Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT HUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181 KB, 25 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Với quá trình phát triển và không ngừng nâng cao, đất nước ta đã
và đang là một nước phát triển với những tiến bộ khoa học kỹ thuật vượt
bậc. Tuy nhiên, tình trạng thừa thầy thiếu thợ đang trở thành nỗi lo cho sự
nghiệp giáo dục nước nhà và cho cả đất nước. Chính vì vậy, bài tiểu luận
này đề cập tới vấn đề: nâng cao chất lượng dạy nghề điện, với mong
muốn đóng góp ý kiến và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy
nghề điện tại trường cao đẳng công nghiệp Việt Hung, cũng như chất
lượng dạy nghề điện nói chung. Với kinh nghiệm và kiến thức còn hạn
hẹp sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong được sự đóng góp và
giúp đỡ từ giảng viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Khang đã giảng dạy tận
tình trong quá trình đứng lớp, giúp cho tôi có thêm những kiến thức bổ
ích để hoàn thiện tiểu luận.
1
Lời nói đầu 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY
NGHỀ ĐIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT
HUNG
4
1.1. Một số khái niệm về dạy học: 4
1.1.1. Quá trình dạy học: 4
1.1.2. Quan hệ dạy và học:
1.1.3. Chât lượng giáo dục: 5
1.1.4. Dạy nghề: 7
1.2. Quá trình dạy học ở trường dạy nghề: 8
1.2.1. Đặc điểm trường dạy nghề: 8
1.2.2. Bản chất quá trình dạy học ở trường dạy nghề: 8
1.2.3. Các yếu tố của quá trình dạy học ở trường dạy nghề: 10
1.2.3.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy nghề: 10


1.2.3.2. Quá trình nhận thức của HS: 11
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở các trường
dạy nghề.
15
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT HUNG
TRONG NHỮNG NĂM QUA
18
2.1. Khái quát về trường cao đẳng Việt Hung:
2.1.1. Khái quát về sự phát triển của nhà trường:
18
2.2. Đánh giá chất lượng dạy nghề điện tại trường cao đẳng Việt
Hung:
19
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trường: 19
2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên dạy nghề điện: 19
2.2.2.1. Thực trạng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm:
19
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho học tập và sinh hoạt của học
sinh:
19
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỆT HUNG
20
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào 20
2
tạo:
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: 20

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề điện tại trường
cao đẳng công nghiệpViệt Hung:
20
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: 21
3.2.4. Nâng cao chất lượng đầu vào, đầu ra của học sinh:
3.2.3. Nâng cao số lượng, chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ học tập của học sinh:
21
3.2.2. Cải tiến giáo trình phù hợp với thực tế sản xuất và khoa học
công nghệ:
21
3.2.7. Phân bổ học sinh các lớp cho phù hợp với trình độ, độ tuổi: 22
3.2.8. Xóa bỏ định kiến về thợ 22
3.2.9. Xây dựng và hướng tới xây dựng chương trình đào tạo đại
học nghề.
22
KẾT LUẬN 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT HUNG
1.2. Một số khái niệm về dạy học:
1.1.1. Quá trình dạy học:
Quá trình dạy: là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và
điều khiển quá trình học của học sinh giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ nghề
nghiệp… theo mục tiêu đã đề ra.
3
Quá trình học: là quá trình hoạt động của học sinh nhằm lĩnh hội tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách và tạo tiền đề
cho họ có thể vào đời hành nghề có năng suất và hiệu quả. Nó là quá trình
biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn, nhập và xử lý
thông tin lấy từ môi trường xung quanh.
1.1.3. Quan hệ dạy và học:
Dạy và học là hai mặt không thể thiếu được của quá trình dạy học.
- Hoạt động của người GV nhằm lãnh đạo, tổ chức và điều khiển
quá trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghiên cứu của HS trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật nhất định có liên quan đến tương lai của họ. Người
GV với tư cách là nhà sư phạm, nhà khoa học và nhà hoạt động xã hội.
- Học là hoạt động của học sinh, là sự tự giác tích cực huy động
mọi chức năng tâm lý từ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy
ngôn ngữ đến tình cảm, ý trí và hành động. Hoạt động học tập của học
sinh học nghề phải kết hợp chặt chẽ giữa học tập với lao động sản xuất,
thực hành nghề nghiệp của mình. Bản thân phải phải luôn ý thức mình
vừa là người học, vừa là người tập dượt nâng cao tay nghề, là người công
nhân, người thợ có tay nghề cao, góp phần vào công cuộc không nhỏ vào
công cuộc phát triển và xây dựng đất nước.
- Dạy học phải thống nhất biện chứng với nhau, vì kết quả của hoạt
động học của HSphụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy của GV. Trong
quá trình dạy học, người GV đóng vai trò chủ thể tác động đến HS bằng
những biện pháp sư phạm thông qua nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học. HS sẽ nhận sự tác động đó và khi đó, HS đóng vai trò là khách
thể. Nhưng trong quá trình dạy học, HS không chỉ đóng vai trò là khách
thể mà còn đóng vai trò chủ thể, vì họ có ý thức được nhiệm vụ học tập
của mình, tự giác tích cực trong học tập, nhận mọi tác động từ phía GV.
Vai trò chủ thể của HS ngày càng được phát huy, thì tác động sư phạm
ngày càng có hiệu quả cao.
4
Trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt của quá trình dạy

học, hoạt động dạy bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Người GV phải
chỉ rõ phương hướng, nội dung, phương pháp học tập cho HS, làm sao
HS tự giác tuân theo hướng dẫn của mình.
Trong quá trình dạy học dù trang thiết bị và phương tiện giảng dạy
có đến đâu đi chăng nữa thì GV vẫn đóng vai trò chủ đạo và không được
làm lu mờ tính tích cực, tính độc lập, chủ động sáng tạo của HS.
GV phải có trách nhiệm khơi gợi, bồi dưỡng và phát huy hứng thú
nhận thức, tính tích cực nhận thức, vai trò chủ thể của HS. Do đó, cần kết
hợp chặt chẽ vai trò chủ đạo của GV với tính tích cực, chủ động, độc lập
của HS. Phải đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, đó là
vấn đề quan trọng trong nghệ thuật dạy học.
1.1.3. Chât lượng giáo dục:
a. Quan niệm chất lượng:
Có rất nhiều cách giải thích về chất lượng nói chung nhưng vẫn
chưa có, thậm chí không thể có sự thống nhất về một định nghĩa chính
xác cho khái niệm này.
Chất lượng là khái niệm “đa chiều” và bao hàm nhiều yếu tố. Nó
được định nghĩa không những là sự phù hợp với mục tiêu mà còn chứa
đựng trong đó tính có thể tin cậy được, tính bền vững, tính thẩm mỹ …
Theo một số quan điểm thuộc Viện Nghiên cứu Giáo dục:
“Chất lượng là một khái niệm có ý nghĩa đối với một người hưởng
lợi tùy thuộc vào quan niệm của người đó ở một thời điểm nhất định nào
đó và theo các mục đích và mục tiêu đã được đề ra từ trước nào đó”. Nói
cách khác, “chất lượng là sự đáp ứng là sự đáp ứng với mục tiêu, và
mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.”
b. Chất lượng giáo dục:
5
Hiện nay, các nhà giáo dục và quản lý giáo dục cũng thống nhất
với quan niệm” chất lượng tương đối”. Theo quan niệm đó thì chất
lượng giáo dục nghề nghiệp có hai mặt:

- Chất lượng giáo dục là sự đạt được mục tiêu đào tạo ( phù hợp
với tiêu chuẩn đào tạo) do người cung ứng dịch vụ đào tạo, đó là cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đề ra.
- Chất lượng ngoài của giáo dục nghề nghiệp là sự thỏa mãn
hnhững nhu cầu của người sử dụng sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp,
nói rộng ra là nhu cầu của xã hội. Sản phẩm đó là những người tốt
nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trình độ trung cấp trong các
ngành nghề khác nhau đang tham gia thị trường lao động và việc làm. Ở
khía cạnh lao động xã hội này, người ta nói tới hiệu quả ngoài của giáo
dục nghề nghiệp. Ở khía cạnh kinh tế, người ta nói tới hiệu quả chi phí
của đào tạo
1.1.4. Dạy nghề:
a. Khái niệm dạy nghề:
Khái niệm “dạy nghề” đã được sử dụng gần năm mươi năm và
cũng đã trở thành quen thuộc đối với những người tham gia trong hoạt
động dạy nghề.
Trải qua quá trình phát triển ấy, khái niệm dạy nghề đã có nhiều
biến đổi. Trước đây, dạy nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ nghề từ
người này sang người khác, còn gọi là truyền nghề. Hiện nay, vẫn còn
một số các nghề thủ công truyền thống được truyền dạy theo phương
pháp này.
6
Theo quan điểm giáo dục dạy nghề hiện đại, trong dự thảo Luật
cũng đã bổ sung mục giải thích thuật ngữ “dạy nghề” như sau: “Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”(Trích “báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật dạy nghề”- Phó chủ tịch Nguyễn
Phúc Thanh - Ủy ban thường vụ Quốc Hội). Với quan điểm này, người
thầy chỉ trang bị cho người học những kiến thưc cơ bản, đồng thời giữ vai

trò định hướng phát triển nghề nghiệp cho họ trong tương lai.
Quá trình dạy nghề được thực hiện tại các cơ sở đào tạo như
trường, lớp, các nhà máy, các trung tâm dạy nghề theo một kế hoạch, mục
tiêu, thời gian xác định nhằm đạt trình độ, kỹ năng nhất định.
c. Chất lượng dạy nghề:
Khái niệm chất lượng dạy nghề là để chỉ chất lượng các công nhân
kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu
và chương trình dạy xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. “Chất lượng dạy nghề”
cũng phải được xem xét ở hai mặt: mặt chủ quan về hiệu quả sử dụng của
cơ sở sản xuất dịch vụ thông qua thị trường lao động.
Tóm lại, chất lượng dạy nghề là một khái niệm bao gồm hệ thống
chuẩn các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình dạy học nhằm nâng đạt
được mục tiêu đề ra và đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
1.2. Quá trình dạy học ở trường dạy nghề:
1.2.1. Đặc điểm trường dạy nghề:
Hiện nay, các trường dạy nghề nước ta phần lớn do nhà nước quản
lý, tuy nhiên vẫn có những trường dạy nghề dân lập. Ở đây, chỉ đề cập tới
các trường dạy nghề công lập. Đặc điểm chung của các trường hiện nay
là:
- Có nhiều ngành nghề khác nhau.
7
- Cở sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu.
- Trình độ thực chất về sư phạm cũng như chuyên môn của đội ngũ
GV không cao.
- Đối tượng đào tạo hầu hết là HS tốt nghiệp THCS, THPT.
- Có nhiều đối tượng đào tạo, bậc thợ, và thời gian đào tạo khác
nhau.
1.2.2. Bản chất quá trình dạy học ở trường dạy nghề:
a. Quá trình dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm:

Quá trình sư phạm thường được chia ra hai quá trình bộ phận: quá
trình dạy học và quá trình giáo dục. Quá trình giáo dục chủ yếu hình
thành lý tưởng, niềm tin và hành vi đạo đức cho HS. Quá trình dạy học là
một quát trình có nhận thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có
hướng dẫn nhằm trang bị cho HS học vấn bao gồm chủ yếu những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hình thành và phát triển nhân cách
con người được giáo dục để đáp ứng yêu cầu của xã hội, thực hiện có
hiệu quả các mục đích của giáo dục.
Hai quá trình dạy học và giáo dục có quan hệ với nhau đều phục vụ
cho mục đích đào tạo con người, đào tạo công nhân lành nghề vừa có tài,
vừa có đức.
b. Đặc điểm riêng của quá trình nhận thức của HS học nghề:
Quy luật nhận thức của loài người: “ Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện
chứng của sự nhận thức thực tại khách quan”.
Những yếu tố trực quan như sự vật, hiện tượng, mô hình, những lời
miêu tả, câu chuyện của GV tác động vào các giác quan của HS mà tạo
nên những biểu tượng về sự vật, hiện tượng mà HS nghiên cứu. Đó là
những tài liệu cảm tính. Dựa vào đó, HS phân tích, tổng hợp, so sánh, tư
duy trừu tượng, gạt bỏ cái vụn vặt ngẫu nhiên bề ngoài, để nắm lấy các
khái niệm khoa học, các định luật, các nguyên tắc và lý thuyết có liên
8
quan đến ngành nghề của mình. Quá trình học tập của HS học nghề, tuy
có nét cơ bản giống quá trình nhận thức của loài người, của nhà khoa học
nhưng nó cũng có đặc điểm riêng cần chú ý trong quá trình dạy học.
HS học nghề chỉ nhận thức cái mới đối với bản thân. Quá trình
nhận thức đó diễn ra trong điều kiện có sự lãnh đạo tổ chức và điều khiển
của GV. Do vậy, quá trình nhận thức đó diễn ra trong điều kiện có sự
lãnh đạo tổ chức và điều kiện có sự lãnh đạo tổ chức và điều khiển của
GV. Do vậy, quá trình nhận thức của HS nói chung và HS học nghề nói

riêng đi theo con đường thẳng. Trong khi đó các nhà khoa học phải tìm ra
cái mới bằng con đường quanh co, khúc khuỷu đầy khó khăn, gian khổ.
Quá trình nhận thức của HS chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra, đánh
giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành vốn riêng của HS.
Đồng thời, quá trình nhận thức của HS phải có tính giáo dục thông qua
dạy chữ để dạy người. Trong khi đó những nét đặc biệt này không thấy có
trong quá trình nhận thức của các nhà khoa học.
HS nghề có một số đặc điểm tâm lý riêng đó là tư duy là phẩm chất
quan trọng, giữ vai trò quyết định khi lĩnh hội kiến thức nghề nghiệp và
vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn một cách có hiệu quả. Tư
duy không chỉ là hoạt động nhận thức mà còn là hoạt động phối hợp, sáng
tạo, tư duy có quan hệ với kỹ năng, kỹ xảo, quan hệ với nhân cách, với tri
giác và trí nhớ.
Như vậy đặc điểm tâm lý của HS học nghề tương đối phức tạp, đa
dạng, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, làm chỗ dựa cho
nhau. Nhưng tư duy giữ vai trò chủ đạo, vì vậy việc phát triển tư duy,
nhất là tư duy kỹ thuật cần được quan tâm thích đáng. Tư duy kỹ thuật có
đặc điểm cơ bản là thống nhất chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành. Mỗi
lời giải thích trong lý thuyết cần phải được kiểm tra bằng thực hành. Vì
vậy, GV cũng như HS phải “ kiểm tra lý luận bằng thực tiễn và kiểm tra
thực tiễn bằng lý luận. Mặt khác, tư duy kỹ thuật có tính cơ động, linh
9
hoạt, đó là cách giải quyết tình huống có vấn đề và biết sử dụng linh hoạt
các kiến thức của mình và các điều kiện khác nhau của thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Các yếu tố của quá trình dạy học ở trường dạy nghề:
1.2.3.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy nghề:
a. Xác định mục tiêu, nội dung dạy nghề:
GV cần phải dựa vào yêu cầu của thực tiễn sản xuất, môi trường
kinh tế, xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ, mục tiêu đào tạo
của nhà trường để từ đó xây dựng nên mục tiêu môn và nội dung học

mình phụ trách.
Mục tiêu đó phải định rõ kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thái độ tư
tưởng. Các mục tiêu này phải phù hợp với yêu cầu thực tế, có khả năng
thực hiện được, đánh giá được.
Sau khi xác định được mục tiêu môn học, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ dạy nghề, GV lựa chọn phương pháp dạy nghề cho phù hợp với
nội dung dạy nghề.
b. Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy nghề:
Để lựa chọn phương pháp dạy nghề phù hợp với nội dung và mục
đích của quá trình dạy nghề, ta cần phải làm rõ một số khái niệm:
- Phương pháp có nghĩa là con đường, cách thức để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định và đạt được mục đích đề ra.
- Phương pháp dạy nghề là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và
trò chủ động trong quá trình dạy nghề, thầy giữ vai trò chủ đạo, trò đóng
vai trò tích cực chủ động nhằm đạt tới mục đích dạy nghề.
- Phương pháp dạy nghề phản ánh sự vận động của quá trình nhận
thức của HS, sự vận động của nội dung giảng dạy,cách thức trao đổi
thông tin giữa thầy và trò, cách thức giao tiếp giữa thầy và trò, cách thức
điều khiển hoạt động nhận thức, tổ chức hoạt động nhận thức, kiểm tra
đánh giá kết quả của hoạt động.
1.2.3.2. Quá trình nhận thức của HS:
10
a. Quá trình nhận thức tích cực:
Giảng dạy là hình thức chủ yếu để truyền thụ cho HS những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống. Cung cấp cho HS hiểu biết
sâu rộng về cuộc sống và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo áp dụng những kiến
thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế. Những nhiệm vụ này chỉ có
thể thực hiện được khi HS hứng thú nhận thức làm cho quá trình học tập
đạt kết quả cao.
• Hứng thú nhận thức (HTNT):

- Khái niệm:
HTHT là khái niệm phức tạp của con người đối với sự vật, hiện
tượng xung quanh. Thái độ đó biểu hiện ý nguyện của con người muốn
biết một các toàn diện và sâu sắc những tính chất hiện có của chúng. Nó
có tính chất hai mặt: một bên là đối tượng nhận thức ( sự vật, hiện tượng)
và một bên là phương hướng nhận thức, thái độ lựa chọn của bản thân
con người.
HTNT có đặc điểm là nó gắn liền với xúc cảm, với quá trình tư duy
và có phương hướng ý chí cố gắng khắc phục những khó khăn trong học
tập. Vì vậy, nó vừa là động cơ thúc đẩy sự hoạt động, vừa là yếu tố kích
thích sự phát triển cá tính con người. Khi nhận thấy sự tiếng bộ của mình
trong học tập họ cảm thấy hào hứng, vì thế họ sẽ dũng cảm đi thẳng tới
những khó khăn mới, sẽ làm việc với tất cả nhiệt tình của mình để chiến
thắng những khó khăn.
Vì vậy, Usinkixki đã nói: “Hứng thú nhận thức không những là
phương tiện dạy học có kết quả, nó còn có tác dụng kích thích việc giáo
dục đạo đức. Những hứng thú truyền hoặc trống rỗng sẽ làm cho trẻ sao
nhãng cai đẹp, cái đạo đức sẽ không đạt tới mục đích giáo dục”
Trong dạy học GV vạch ra cho HS khía cạnh hấp dẫn hơn của nội
dung môn học, nhờ biết tổ chức khéo léo các quá trình nhận thức của HS,
11
GV khêu gợi HTNT của họ và biến nó thành động cơ học tập của HS.
Vậy động cơ và động cơ học tập là gì?
Động cơ học tập là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích
thích HS đạt kết quả nhận thức và hình thành động cơ học tập của HS
được tăng cường do ảnh hưởng của GV và nó là chỗ dựa vững chắc cho
việc phát triển tay nghề của họ.
HTNT không phát triển một cách tự phát. Nó chỉ được phát triển
trong những điều kiện thuận lợi có tác dụng củng cố và phát triển nó.
Tóm lại, việc tạo ra cảm xúc trong giờ lên lớp kích thích tính tích

cực hoạt động trí óc của HS là hai điều kiện cơ bản để HTNT được phát
sinh, phát triển và củng cố. Vấn đề là người GV phải thường xuyên duy
trì và bồi dưỡng HTNT cho HS.
Bồi dưỡng HTNT cho HS
HTNT của HS được phát sinh, phát triển và củng cố từ bài học này
sang bài học khác, ngày càng vững chắc và dần dần biến thành một nét cá
tính của bản thân họ.
Tuy nhiên, HTNT còn mang tính ngẫu nhiên chưa được vững chắc,
vì vậy cần phải được củng cố và phát triển nếu không sẽ bị mai một và lu
mờ.
Củng cố và phát triển HTNT
Trong quá trình dạy học, mọi hành động cử chỉ và lời nói của GV
đều gây HTNT cho HS. Nhưng trong suốt quá trình dạy học phải củng cố
và phát triển HTNT đó để biến nó thành nét cá tính vững chắc. Giờ lên
lớp càng có nội dung súc tích, ngôn từ và hoạt động chuẩn xác thì càng có
nhiều khả năng củng cố phát triển HTNT của HS.
HTNT được củng cố và phát triển trước hết ở cái mới lạ làm cho
HS ngạc nhiên, tri thức các em thêm phong phú, làm thay đổi căn bản các
biểu tượng trước kia đã có. Tuy nhiên không phải cứ có cái mới lạ là gây
HTNT cho HS. Cái mới và cái chưa biết bao giờ cũng được gắn với cái
12
cũ và cái đã biết. Nếu cái mới và cái bất ngờ được nêu bật trên nền cái cũ
thì nó sẽ làm cho HS ngạc nhiên, hứng thú. K.D.Usinxki đã chỉ rõ: “ Để
cho môn học gây hứng thú cho chúng ta thì nhất định nó phải có một
phần quen biết đối với chúng ta, nó phải đem lại một khâu mới trong
chuỗi những dấu vết cũ của chúng ta hoặc phá vỡ chuỗi ấy: Vì vậy trong
những cái gì mới, hoàn toàn xa lạ đối với HS không có nghĩa khách quan
nào đối với HS.
HTNT của HS được duy trì và củng cố ở chỗ GV biết sử dụng
những kinh nghiệm cũ, dựa trên những cái đã biết để tìm tòi cái mới cũng

như những tri thức vừa thu được làm chìa khóa để hiểu cái mới. Cách làm
như vậy sẽ tin tưởng rằng phạm vi nhận thức là vô cùng, vô tận. So với
cái đã biết, cái chưa biết là vô hạn, hoạt động nhận thức đặc biệt quan
trọng và cần thiết đối với mọi người.
Mặt khác, HTNT được duy trì, củng cố khi HS nhận thức được mối
liên hệ giữa các môn học, mỗi môn học GV không những nắm vững
chương trình môn học của mình mà phải nghiên cứu các chương trình
môn học liên quan. Đồng thời bản thân mỗi GV phải thấy rằng: thái độn
của chúng ta đối với môn học mình phụ trách có ảnh hưởng rất lớn đến
việc hình thành và phát triển HTNT của HS.
Tóm lại, khi bồi dưỡng hứng thú nhận thức cho HS, để củng cố và
phát triển nó, người GV phải hiểu biết sâu sắc về nghệ thuật sư phạm và
phải có phẩm chất đạo đức cao thượng khác. Song những con đường hình
thành HTNT cho HS thể hiện ở các đặc thù, tính độc đáo trong cá tính
mỗi GV. Mỗi GV có nhiều sáng tạo hợp lý và độc đáo bao nhiêu, thì việc
học tập của HS càng phong phú và đạt hiệu quả bấy nhiêu.
• Tính tích cực nhận thức
Khái niệm tích cực nhận thức
13
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng
bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức.
Thực tế, không chỉ riêng bản thân phương pháp dạy học mang lại
kết quả học tập cao mà còn có những vấn đề tư phía người học ảnh hưởng
tới kết quả học tập: có những HS nhận thức nhanh, có HS chậm hiểu, có
em ham hiểu biết, có những em lười học, ham chơi Đó chính là vấn đề
kích thích tính tích cực của nhận thức.
Kích thích tính tích cực nhận thức
Như chúng ta đã biết những yếu tố sinh học có ảnh hưởng rất lớn
đến tính tích cực nhận thức, chất lượng và kết quả học tập, đồng thời ảnh

hưởng đến toàn bộ quá trình nhận thức của HS. Do bản chất tự nhiên, HS
có trí nhớ, tư chất, trí tuệ, thể lực khác nhau. Tất cả những yếu tố sinh học
không phải là yếu tố quyết định đến kết quả học tập. Khoa học cũng
khẳng định, mỗi con người đều có những khả năng lớn lao về mặt phát
triển và hoàn thiện trí tuệ không nên chỉ dựa vào học tập đơn thuần để
suy xét năng lực của con người.
Vấn đề là nhân tố nào bên trong ảnh hưởng đến tính tích cực nhận
thức của HS. Cái bên ngoài không thể chuyển trực tiếp thành cái bên
trong được. Bất kỳ một sự tác động nào cũng gây nên sự phản ứng bên
trong của HS, gây nên sự phản ứng tâm lý nhất định, đó là tích cực hoặc
tiêu cực. Khi tích cực tiếp nhận các
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ở các trường
dạy nghề.
a. Chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Trình độ chuyên môn: trình độ chuyên môn của giáo viên dạy nghề
gồm có: trình độ lí thuyết, trình độ tay nghề, phương pháp sư phạm. Ba
trình độ này của một người giáo viên sẽ quyết định và ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề.
14
- Khả năng quản lý của giáo viên: quản lớp trong giờ học lý thuyết
và thực hành. Người giáo viên có khả năng quản lý lớp học tốt sẽ giúp
cho lớp học ổn định và học sinh sẽ tiếp thu bài tốt và hiệu quả hơn.
b. Chất lượng đầu vào học sinh.
- Học sinh học nghề chủ yếu là xét tuyển đầu vào. Chất lượng đầu
vào là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của các trường dạy
nghề. Nếu chất lượng đầu vào quá yếu kém, tuyển chọn học sinh ồ ạt cho
đủ chỉ tiêu, học sinh năng lực và ý thức quá kém sẽ khó mang lại được
chất lượng hiệu quả cao. Ngược lại, nếu ngay từ khâu xét tuyển đã
nghiêm túc, chặt chẽ, học sinh có ý thức học tập tốt, chăm chỉ, nhận thức
khá sẽ mang lại hiệu quả và chất lượng như mong muốn.

c. Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học:
Để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và mục
đích của quá trình dạy học, cần nắm rõ một số khái niệm:
- Phương pháp là con đường, cách thức để giải quyết những nhiệm
vụ nhất định và đạt mục đích đề ra.
- Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
trong quá trình dạy học, thầy giữ vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích
cực, chủ động nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động quá trình nhận thức của
HS, sự vận động của nội dung giảng dạy, cách thức trao đổi thông tin
giữa thầy và trò, cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh
giá kết quả hoạt động.
Để lựa chọn được phương pháp dạy học hợp lý, người giáo viên căn
cứ vào các yếu tố:
- Mục tiêu dạy học.
- Đặc điểm của học sinh.
- Nội dung dạy học.
- Điều kiện, phương tiện dạy học.
15
- Khả năng của các phương pháp dạy học.
- Khả năng của bản thân GV trong việc sử dụng phương pháp và
phương tiện dạy học.
- Thời gian và thời lượng.
d. Lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học:
- Khái niệm phương tiện dạy học: “ Một tập hợp các khách thể đóng
vai trò phụ trợ để thực hiện mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình
giáo dục, huấn luyện gọi là phương tiện kỹ thuật dạy học.
- Ý nghĩa phương tiện dạy học: thực tiễn cho thấy có phương tiện
dạy học, lao động của GV nhẹ nhàng hơn, HS dễ tiếp thu kiến thức hơn.
e. Sự kết hợp lý thuyết với thực hành và thực tiễn sản xuất:

- Khái niệm thực tiễn: “ Thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn
bộ hoạt động vật chất có tính lịch sử xã hội của con người làm biến đổi tự
nhiên và xã hội.”
- Thực tiễn là cở sở là động lực của nhận thức. Điều này được thể
hiện ở chỗ nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn. Vì vậy,
chính do yêu cầu của thực tiễn bắt con người phải nhận thức thế giới.
f. Lựa chọn phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá:
- Đối với cả HS, GV và ban lãnh đạo nhà trường, việc kiểm tra đánh
giá luôn có ý nghĩa rất quan trọng và không thể bỏ qua và thiếu sự trung
thực.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT HUNG TRONG NHỮNG NĂM
QUA
2.1. Khái quát về trường cao đẳng Việt Hung:
2.1.1. Khái quát về sự phát triển của nhà trường:
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Hung được thành lập vào
năm 1977. Ngày đầu thành lập (năm 1977), Trường được Hungary giúp
16
trang bị toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị đào tạo nên đã sớm có được
một cơ ngơi khang trang hiện đại.
Trải qua 30 năm hoạt động liên tục, Trường đã góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhờ những thành tích của mình, nhà
trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng
cao quý.
Có 03 cơ sở đào tạo:
Cơ sở 1: diện tích 06 ha ở Phường Xuân Khanh, Thành phố Sơn Tây,
Hà Nội.
Cơ sở 2: diện tích 05 ha ở Bình Phú, Huyện Thạch Thất, Hà Nội.
Cơ sở 3: diện tích 20 ha ở Cổ Đông, Thành phố Sơn Tây, Hà Nội.

Trường CĐCN Việt-Hung là cơ sở đào tạo chính để đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động đa dạng
trong đó có loại nhân lực trình độ cao của các khu công nghiệp và dịch
vụ. Vì vậy thành phố Hà Nội và Bộ Công Thương rất quan tâm đầu tư để
nhà trường nhanh chóng trở thành một trường đại học đa ngành, đa lĩnh
vực, tiên tiến và hiện đại.
2.2. Đánh giá chất lượng dạy nghề điện tại trường cao đẳng Việt
Hung:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trường:
Hiện tại có 31 người trong đó trình độ đại học là 13 người và sau
đại học là 13 người.
Kế hoạch đến năm 2015 có 65% đạt trình độ trên đại học
2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho học tập và sinh hoạt của học sinh:
- Cơ sở vật chất của khoa điện tại trường nhìn chung đã được trang bị khá
đầy đủ:
+ Có 4 phòng thí nghiệm: truyền động, máy điện, đo điện, PLC.
+ 5 xưởng thực hành.
+ 4 phòng học chuyên môn.
17
+ Mạch nắn điện 3 pha: 10.
+ Mạch đảo chiều động cơ: 10.
+ Bộ tự động đảo chiều động cơ:1.
2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên dạy nghề điện:
2.2.2.1. Thực trạng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm:
a. Trình độ chuyên môn:
- GV của khoa tốt nghiệp trường đại học sư phạm Kỹ thuật Hưng
Yên, đại học công nghiệp, đại học Bách Khoa Hà Nội GV đạt trình độ
học vấn cao. Cụ thể 13/31 GV đã có trình độ cao học. Tuy nhiên, hầu hết
các GV học chuyển tiếp từ trung cấp, cao đẳng lên đại học, cao học. Khoa
điện chưa có nhiều GV tốt nghiệp đại học chính quy.

- Trường đã liên hệ mở lớp đào tạo tại chức, tuy nhiên việc đào tạo
các GV theo học tại chức và chuyên tu còn nhiều hạn chế cũng như năng
lực chuyên môn và trình độ tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật mới.
- Nhà trường vẫn chưa có chính sách thu hút sinh viên giỏi tại các
trường đại hịc có danh tiếng đúng chuyên ngành về công tác, loại bỏ hoặc
thuyên chuyển công tác với các GV có trình độ chuyên môn thấp hoặc
không đáp ứng nhu cầu làm ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của trường.
b. Nghiệp vụ sư phạm:
- 100% GV khoa điện được đào tạo nghiệp vụ sư phạm bài bản.
Nhìn chung nhà trường vẫn áp dụng giảng dạy theo phương pháp truyền
thống bằng phấn bảng, thầy giảng trò nghe, chưa kết hợp phương pháp
giảng dạy tích hợp giúp HS tiếp thu lý thuyết và thực hành tốt hơn.
2.2.3. Đặc điểm của học sinh:
- Với đối tượng HS học nghề còn nhiều em ý thức chưa cao.
- Đa số HS vào trường đã từng thi đại học không đỗ nhiều năm
hoặc chỉ mới tốt nghiệp THPT. Chính vì vậy khả năng tiếp thu bị hạn chế,
chưa linh hoạt trong quá trình học tập.
18
2.5. Quan điểm phương hướng, mục tiêu nâng cao số lượng chất
lượng đào tạo:
2.5.1. Quan điểm chỉ đạo và phương hướng phát triển:
Tập thể lãnh đạo nhà trường đã xác định, phải hoàn thành tốt
nhiệm vụ do Bộ Công Thương đã giao. Cụ thể là:
- Nâng cao chất lượng đào tạo để HS ra trường đạt trình độ chuyên
- Chuyên môn, tay nghề hầu hết là khá giỏi.
- Đảm bảo đủ phương tiện dạy học ở mức tiên tiến.
- Mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngoài nước.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
NGHỀ ĐIỆN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG VIỆT HUNG
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào

tạo:
- Các giải pháp phải được xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng
chất lượng đào tạo.
- Các giải pháp phải xuất phát từ nhu cầu thực tế, nghĩa là các giải
pháp đề xuất phải nhằm mục đích giải quyết các vấn đề khó khăn đang
tồn tại hoặc nguy cơ xuất hiện.
- Giải pháp đề xuất phải có tính khả thi – có khả năng thực hiện
được trong điều kiện kinh tế xã hội hiện tại.
- Giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa hiệu quả về kinh tế xã hội trước
mắt và trong tương lai.
- Giải pháp phải có ý nghĩa hiệu quả về kinh tế xã hội trước mắt và
trong tương lai.
- Giải pháp phải phù hợp với chủ trương đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề điện tại trường cao
đẳng công nghiệpViệt Hung:
19
Có nhiều phương pháp khác nhau để nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường cao đẳng Việt Hung: nâng cao chất lượng giáo viên, học sinh,
cải tiến khoa học kỹ thuật, Trước tiên, muốn nâng cao chất lượng dạy
nghề tại trường cao đẳng công nghệ Việt Hung, chúng ta cần đề cập tới
việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên:
Người giáo viên là lực lượng chính thực hiện mục tiêu đào tạo
nhân lực. Trong xã hội xưa và nay, người thầy luôn là người đóng vai trò
quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn trong công cuộc giảng dạy. Luật nhà
nước ta đã khẳng định: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng dạy học”. Chính vì vậy, để chất lượng dạy nghề được
ngày một nâng cao thì việc bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ giáo viên là
rất cần thiết.

Khi giảng dạy, người giáo viên phải có đủ các năng lực cần thiết để
chở thành một người giáo viên giỏi:
- Năng lực chuyên môn.
- Năng lực sư phạm.
- Năng lực xã hội.
- Năng lực lập kế hoạch, tổ chức và điều hành.
* Về sư phạm kỹ thuật:
* Phương pháp giảng dạy kỹ thuật – nghề nghiệp:
GV cần phải nắm được phương pháp giảng dạy môn học trước khi
lên bục giảng. Điều này giúp họ chủ động sử dụng các phương pháp
giảng dạy với từng nội dung và đối tượng. Tuy nhiên, GV trong khoa
điện vẫn chưa thực sự làm tôt điều đó. Nhà trường cần bồi dưỡng thêm
cho GV để có được kỹ năng cũng như phương pháp giảng dạy tốt nhất.
* Về chuyên môn nghề nghiệp:
- Chuẩn hóa và nâng cao bậc nghề: GV dạy nghề điện không chỉ
phải nắm vững trình độ kiến chuyên môn mà còn phải giỏi tay nghề, vì
20
nhiệm vụ chính của dạy nghề là hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Vì vậy, tất cả các GV khoa điện tại trường cao đẳng công nghiệp Việt
Hung phải rèn luyện tay nghề để đạt chuẩn và nâng cao bậc nghề của bản
thân.
- Bồi dưỡng về chuyên môn: GV trong khoa chưa có trình độ tiến
sĩ, có 13/31 GV. Đó cũng là một thành công đáng ghi nhận của các GV
trong khoa. Tuy nhiên để có được năng lực chuyên môn thực sự tốt, GV
cần không ngừng trau rồi và phát triển chuyên môn.
3.2.2. Cải tiến giáo trình phù hợp với thực tế sản xuất và khoa học
công nghệ:
- Nâng cao chất lượng.
- Kết hợp với các công ty, các cơ sở tạo điều kiện cho học sinh,
sinh viên ra trường có được công việc thuận lợi.

- Sử dụng phương pháp tích hợp giảng dạy: kết hợp lý thuyết và
thực hành.
3.2.3. Nâng cao số lượng, chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
học tập của học sinh:
- Nhà trường đã trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ cho HS khoa
điện. Tuy nhiên, việc nâng cao trang thiết bị giảng dạy cũng góp phần
đẩy mạnh chất lượng giảng dạy. Nhà trường đang dần dần đầu tư cơ sở
vật chất, số lượng phòng chuyên dụng để nâng cấp trang thiết bị thực
hành cho HS.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đầu vào, đầu ra của học sinh:
- Chất lượng đầu vào và đầu ra của HS có ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng đào tạo. Cần đào tạo chú trọng tới chất lượng chứ không nên
chạy đua theo số lượng. Đào tạo HS số lượng ít nhưng đạt hiệu quả cao,
đáp ứng được nhu cầu việc làm của xã hội là vấn đề cấp thiết đối với nhà
trường.
21
- Thường xuyên tổ chức giáo dục răn đe các em để các em có ý
thức học tập cũng như tư chất đạo đức tốt, sau khi ra trường chở thành
những công dân có ích cho xã hội.
3.2.7. Phân bổ học sinh các lớp cho phù hợp với trình độ, độ tuổi:
Do số lượng HS chưa nhiều nên việc phân bổ các lớp HS hiên nay
chưa phù hợp. Sự bố trí HS mang tính ngẫu nhiên chưa có sự kiểm tra
đánh giá, phân loại theo trình độ, độ tuổi Điều này làm ảnh hưởng khá
lớn đến công tác đào tạo. Vì vậy nhà trường cần bố trí HS cho phù hợp
hơn: Ngay từ đầu nhập học cần kiểm tra lý lịch HS để nắm được trình độ,
độ tuổi, năng lực, vùng miền Dựa trên cơ sở đó để phân loại HS sao cho
đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.8. Xóa bỏ định kiến về thợ
Thứ trưởng Lao động-Thương binh & Xã hội Đàm Hữu Đắc cho
biết: Việc có thêm bậc đại học với kỹ sư thực hành sẽ đáp ứng nhu cầu

chính đáng muốn phát triển con đường học hành của người học. Người
học muốn phát triển học vấn thì phải có hành lang cho họ. Nếu chặn lại ở
cao đẳng, rất có thể họ sẽ chuyển sang học bằng đại học khác. Thậm chí,
sau này, còn có thể có bậc tiến sĩ nghề, thạc sỹ nghề nữa.
Ông Đắc còn đánh giá, điều này sẽ giúp xã hội có nhận thức mới về học
nghề. Ông nói: Khi đó, con đường học nghề rộng thênh thang không kém
con đường học đại học. Số người học nghề chắc chắn sẽ nhiều hơn.
Ông Cao Văn Sâm, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề đánh giá,
một trong những rào cản trường nghề với người học là các trường nghề
cho tới nay chưa cấp bằng đại học. Khi xã hội vẫn tồn tại định kiến làm
thợ không bằng làm thầy thì việc học sinh đâm đơn vào đại học vẫn còn
tiếp diễn. Chính vì vậy, theo ông, việc có thêm bậc kỹ sư thực hành sẽ
giúp xoá bỏ định kiến này.
Một Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề khác, ông Dương
Đức Lân cũng đánh giá cao việc có ngạch bậc này vì: Hiện nay, rất nhiều
22
quốc gia muốn tuyển lao động kỹ thuật có chứng chỉ cấp quốc gia. Nếu
đã có bằng đại học cấp quốc gia về dạy nghề, việc đưa người học nghề đi
xuất khẩu lao động sẽ dễ dàng hơn. Hơn nữa, tại các nước đều có bậc kỹ
sư thực hành này nên việc có thêm bằng cấp này giúp ta tiến gần hơn với
thị trường lao động thế giới.
3.2.9. Xây dựng và hướng tới xây dựng chương trình đào tạo đại học
nghề.
Theo đề án Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020, năm
2010 sẽ có đào tạo nghề ở bậc đại học. Học viên sau khi ra trường sẽ có
bằng kỹ sư thực hành. Đề án này hi vọng sẽ thu hút được HS học nghề
ngày càng gia tăng.
KẾT LUẬN
Kết luận:
Trong thời ký công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đất nước,

thời kỳ hội nhập quốc tế, đất nước ta muốn giàu mạnh phải không còn tồn
tại công dân thất nghiệp do không có trình độ. Muốn vậy, Đảng, nhà nước
xã hội cần phải đẩy mạnh công tác dạy nghề, phải luôn nâng cao chất
lượng dạy nghề và tạo một mạng lưới dạy nghề khắp các tỉnh thành toàn
quốc. Để nâng cao chất lượng dạy nghề nói chung và nghề điện nói riêng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Bài tiểu luận này tác giả đã đề cập một
phần nào đó những ý kiến, suy nghĩ để góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề điện.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- TS. Nguyễn Khang ( 2004), bài giảng cao học “Đào tạo người lớn và
đào tạo liên tục”, khoa Sư phạm kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Bộ lao động, thương binh và xã hội ( 1999), Đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề, Tổng cục dạy nghề, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và đào tạo (1991), Triết học Mác - Lê Nin, Hà Nội.
- TS. Lê Thanh Nhu ( 2003 – 2005), Bài giảng lý luận công nghệ dạy
học, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- TS. Lê Thanh Nhu ( 2003 – 2005), Bài giảng môn dạy học kỹ thuật
công nghiệp, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
24
25

×