏi cho các doanh
nghiệp việt nam, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào thực hiện chiến dịch lan tỏa
này cũng đem lại những phản ứng tích cực như mong muốn mà ngược lại còn gây nên
những hậu quả nặng nề ,ảnh hưởng lớn đến hình ảnh của doanh nghiệp, vì vậy việc

thực hiện chiến dịch cần phải có sự hiểu biết , kỹ lưỡng sự khéo léo tinh tế trong việc
lựa chọn phương thức , nội dung thông điệp cần lan tỏa . Có rất nhiều doanh nghiệp đã
phát triển lớn mạnh nhờ vào chiến dịch viral marketing này và cũng có không ít những
doanh nghiệp vì nó mà bị ảnh hưởng nặng gây thiệt hại về kinh tế và mất hình ảnh đối
với người tiêu dùng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên em đã chọn đề tài : “ lý luận về chiến dịch
viral marketing” cho học phần thực tập gữa khóa của mình.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Hải Ninh, trường Đại
học Ngoại thương, đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian vừa
qua. Và thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em và giúp em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này một cách toàn diện và khoa học nhất. , với sự cố gằng tìm tòi và học hỏi
nhưng hiểu biết của em còn hạn chế do vậy trong bài làm sẽ có nhiều thiếu sót rất
mong nhận được lời nhận xét của thầy để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
1

Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG VIRAL MARKETING CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIRAL MARKETING
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của viral marketing.
Thuật ngữ Viral Marketing ra đời tháng 12 năm 1996 tại trường đại học Havard
bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport. Sau đó một năm, một trong những chiến dịch Viral
Marketing kinh điển nhất đã diễn ra, đó là chiến dịch quảng bá dịch vụ thư điện tử
Hotmail. Dưới mỗi trang thư gởi đi từ Hotmail có một mẫu quảng cáo nhỏ rất hấp dẫn.
Mẫu quảng cáo này dẫn người dùng đến trang chủ của Hotmail nhằm tạo ra một tài
khoản mới. Tất cả đều miễn phí. Như vậy là thông điệp của Hotmail cứ truyền đi liên
tục bởi người dùng hiện tại. Tháng 6 năm 1996, có khoảng 500.000 tài khoản Hotmail,

2 năm sau, số lượng đăng ký lên đến 12 triệu. Sau đó Microsoft mua lại dịch vụ này
với giá 400 triệu USD.
Tuy nhiên đó là chuyện của hơn 10 năm trước. Ngày hôm nay, môi trường internet
đã phát triển hơn rất nhiều, và từ đó các chiến dịch Viral Marketing cũng đa dạng và
hấp dẫn hơn.Tháng 12 năm 2005, một chàng trai trẻ đưa lên mạng youtube đoạn clip
chơi đàn guitar bài Canon theo phong cách rock. Đoạn clip này hấp dẫn đến nổi mà
người ta xem xong thì lại giới thệu đường link đó cho bạn bè của mình. Cho đến bây
giờ, đoạn clip này đã có đến 56 triệu lượt xem, hơn 250 ngàn lời bình luận. Đó là một
chiến dịch Viral Marketing đầy hấp dẫn của một trang web dạy đàn guitar với sự giúp
sức của youtube, yahoo, các forum và mạng xã hội khác. Gần đây, tại Việt Nam cũng
đã bắt đầu xuất hiện những chiến dịch áp dụng hình thức quảng bá này. Khoảng tháng
11 năm 2008, trên mạng bắt đầu xuất hiện những đoạn clip theo phong cách hoạt hình
rất thú vị về một chàng trai si tình mong muốn tìm gặp lại cô gái trong trạm xe bus.
Ngay sau đó các clip này được lan đến các forum và các thành viên bắt đầu bàn tán về
nó. Chính họ là người lại giới thiệu đường dẫn các clip này đến bạn bè và các forum
khác. Cứ như thế, câu chuyện của chàng sinh viên Lê Trọng Nam và blog của anh
chàng này nhanh chóng được biết đến. Và sau đó, nhãn hàng Close Up đã sử dụng câu
chuyện này cho một chiến dịch của mình và có rất nhiều bạn trẻ biết đến câu chuyện
này và chiến dịch của Close Up. Chính những "cư dân mạng” đã là người tự nguyện
1

truyền thông điệp đi và giúp cho thông điệp ngày càng lan rộng . Bên cạnh đó viral


marketing cũng tạo ra những bất lợi như các trương hợp phản ứng không tốt từ người
nhận thông điệp. Những sai lệch của thông điệp khi truyền đi ,điểu này gây bất lợi khi
Viral Marketing có tính tương tác và sáng tạo cao, sức lan tỏa lớn do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải suy xét cẩn thận khi tiến hành một chiến dịch marketing lan truyền.
Có thể thấy Viral Marketing là con đường nhiều người muốn đi những không
phải ai cũng đến nơi được. Đặc biệt là ở Việt Nam, xu hướng này vẫn còn khá mới với

các nhà quảng bá thương hiệu trong nước, cộng đồng tham gia sáng tạo, thiết kế cho
Viral Marketing chưa nhiều. Tuy nhiên chúng ta vẫn hy vọng cùng với sự đầu tư
nghiêm túc của các nhãn hàng cũng như công ty quảng cáo, thời gian tới sẽ có nhiều
thông điệp với quy mô và chất lượng vượt trội được tiếp tục lan tỏa rộng lớn hơn.
1.1.2 Khái niệm viral marketing
Viral marketing là hình thức gửi kèm theo thông điệp quảng cáo những thông tin hấp
dẫn đối với khách hàng như bưu thiếp điện tử (e-card) hay phần mềm miễn phí... để
tạo động lực cho khách hàng gửi tiếp những thông điệp này cho bạn bè, người quen
của mình. Như vậy, chính người nhận sẽ là người tiếp tục phát tán các quảng cáo của
công ty đi rộng hơn.

Hình 1.1

hocvienmarketingmoa.blogspot.com

1


1.1.3 Đặc điểm của chiến dịch viral marketing


Làm cho thông điệp lan truyền theo cấp số nhân, xuất phát có thể chỉ là con số



1.
Viral marketing đòi hỏi chi phí không cao so với các loại hình khác, nhưng sự
sáng tạo là yếu tố tối cần thiết của loại hình marketing này. Viral Marketing
khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách tự nguyện nói cách
khác là biến người tiếp nhận trở thành công cụ lan truyền một cách vô tình hoặc




cố ý.
Đồng nghĩa với thuật ngữ “Words of Mouth” tức là maketing truyền miệng. Tuy
nhiên ngày nay Viral Marketing không chỉ là truyền miệng đơn thuần nữa mà
nó được thực hiện trên nhiều phương tiện khác nhau nhờ sự phát tán qua blog,
mạng xã hội, các trang chia sẻ clip, hình ảnh, tin nhắn nhanh, e-mail… chắc đến
từ “Words of Mouth” thì có thể hiểu đó cũng có thể là “Words of Social



network”, “Words of SMS”…
Viral marketing thường gắn liền với mạng Internet và nó được thực hiện dưới
dạng Clip, email, hình ảnh, cuộc thi, đoạn text… Người xem khen hay chê ,
hưởng ứng hay phẫn nộ thì tùy, quan trọng là nhiều người biết càng tốt, bị lây
nhiễm" càng nhanh càng tốt. Khi đó mức độ nhận biết thương hiệu của khách
hàng từ đó sẽ tăng lên.

1.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của viral marketing
a.

Ưu điểm

+

Tốn ít chi phí hơn, phù hợp với các DN nhỏ và vừa có vốn ngân sách quảng

+


cáo eo hẹp.
Là chiến dịch marketing hiệu quả , làm lan truyền nhanh chóng thông điệp ,

b.

được nhiều người biết đến , chia sẻ cho nhau 1 cách tự nhiên.
Nhược điểm
viral marketing có tính tương tác và sáng tạo cao nên không loại trừ khả năng sẽ

có những phản hồi không mong muốn từ phía khách hàng như hiểu sai thông điệp hay
có những nhận xét bất lợi, hay việc đánh giá gian lận của bên đối tác, điều này hết sức
quan trọng và gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chiến lược vì đặc điểm của viral
marketing là có tính lan tỏa nhanh và rộng lớn.
1


1.2 HOẠT ĐỘNG VIRAL MARKETING CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các công cụ để thực hiện chiến dịch internet viral marketing


Social Networks( MẠNG XÃ HỘI) : Đây là công cụ chính cho những người
làm Viral Marketing. Tùy vào đối tượng khách hàng của sản phẩm mà ta lựa
chọn mạng xã hội phù hợp. Facebook, henantrua, Noi.vn, Tamtay.vn, LinkedIn.
Nếu khách hàng thuộc thành phần trẻ, sinh viên, thanh niên thì: Zing Me,
Yume, Go.vn, Cyworld, Truongxua, I-pro.vn.

Hình 1.2





Personal Publishing( Blog): Hình thức blog tuy có đôi chút thoái trào ở Việt
Nam kể từ khi Yahoo 360 ra đi tuy nhiên Wordpress, Opera, Yahoo 360 Plus,
Multiply... vẫn quy tụ nhiều gương mặt hot blogger hay còn gọi là những người
gây ảnh hưởng. Đây là đối tượng mà người làm Viral Marketing muốn nhắm
vào để tác động đến các nhóm đối tượng thường xuyên đọc blog của họ. Micro
blog như Tumblr, Twitter là một trào lưu rất thịnh hành trên thế giới nhưng tại
Việt Nam lại không được ưa chuộng lắm.

1


Hình 1.3




Instant Message (Tin nhắn nhanh): Ở Việt Nam, phần mềm tin nhắn nhanh phổ
biến nhất chiếm vị thế áp đảo hiện nay là zalo, viber , skype….Người dùng
thích chia sẻ những link mà họ cho là hay ho, thú vị cho bạn bè qua. Skype,
Paltalk, Google Talk....

Hình 1.4




Online Seending( Gieo mầm điện tử ): Phương tiện chủ yếu là forum. Những
người làm Forum Seending hay Online Seending phát tán thông điệp của họ
1


trên forum nhằm thu hút và gây sự chú ý của thành viên. Việc này nghe rất đơn


giản nhưng để tạo 1 topic có thể gây "bão", kích thích tranh luận, tạo nhiều bình
luận giữa các thành viên là cả 1 nghệ thuật mà ko phải forum Seeder nào cũng
làm được. Đòi hỏi forum seeder phải có kỹ năng chém gió , viết lách và gây bão
tố.



Hình 1.5
Other Social Media (Các trang truyền thông xã hội khác): Social Media đã bao
gồm: Social networks, Blog, tin nhắn nhanh, gieo mầm điện tử nhưng cần phải
tách riêng ra vì nó mang nghĩa quá rộng. Các Social Media còn lại: Youtube,
clip.vn, Flickr, Photobucket, Slideshare, Scribd, Linkhay, Buzz.vn, Tagvn,



Yahoo answer, diadiem, vietbando, thodia, chodientu, enbac, 123 mua .v.v.v.
Brand SMS: Tin nhắn quảng cáo qua điện thoại. đây là dịch vụ gửi tin nhắn
quảng cáo tới khách hàng dùng điện thoại. Có thể tạo tên riêng hoặc tạo tên
tổng đài gửi tin.

1.2.2 Quy trình của chiến dịch Viral Marketing


+

Bước 1 : Nghiên cứu

Nghiên cứu sản phẩm, sự kiện : xác định tính chất của sản phẩm, thương hiệu sẽ

+

làm viral marketing để có ý tưởng về cách tiếp cận phù hợp.
Nghiên cứu khán giả mục tiêu : tìm hiểu nhu cầu, thói quen của họ để thực hiện
đánh trúng tâm lý .xác định xem sản phẩm đã đáp ứng được những nhu cầu nào
trong số những nhu cầu của họ, những điểm được và chưa được của sản phẩm
so với các sản phẩm của đối thủ khác, từ đó mới có phương pháp tiếp cận hợp
1

lý.


+

Nghiên cứu website, từ khóa : để tìm hiểu về độc giả của website đó để tìm
hiểu nguồn lưu lượng truy cập chính yếu , tiếp cận nó,cần xác định xem những
khách hàng này thường xuyên lui tới ở những trang web nào. Khách hàng có
thể sử dụng một số mạng xã hội như Facebook, Yahoo 360Plus....vv , họ có thể
lui tới các diễn đàn công nghệ như handheldvn, tinhte...Nghiên cứu thêm các
website này để nắm được các xu hướng thảo luận, sở thích của họ nhằm có cách



tiếp cận tốt nhất.
Bước 2 : Xác định mục đích, mục tiêu làm viral marketing

+


Xác định mục đích : Một chiến dịch viral marketing có thể có nhiều mục đích
nhưng nhất định phải có một mục đích được ưu tiên nhất, để dựa vào đó làm
cho chiến dịch marketing đi đúng hướng, không bị lạc hướng khỏi mong muốn
ban đầu. Nó có thể là nhằm quảng bá thương hiệu, có thể nhằm thúc đẩy doanh
số, thu hút khán giả tham gia sự kiện, thông báo về một sản phẩm vừa tung ra,
hay để cải thiện hình ảnh của thương hiệu đang bị đi xuống. Một chiến dịch
viral marketing thành công là một chiến dịch làm cho phản hồi của khán giả
đúng như mong muốn ban đầ doanh nghiệp đã định ra.

+

Xác định mục tiêu : Để xác định được cái đích cần đi đến của chiến dịch viral
marketing, doanh nghiệp cần xác định được các mục tiêu để đánh giá hiệu quả
của nó. Với viral marketing trên Internet, mục tiêu đó sẽ là số lượng truy cập đổ
về website của sản phẩm vào thời điểm làm viral, tỷ lệ người mở email quảng
bá sản phẩm, số lượng người quan tâm nhấn Like, vote, follow hay số người
đăng ký làm thành viên, tỷ lệ người giới thiệu link cho người khác .

Phối hợp cùng các mục tiêu về doanh số, thị phần cùng những cảm nhận định tính về
phản hồi tích cực, tiêu cực của khán giả đối với thông điệp đưa ra, doanh nghiệp sẽ
xây dựng được một cái đích để hướng chiến dịch Viral marketing đạt đến đó.



Bước 3 : Xác định thông điệp làm viral marketing
Dựa trên những nghiên cứu về sản phẩm,về mục đích, mục tiêu đề ra, doanh

nghiệp có thể sáng tạo ra những thông điệp sát sườn nhất và phù hợp nhất. Một chiến
dịch Viral Marketing chỉ thành công khi kích thích sự quan tâm, phản hồi, lan
truyền,do vậy nếu thông điệp và cách thức hành động của doanh nghiệp không làm

được điều đó thì chiến dịch đó không đạt hiệu . Thông điệp để làm Viral marketing
càng ngắn gọn, dễ hiểu thì càng dễ thành công. Thực tế cho thấy những thông điệp hài
hước, gây tò mò hoặc mang tính thời sự mà nhiều người đang quan tâm, thì dễ được
tiếp nhận nhất.
Bước 4 : Ý tưởng và công cụ sử dụng

1




Có được một thông điệp tốt và phải có một kịch bản xuất hiện phù hợp thì mới đạt
được sự quan tâm của cộng đồng mạng.ý tưởng công cụ truyền tải thông điệp đóng vai
trò khá quan trọng, sử dụng ý tưởng tốt, công cụ phù hợp, hình thức trình bày có chất
lượng sẽ góp phần đáng kể vào thành công của chiến dịch.
Nguồn phát tán của thông điệp cũng đóng vai trò quan trọng. Nếu nguồn phát tán là
từ những người, những tổ chức có tầm ảnh hưởng dư luận như các tờ báo, trang tin
đông người xem, hot blogger, chủ các trang mạng xã hội nhiều bạn bè trong friend list,
admin/mod hay các thành viên có uy tín ở các diễn đàn thì sẽ dễ dàng kích thích sự
quan tâm từ dư luận. nếu thông điệp được tung ra bởi một người bình thường không
có gì gây chú ý thì cũng có thể thành công, nhưng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn.

Hình 1.6





Bước 5 :Để chiến dịch không lạc hướng
Thông điệp được truyền tải có thể vô tình bị người tiếp nhận hiểu nhầm ý làm trật


con đường mà chiến dịch Viral Marketing đang hướng tới. Phản ứng của người tiếp
nhận khi nhận được thông điệp có thể tích cực hoặc tiêu cực được làm cho chiến dịch
có thể lan rộng một cách hiệu quả hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là vẫn đề mà
những người làm viral marketing rất quan tâm. Doanh nghiệp cần phải chấp nhận với
1

marketing lan truyền trên Internet rằng phản ứng của người tiếp nhận có thể là hai


chiều: có khen, có chê, và điều đó cũng tốt vì khán giả chỉ quan tâm đến những bàn
luận mang tính khách quan, họ không thích nhồi nhét vào đầu những lời lăng xê hoa
mỹ về sản phẩm. Đây được coi như một đặc điểm khác biệt giữa viral marketing với
những hình thức marketing truyền thống vốn mang tính truyền thông một chiều.vì
những đặc tính như vậy mà nhưng người làm viral marketing cần có những biện pháp
để kiểm soát được sự lan truyền của thông điệp để đảm bảo nó đem lại hiệu quả tích
cực. Nếu có quá nhiều người chê có thể tự cài vào những lời khen, nếu thông điệp bị
hiểu lầm có thể tìm cách khéo léo đính chính, nếu search trên Google tên của Event,
thấy toàn những lời chê bai từ những người đã đi coi năm trước, hãy đẩy lùi các kết
quả tìm kiếm tiêu cực đó qua trang hai bằng cách tung thật nhiều những tuyên truyền
tốt về sự kiện trên các trang được máy tìm kiếm ưu ái. Nhưng khán giả họ rất tinh tế và
không dễ bị lừa,vì vậy cần phải có cách chữa cháy khéo léo tinh tế , nếu quá phô sẽ
gây ra những hậu quả còn nghiêm trọng hơn.
Bước 6 : Đo lường, đánh giá hiệu quả.



Khi đã xác định các mục tiêu định tính, định lượng rõ ràng thì sẽ không khó trong
việc đo lường và đánh giá hiệu quả. Bằng các công cụ thống kê việc truy cập website
như Google Analytics, Getclicky, các doanh nghiệp có thể dễ dàng thống kê được

lượng truy cập, các nguồn website dẫn về trang của chúng ta bằng việc tổng kết CTR,
CPC.


“CTR (click through rate ): là một cách để đo lường sự thành công của một
chiến dịch quảng cáo trực tuyến. CTR được tính bằng cách lấy số lần nhấp



chuột chia số lần hiển thị của những người dùng một quảng cáo.
“CPC (Cost Per Click) hay PPC (Pay Per Click) : là hình thức quảng cáo
online phổ biến nhất hiện nay với ưu điểm nổi bật chỉ tính tiền cho mỗi nhấp
(click) chuột vào quảng cáo, mạng lưới website có độ phủ rộng lớn tới hơn 30
triệu độc giả, tương đương 95% người dùng internet tại Việt Nam, và có thể
không hạn chế độ phủ trong nước và quốc tế”
Những công cụ như URL Builder của Google có thể biết chính xác có bao nhiêu

click trỏ về trang của mình từ những trang web khác .Doanh nghiệp cũng cũng có thể
xây dựng những công cụ theo dõi cho mình nhằm phục vụ riêng cho tính đặc thù của
1

chiến dịch. Kết hợp cùng với các phòng ban, bộ phận khác, doanh nghiệp có thể thu


thập thêm những số liệu về doanh số, thị phần.Cuối cùng là những thống kê định tính
về phản ứng của người tiếp nhận đối với thông điệp, ảnh hưởng của thông điệp đến
hình ảnh của đơn vị làm chủ thông điệp. Lượt truy cập đông đảo chứng tỏ chiến dịch
viral marketing được quan tâm, nhưng những lời khen chê của khán giả sẽ phản ánh
tác động tích cực hay tiêu cực mà chiến dịch mang lại.


Hình 1.7



1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến thành công của chiến dịch viral marketing



Khơi gợi cảm xúc
Bất cứ một sản phẩm nào không hề khiến người tiêu dùng biểu cảm thì không bao

giờ có thể lan tỏa được, bởi khi cảm xúc được bộc lộ ra, mọi người xung quanh mới
chú ý tới. Do vậy, chẳng cần biết cảm xúc ấy là tích cực hay tiêu cực, mà phải làm cho
chúng được bộc lộ ra khi mọi người xem sản phẩm của doanh nghiệp . Các cảm xúc
khiến nội dung được lan tỏa thường bao gồm: sự tức giận, sự lo lắng, sự thích thú, nỗi
sợ hãi và sự lãng mạn



Thú vị và hữu dụng
Nội dung hữu dụng có nghĩa là, nội dung ấy có giá trị khiến đa số người tiêu dùng
1

chia sẻ tới cộng đồng. như chủ đề “Các mẹo cứu chữa nhanh cho những người bị đột


quỵ” , hay “Phải làm gì nếu như bị đau tim bất ngờ” , những chủ đề này được hàng
nghìn lượt chia sẻ trên các phương tiện truyền thông , nổi bật nhất đó là facebook.




Đơn giản
Đơn giản là chìa khóa thành công trong viral marketing. Trong tự nhiên, virus lan

truyền rất nhanh dựa vào đặc tính nhân bản dễ dàng của chúng, và điều đó cũng đúng
đối với chiến lược viral marketing. Dự án của doanh nghiệp dù đó là một video hay
website sắp ra mắt thì cũng chỉ là công cụ chứa thông điệp mà thôi. Đó là lý do tại sao
cần phải giữ ý tưởng ấy thật đơn giản và độc đáo. Con người chỉ chia sẻ những thứ mà
họ cảm thấy có giá trị, do vậy, những dự án đó phải thật sự xứng đáng được sẻ chia.



Quảng cáo một cách khéo léo
Một trong những sai lầm lớn nhất mà các công ty thường mắc, đó là quan niệm

rằng viral marketing chỉ là quảng cáo mọi người chia sẻ cho nhau. Trên thực tế, viral
marketing nên là một câu chuyện hay hơn là việc thô thiển chèn tên thương hiệu của
doanh nghiệp vào bất cứ nơi nào có thể, người dùng sẽ cảm thấy khó chịu, và điều đó
khiến cho người tiêu dùng không bao giờ muốn chia sẻ sự khó chịu đó cho bạn bè của
họ.


+

Kết hợp viral marketing với các hình thức marketing khác
Đăng lên Facebook: Facebook có khả năng tăng lượng truy cập hơn bất kỳ
trang mạng xã hội nào khác, gấp 7 lần so với Twitter, đặc biệt là với lượng
người dùng Facebook lớn.Tối ưu hóa việc chia sẻ: bằng cách thêm nút share,
với đoạn nội dung hoàn hảo, giúp người xem dễ dàng trong việc sử dụng


+

phương tiện truyền thông xã hội để đăng bài và bình luận.
Tương tác trên Website: Sử dụng một website Q&A để có thể đăng nội dung
lên, và trả lời các câu hỏi có liên quan. Các trang web hay dùng như: Yahoo!
Answers và LinkedIn. Carrie Peterson, Social Media Director,Internet

+

Marketing Inc.
Marketing qua Blog: liên hệ với các blog phù hợp với nội dung của thông điệp ,
và nội dung thích hợp với độc giả của blog đó, điều này sẽ làm cho khả năng



được lan tỏa cao hơn.
Tạo một danh sách những người yêu thích nội dung mà doanh nghiệp đang
làn truyền.
1


chia sẻ nội dung trước đó, như một cách để tạo sự trao đổi. Nhắc tất cả mọi người
về ngày ra mắt, bởi theo tính toán, với tốc độ lan truyền theo cấp số nhân thì nội dung
của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng được lan tỏa.



Tiếp cận với những người có tầm ảnh hưởng.
Một dòng tweet của người nổi tiếng trên Twitter là yếu tố mang lại lượng xem


“khủng” cho các video marketing trên Youtube.Ngoài ra, lợi dụng một tên tuổi có tiếng
trong ngành, bằng cách phỏng vấn hay bằng cách nào đó để họ tham gia chiến dịch sẽ
rất có lợi cho những khách hàng đã có tương tác nhất định với công ty của người nổi
tiếng đó, và nội dung của doanh nghiệp sẽ thú vị hơn rất nhiều. Tiếp cận với những
người có tầm ảnh hưởng chính là vũ khí chiến lược của Marketing.



Không giới hạn quyền truy cập
Để một chiến dịch được lan tỏa, nó phải được tự do, nghĩa là không đòi hỏi mọi

người phải đăng ký mới được trở thành thành viên, hay mới được download hoặc nhập
mã “unlock” codes, ...Viral marketing phải được công khai để tất cả mọi người đều dễ
dàng nhìn thấy.
1.2.4 Những đối tượng có thể gây rủi ro đến chiến dịch viral marketing



Những khán giả giàu lòng tin
Mục đích của một người làm marketing khi tung chiến dịch Viral Marketing là làm

khán giả lan truyền và tin vào thông điệp mình muốn truyền tải, câu chuyện do mình
tạo nên. Tuy nhiên thực tế cho thấy không phải lúc nào làm người tiếp nhận và tin
cũng đem đến những điều tốt. Có thể khi họ đã lỡ tin vào câu chuyện hư cấu của người
làm marketing quá nhiều, họ sẽ có cảm giác hụt hẫng khi đối mặt với sự thật và cho
rằng người làm marketing đã “đánh cắp lòng tin” của họ.Việc làm viral marketing đôi
khi không tránh khỏi những hư cấu, thêu dệt để làm câu chuyện thêm cuốn hút và dễ
lan truyền, tuy nhiên để khắc phục việc mất lòng tin của những khán giả giàu cảm xúc,
hãy cố gắng đừng nói quá sự thật một cách đổi trắng thành đen, mặt khác, sau khi
chiến dịch kết thúc, người làm markeitng có thể có một vài lời đính chính về mục đích

của chiến dịch nếu như làn sóng chỉ trích trỗi dậy quá mạnh mẽ.



Những hot blogger hay chỉ trích
1


Các blogger thường là người hay quan sát và bình luận, và họ luôn thu hút một số
lượng đông đảo công chúng quan tâm đến những bài viết của mình. Chiến dịch viral
marketing sẽ bị sụp đổ khi thông điệp của người marketing làm cho một hay một
nhóm blogger không thuận tình, họ có thể làm thay đổi và tác động tiêu cực đến con
đường mà doanh nghiệp đang đi.do vậy cần phải quan tâm chú trọng và xem các hot
blogger như các đối tác truyền thông, và lôi kéo càng nhiều blogger về cùng phe để có
thể hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.



Những phóng viên hiếu kỳ
Những phóng viên sẽ tò mò và tìm mọi cách để phỏng vấn một vài nhân vật nào đó

xuất hiện trong các chiến dịch marketing thành công, điều này đôi lúc sẽ giúp cho cơn
sóng lan truyền lan xa hơn nhưng cũng sẽ gây nên bất lợi nếu như nhân vật trong câu
chuyện đó chỉ là hư cấu để câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn, khiến bất lợi cho các nhà
làm viral marketing.



Những chuyên gia IT ưa phân tích
Bằng một vài phân tích kỹ thuật, họ có thể dễ dàng biết được thời điểm ban đầu của


chiến dịch viral marketing thông qua các hoạt động đăng ký tên miền, hosting, khởi
tạo nội dung… Những con số rõ ràng, chính xác có thể giúp họ biết rõ được bí mật
trong chiến dịch viral của người làm marketing. Chính vì vậy người làm marketing cần
lưu ý về khía cạnh kỹ thuật khi lập blog, tung microsite… cho chiến dịch của mình.



Những người làm trong cùng một dự án
Do vô tình hay cố ý, những thông tin về một chiến dịch viral marketing có thể rò rỉ

ra ngoài và lan nhanh vào cộng đồng mạng. đã có rất nhiều trường hợp , chính cộng
tác viên của một chương trình viral markeitng vì bức xúc với một số công tác tổ chức
đã lên diễn đàn chuyên về marketing chia sẻ những bức xúc của mình và đã tiết lộ
nhiều thông tin quan trọng của dự án , những người khác sẽ đọc được và bàn tán xôn
xao ,điều này gây ảnh hưởng lớn đến hình ảnh của chương trình .Có thể khắc phục
việc này bằng cách yêu cầu các cộng tác viên, những người liên quan đến dự án ký vào
các cam kết về bảo mật của chương trình, và đáp ứng thỏa đáng những quyền lợi của
Cộng tác viên và người làm dự án.Có thể làm cho chiến dịch viral marketing bớt rủi ro
1

bằng cách lựa chọn những ý tưởng an toàn, sao cho đảm bảo hình ảnh của thương hiệu


luôn hoàn mỹ trong mắt công chúng. Tuy nhiên không phải lúc nào khán giả cũng có
động lực lan truyền những thông điệp đó
1.2.5 Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đã sử dụng chiến dịch thành công


Với sự phát triển nhanh chóng của internet mà đặc biệt là các mạng xã hội,

những ý tưởng có thể lan truyền đi rất nhanh từ người này sang người khác theo
cấp số nhân. Vì vậy doanh nghiệp hoàn toàn có thể lợi dụng mạng internet để
quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình. rất nhiều doanh nghiệp đã tốn rất
ít chi phí để quảng bá rất rộng rãi hình ảnh của mình một cách tích cực. Điển
hình là quảng cáo của máy xay sinh tố hiệu Blendtec, tác giả chỉ mất số tiền rất
nhỏ để mua bi cho vào máy xay và quay phim lại tung lên Youtube đến nay đã
có hơn 5 triệu người xem đoạn phim này.Tiếp tục là đoạn phim xay Iphone đến
nay đã có gần 10 triệu người xem, đoạn phim xay Ipad thì có gần 12 triệu
người xem trên Youtube và có vô số trang web đã đăng lại những đoạn phim
này và dĩ nhiên là có rất nhiều người xem vì tò mò, sau khi xem họ lại tiếp tục
giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp… và số lượng người đã xem chắc chắn là



lớn hơn rất nhiều.
Giống như virus, những ý tưởng có thể bị biến thể thành những dạng khác để
lan truyền nhanh hơn. Trong trường hợp Kangaroo, Bắt đầu từ mẩu quảng cáo
đơn giản trên VTV3 vào đêm chung kết của Champion Leage giữa Barcelona
và MU, có thể nói Kangaroo đã gây ấn tượng rất mạnh cho những người xem
tivi với âm thanh mạnh và khó chịu, và một thông điệp rõ ràng, quảng cáo được
phát với tần suất cao trong khoảng thời gian 15 phút nghỉ giữa trận đấu. Nhưng
mọi việc không dừng lại ở đó, những biến tấu của đoạn quảng cáo này xuất hiện
dưới nhiều hình thức và lan truyền nhanh chóng trên mạng. Từ những hội trên
facebook: Hội những người phát cuồng vì máy lọc nước Kangaroo, Hội những
người tẩy chay máy lọc nước Kangaroo… đến những hình ảnh và clip chế tràn
lan trên internet, sử dụng hình ảnh của Bao Công, các cầu thủ MU, Doremon,
và cả Maria Ozawa. Đứng ở góc độ nhận biết thương hiệu thì Kagaroo rất thành
công. Rất nhiều người chưa từng nghe đến Kangaroo trước đây thì nay thương
hiệu này đã khắc sâu trong tâm trí họ . Hẳn là doanh nghiệp quảng cáo
Kangaroo đã không thể tưởng tượng được chiến dịch quảng cáo của họ lại đạt

1

hiệu quả đến như vậy. Từ trường hợp này, các doanh nghiệp cần xây dựng một


kế hoạch cụ thể cho chiến dịch Viral Marketing và phải có những kịch bản cụ


thể để phản ứng kịp thời khi có những thay đổi so với kế hoạch.
Để thực hiện một chiến dịch Viral Marketing, doanh nghiệp cần phải có những
công cụ. Trước hết là phải cụ thể hóa ý tưởng quảng cáo thành một sản phẩm có
thể lan truyền trên internet như hình ảnh, đoạn phim, nhạc, tin tức… Tiếp theo
là đưa sản phẩm này lên internet: đưa lên website công ty, các diễn đàn,
facebook, youtube,… Cuối cùng là sử dụng những tác nhân để lan truyền trên
internet: những người nổi tiếng, blogger, những người có nhiều bạn bè trên
facebook. Điều quan trọng không phải là ra sức tự mình truyền bá thông điệp
mà bản thân thông điệp phải đủ hấp dẫn để nó tự lan truyền.

1


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website
+ Aiim, 2013, Viral Marketing ở Việt Nam />
thought/viral-marketing-o-viet-nam, truy cập ngày 27/06/2013
+ Nguyễn Trọng Thơ, 2013, />+ Le Huyen Ngoc, 2013, />+ ECVNI.net, 2013 truy cập ngày 15/3/2013
+ Bí kíp làm nên một chiến dịch marketing hoàn hảo,

, truy cập ngày 22/5/2013
+ Kinh ngiệm viral marketing từ vụ kangaroo, 2013,

, Truy cập ngày 20/3/2012
Sách
+ Chuyên đề 3- p2 , các kỹ thuật marketing điện tử , TS Nguyễn Văn Thoan , giáo

trình Thương Mại Điện Tử của Đại Học Ngoại Thương.

1


THESIS
+ />+ />
$file/Viral_Marketing_CommunicationA_study_on_consumer_perception_and_response.pdf
+ />MARKETING.PDF
+ />+ />sequence=2
+ />
1



×