Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tìm hiểu một số tư tưởng triết học trong kinh dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.54 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

NGUYỄN ANH NGUYÊN

TÌM HIỂU
MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC
TRONG KINH DỊCH

LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU................................................................................................Trang
1.
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................Trang
1.
2. Tình hình nghiên cứu……..............................................Trang
2.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn………..................Trang
10.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
của luận văn….................................................................Trang
10.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
của luận văn.....................................................................Trang


11.
6. Đóng góp của luận văn....................................................Trang
11.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.....................Trang
11.
8. Kết cấu của luận văn.......................................................Trang
11.
CHƢƠNG 1

BỐI CẢNH LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH KINH DỊCH.................................Trang

12.
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Trung Quốc.......................Trang
12.
1.2. Tiền đề tƣ tƣởng............................................................Trang
23.
CHƢƠNG 2

TÌM HIỂU MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC
TRONG KINH DỊCH.………………...................Trang

38.
2.1. Tƣ tƣởng về con ngƣời……………………………......
Trang 38.
2


2.2. Tƣ tƣởng về đạo đức…………………….....................Trang
45.

2.3. Quan niệm của Kinh Dịch
về sự tiến hóa xã hội con ngƣời……...........................Trang
60.
2.4. Một số biểu hiện ảnh hƣởng của Kinh Dịch
đối với các nhà tƣ tƣởng Việt Nam..............................
Trang 68
KẾT LUẬN.………………………………...........................................Trang
83.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….....................Trang
86.

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư tưởng triết học Trung Quốc cổ đại cñ một giá trị rất lớn trong nền
văn minh nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng triết học nổi tiếng đñ cñ những
đñng gñp rất lớn về mặt định hướng hoạt động thực tiễn nhằm thích ứng, cải
biến thực trạng xã hội đương thời; thöc đẩy sự phát triển xã hội tiến lên một
tầm cao mới. Những giá trị đñ đã cñ tầm ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các cá
nhân và xã hội.
Trên con đường đi tìm sự thích ứng của mỗi cá nhân trong việc khẳng
định cái tói trong một cộng đồng, tập thể, xã hội; trong việc tu dưỡng đạo đức,
đối nhân xử thế, trong việc dụng binh, nhận xét về thời thế cũng như việc chờ
đợi thời cơ… Những vấn đề mà cuộc sống đang đặt ra trong bất cứ thời đại
nào cũng cñ thể tìm hiểu được ít nhiều ở trong tư tưởng của cổ nhân. Người
xưa đã để lại cho chöng ta một nền tảng tri thức vó c÷ng phong phö trong đñ
những tri thức về con người, xã hội là một phần vó c÷ng quan trọng và thực
sự qöy giá, thiết thực trong cuộc sống hóm nay. Việc nghiên cứu một số tư

tưởng triết học trong Kinh Dịch của luận văn cũng nhằm cố gắng làm rõ điều
đñ.
Nghiên cứu Kinh Dịch thực chất là nghiên cứu những tư tưởng thể hiện
trong đñ, nơi đây chứa đựng những tư tưởng về xã hội và con người nñi
chung. Ở Trung Hoa cñ các nhà nghiên cứu đáng chö ý như Tào Thăng, Hứa
Hanh, Ph÷ng Hữu Lan, Vưu S÷ng Hoa, Thiệu Vĩ Hoa … Họ đã đạt được rất
nhiều thành tựu về cả nghiên cứu khoa học, lý luận cũng như về chiêm bốc,
độn giáp…
Ở Việt Nam, tình hình lịch sử - xã hội cñ những đặc điểm đặc th÷ so
với các nước nên tình hình nghiên cứu Kinh Dịch cũng cñ những điểm khác
biệt. Với nước ta, nhu cầu về xử lý những vấn đề thiết thực của cuộc sống
trong những thời điểm lịch sử nhất định được đề cao hơn so với việc nghiên
cứu học thuật một cách thuần töy. Do vậy, như học giả Nguyễn Hiến Lê nñi
4


trong cuốn Kinh Dịch đạo của người quân tử là “Ở nước ta chưa có ai có thể
gọi là nhà Dịch học được”[46, 70]. Tuy vậy, theo ý kiến của người thực hiện
luận văn thì các học giả chuyên về Dịch học ở Việt Nam chưa nhiều nhưng họ
cũng đã ít nhiều đạt được những thành tựu nhất định, phần nhiều các nhà
nghiên cứu Kinh Dịch để ứng dụng vào hoạt động thực tiễn xã hội, do vậy các
tác phẩm nghiên cứu Kinh Dịch họ để lại khóng nhiều và rất tản mạn trong
các ghi chép khác nhau; cần phải được sưu tầm và tập hợp trong một thời gian
nhất định mới đạt được kết qủa.
Trong hoàn cảnh như vậy, nếu việc nghiên cứu và học tập Kinh Dịch
chỉ thuần töy dựa vào các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thì
chưa hẳn đã được trọn vẹn. Cñ nhiều nguyên nhân như bản thân các tác phẩm
nước ngoài chưa hẳn tất cả đã thể hiện được ý nghĩa của Kinh Dịch và việc
dịch tất cả các tác phẩm đñ ra tiếng Việt là điều rất khñ khăn. Đồng thời,
những tác phẩm ở nước ngoài chưa hẳn là đã ph÷ hợp với chöng ta. Do vậy,

việc phải nghiên cứu Kinh Dịch một cách nghiêm töc và dựa trên tinh thần
của người Việt Nam là một đòi hỏi thực sự cần thiết nếu như chöng ta muốn
nắm được tinh thần của Dịch học và ứng dụng những tư tưởng tích cực của
Dịch vào việc xử lý các vấn đề của cá nhân và xã hội ở Việt Nam. Yêu cầu
này đang được đặt ra một cách nghiêm töc, cñ như vậy chöng ta mới hi vọng
cñ thể cñ tiếng nñi riêng của mình trên diễn đàn học thuật và tư tưởng quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Kinh Dịch là một loại sách được xếp vào hàng kinh điển của Nho gia,
đứng đầu trong Ngũ Kinh (Kinh Dịch, Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh
Xuân Thu). Việc nghiên cứu Kinh Dịch trong lịch sử đã đạt được rất nhiều
thành tựu với các nhà Dịch học tiêu biểu ở cả phương Tây và phương Đóng.
Ở phương Tây, theo tìm hiểu trong các tư liệu chöng tói được biết cñ
những nhà nghiên cứu về Kinh Dịch tiêu biểu như:
Meclatchie. Rev với A translation of the Confuchian Yi Kinh, or the
Classic of Changes (Thượng Hải, 1876). Cuốn này cñ một điểm rất lạ là tác

5


giả muốn đem những nghiên cứu về thần thoại để tìm hiểu những bí mật của
Kinh Dịch. Cuốn này cñ nhiều sự chö thích và phụ lục đính kèm.
Legge. J với The texts of Confucianism, Pt II, the Yi King (Oxford,
1899). Đây là một bản dịch sát và kỹ lưỡng bản Kinh Dịch in năm 1715 đời
Khang Hy nhà Thanh. Tuy nhiên, dịch giả khóng coi Kinh Dịch là một sách
bñi, khóng tin món bñi Dịch, khóng cñ phần bàn về bñi Dịch và những chö
thích của óng cũng còn sơ sài.
Wilhem. R với I Ging: das Buch der Wandlungen (Jena, 1924). Đây là
bản dịch đầy đủ, được nhiều người đọc ưa thích, bản này cñ lời giới thiệu rất
hay và lời mở đầu sâu sắc của Tiến sỹ C. Jung. Tuy nhiên, cách sắp xếp các
chương còn rắc rối, với những người mới đọc Dịch thì rất khñ theo dõi. Sau

đñ, Baynes. C lại dịch cuốn này ra tiếng Anh với nhan đề The I Ching or Book
of Changes (London, 1950). Từ bản I Ging: das Buch der Wandlungen của
Wilhem. R, Tienne Perrot. E đã dịch ra tiếng Pháp với tên gọi Yi King - Le
livre des transformations (Paris, 1971).
Blofeld. J với The Book of Change (London, 1965). Đây là một bản
dịch Kinh Dịch khác của học giả người Anh. Cuốn này nñi kỹ về cách bñi,
tuy nhiên tác giả khóng dịch những lời chö thích của Khổng Tử về Kinh Dịch.
Tác giả muốn nñi nhiều về phần Dịch truyện.
Siu. R với The man of many qualities; A legacy of the I Ching
(Cambridge, 1968). Đây là một bản dịch mới nñi riêng về phần Dịch kinh thời
kỳ Chu Văn Vương và Chu Cóng. Dịch giả trích dẫn trên 700 chỗ trong văn
học thế giới để giải thích phần kinh đñ. Trong tác phẩm này, tác giả nñi về
cách bñi với những ý tưởng mới mẻ, hấp dẫn.
Ngoài ra, các học giả phương Tây đã vận dụng Kinh Dịch vào khoa học
kỹ thuật, đáng chö ý là:
Leibniz, nhà triết học và toán học người Đức (1646 - 1716) là người
đầu tiên nghĩ ra phép nhị phân thay cho phép thập phân bằng cách chỉ d÷ng
hai con số: Số 1 làm dương và số 0 làm âm để mã máy tính điện tử. Hai con

6


số này mỗi nhñm 6 số và gồm 64 nhñm. Khi cñ điện vào thì đèn bật là 1 và
khi điện tắt là 0, cứ như thế truyền các tín hiệu.
C. Jung, người gốc Thụy Sĩ, sinh năm 1875, c÷ng với Freud tạo ra khoa
phân tâm học. Ông là bạn của Wilhem. R, người đã d÷ng Kinh Dịch để tìm
hiểu tiềm thức con người, trong đñ cñ cả việc bñi toán.
Lưu Tử Hoa, một nhà bác học Trung Quốc ở Anh cũng nñi đã vận dụng
nguyên lý “Bát quái” từ năm 1930, tìm ra quỹ đạo hành tinh thứ 10 trong hệ
Mặt trời.

Hai nhà vật lý học người Mỹ gốc Trung Quốc là Tsung Tao Lee (Lý
Chính Đạo), giáo sư đại học Princeton và Tchen Ninh Ang (Dương Chấn
Ninh), giáo sư đại học Columbia đã tuyên bố nhờ nghiên cứu Dịch học mà
biết rằng, trong thế giới điện tử, phía trái và phía phải khóng như nhau, dương
thì 9 mà âm thì 6, cñ tỷ số là 3/2. Hai óng chứng minh khi hạt nhân nguyên tử
nổ làm bắn ra những ly tử âm và ly tử dương, tia dương bắn xa hơn tia âm
theo tỷ lệ 3/2 tạo ra định luật số chẵn, lẻ. Hai óng đã được nhận giải Nobel
Vật lý năm 1957.
Và nhiều tác giả khác nữa...
Hiện nay, trong giới học giả người Hoa, theo các tài liệu chöng tói thu
thập được thì cñ các nhà nghiên cứu sau là đáng chö ý:
Cao Hanh và Lý Kính Trình trong những năm đầu nghiên cứu Kinh
Dịch đều khẳng định đñ là sách để xem bñi. Với Chu Dịch cổ kinh kim chú,
Chu Dịch tạp luận, Cao Hanh đã giải thích “trinh cát” của lời hào thứ 4 (âm)
quẻ Thủy Địa Tỷ là “bói gặp lời hào này, thì tốt” (Phệ ngộ thử hào tắc cát);
giải thích “gian trinh” ở lời hào thứ 3 (dương) quẻ Địa Thiên Thái là “Chiêm
vấn hoạn nạn chi sự, vị chi gian trinh” (bñi hỏi việc hoạn nạn, gọi là gian
trinh).v.v.. Löc đầu, cũng giống như Lý Kính Trình, qua quyển Chu Dịch cổ
kinh kim chú thể hiện rõ ràng lời nào của quẻ là c÷ng loại với giáp cốt bốc từ.
Ông giải thích lời hào của một quẻ, vẫn chưa kết hợp lời quẻ với hình tượng
quẻ, tên quẻ. Nhưng về sau óng đã thay đổi ý kiến và cñ cách nhìn mới về
quan hệ giữa lời hào, lời quẻ và tượng quẻ, do đñ, cách giải thích chữ “ trinh”
7


cũng đã cñ thay đổi. Ví dụ, trong bài Tư tưởng triết học của lời hào, lời quẻ
của Chu Dịch, óng đã giải thích lời hào thứ 3, quẻ Đại Söc: “Lương mã trục,
lợi gian trinh, nhật hàn dữ vệ, lợi hữu du vãng” là “Cưỡi ngựa tốt, (đi) xe
chắc, thì không sợ con đường gian nan và xa xôi”, khóng giải thích chữ
“trinh” thành “chiêm” (xem, bñi) hoặc “chiêm vấn” (hỏi quẻ, xem bñi).

Tương tự Cao Hanh, Lý Kính Trình löc đầu giải thích chữ “trinh” ở
Kinh Dịch là “chiêm” (xem, bñi), “chiêm” tức là “bốc vấn” (hỏi quẻ, xem
bñi). Thực ra, “bốc vấn” (hỏi quẻ, xem bñi) là nghĩa gốc của chữ “trinh”, còn
“chính” là nghĩa mở rộng. Về sau, khi viết Chu Dịch thông nghĩa óng thừa
nhận: “Hiểu rõ tên quẻ và lời hào của quẻ hoàn toàn có liên quan với nhau,
trong đó đa số, mỗi quẻ đều có một trung tâm tư tưởng, tên quẻ là tiêu đề của
nó”. Điều đñ khẳng định sau này óng đã thay đổi cách nhìn nhận. Ông đã dẫn
ra những từ “trinh cát, hối vong, vô cữu”... cñ trong hào đều là thuyết minh và
phán đoán sự lý. Những lời hào của quẻ cũng “có chứa đựng tư tưởng tác
giả”. Trên thực tế, hai óng đã cñ phương pháp nghiên cứu mới, löc đầu hai
óng quan niệm Kinh Dịch là sách thuần töy để xem bñi, nhưng về sau đã thay
đổi ý kiến.
Nhñm chỉnh lý Bạch thư ở mộ Mã Vương Đói đời Hán với Mã Vương
Đôi Bạch thư Chu Dịch lục thập tứ quái thích văn. Trương Chính Long với
Bạch thư lục thập tứ quái bạt. Hào Lương với Bạch thư Chu Dịch... đây là
các nhñm tác giả nghiên cứu về các văn bản Chu Dịch viết trên lụa được khai
quật trên các ngói mộ cổ ở Trường Sa (Hồ Nam) và đã cñ những ý kiến nhận
định khác nhau về việc tìm hiểu Kinh Dịch khác với cách nghiên cứu truyền
thống.
Vưu S÷ng Hoa với Mai hoa dịch tân biên. Ông Vưu S÷ng Hoa muốn
đem những tri thức khoa học thời hiện đại để chö giải những luận điểm của
học giả Thiệu Khang Tiết đời Tống. Cuốn này đã được dịch giả Cao Hoàn
Diên Khánh dịch ra tiếng Việt (1997).
Fung Yu Lan (Ph÷ng Hữu Lan) với A History of Chinese Philosophy
(1937). Hiện tác phẩm này đã được tác giả Lê Anh Minh dịch ra tiếng Việt
8


với nhan đề Lịch sử Triết học Trung Quốc (2006). Đây là một tác phẩm
nghiên cứu rất cóng phu về lịch sử triết học Trung Quốc do chính một học giả

người Trung Quốc viết, tác phẩm đã được giới nghiên cứu ở phương Tây
đánh giá rất cao và trở thành tài liệu nghiên cứu chính thức về lịch sử triết học
Trung Quốc trong các trường đại học ở phương Tây.
Gần đây, học giả Thiệu Vĩ Hoa với nhiều tác phẩm về dự đoán, bốc
quẻ… đã gây những tiếng vang và cñ thể coi như đã tạo nên “cơn sốt Dịch
học” trên diễn đàn Dịch học quốc tế; một số tác phẩm của óng đã được dịch ra
tiếng Việt như: Dự đoán theo tứ trụ (2002), Chu Dịch với dự đoán học
(2003)… Tuy nhiên, các tác phẩm này phần nhiều đi về chiêm bốc, độn giáp
nên trong phạm vi luận văn khóng cñ điều kiện khảo cứu sâu.
Ở Việt Nam, trước năm 1975 đã cñ ba bản dịch bộ Chu Dịch ra chữ
Quốc ngữ, đñ là:
Kinh Dịch của Ngó Tất Tố, tác giả dựa vào bản Chu Dịch đại toàn đời
Minh - là bộ đầy đủ hơn hết - để dịch ra tiếng Việt. Bản dịch này của óng tuy
khá đầy đủ, song nhiều chỗ dịch vẫn qöa khñ hiểu, do sử dụng nhiều từ Hán
Việt cổ, đói khi óng cũng khóng dịch mà sử dụng luón phiên âm tiếng Hán.
Nếu người nào khóng biết tiếng Hán thì khñ mà cñ thể sử dụng được quyển
của óng.
Chu Dịch của cụ Phan Bội Châu, nguyên gốc là bản Dịch học chú giải.
Mặc d÷ cụ Phan dịch quyển này từ những năm 30 của thế kỷ XX khi thực dân
Pháp buộc cụ phải an trí ở Huế, song đến năm 1969 mới được Nhà sách Khai
Trí xuất bản với tên Chu Dịch. Cụ Sào Nam uyên thâm Hán học, cuộc đời
được trải nghiệm qua nhiều phong ba h÷ng tráng, lại để nhiều năm nghiên cứu
về Dịch nên cả phần dịch và phần bình bộ Kinh Dịch của cụ đều hết sức cñ
giá trị. Cñ lẽ, đây vẫn là một trong những bộ Kinh Dịch đầy đủ và chan chứa
nhiều tình cảm của người biên soạn nhất ở Việt Nam cho tới thời điểm này.
Kinh Chu Dịch bản nghĩa của Nguyễn Duy Tinh. Ngoài phần Kinh thì
Nguyễn Duy Tinh cũng dịch thêm phần Truyện (tức Thập dực), mà trong
cuốn của Ngó Tất Tố khóng cñ.
9



Gần đây, cñ một số tác giả khác dịch lại cuốn Chu Dịch song phần lớn
đã khóng vượt được những người đi trước. Chỉ cñ cuốn Kinh Dịch đạo của
người quân tử của Nguyễn Hiến Lê là khá đầy đủ nhưng thực ra vẫn còn một
số chỗ tác giả dịch rất khñ hiểu, thậm chí d÷ng nguyên nghĩa đen của tiếng
Hán khi dịch ra tiếng Việt nên khi diễn đạt các hào cñ phần gượng ép; ngoài
ra khi dịch tác giả d÷ng ngón ngữ khu vực Nam Bộ nên cũng gây một số khñ
khăn cho các độc giả ở các địa phương khác.
Tuy vậy, đã xuất hiện một số cuốn như Chu Dịch đại truyện của Lê
Anh Minh, Kinh Dịch và cấu hình tư tưởng Trung Quốc của Dương Ngọc
Dũng và Lê Anh Minh giöp ích nhiều cho người đọc; đñ là các bản dịch đầy
đủ, hoàn thiện và cập nhật. Ngoài việc căn cứ trên văn bản Hán cổ, các tác giả
- dịch giả còn đối sánh với nhiều bản dịch tiếng Trung Quốc hiện đại, tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức… nên độ chính xác của văn bản rất cao.
Chính vì cuốn Kinh Dịch cñ một nội dung rất phong phö, nhiều chiều,
nên các tác phẩm nghiên cứu ở Việt Nam cũng cñ một nội dung rất khác
nhau. Những mảng tư tưởng được đề cập chủ yếu đến là bản thể luận, nhân
sinh quan, tượng số, thuật bñi toán, độn giáp, v.v.. Ở đây chöng tói xin được
phác thảo theo thứ tự thời gian những nét cơ bản về các tác phẩm được nhiều
người biết đến nhất.
Cuốn Chu Dịch của cụ Phan Bội Châu vừa là một bản dịch, vừa là tác
phẩm nghiên cứu cñ giá trị. Nét đặc sắc trong chö giải của cụ khóng chỉ gñi
gọn trong các phần Phát đoan từ, Phàm lệ, Đề bạt từ mà còn đặc biệt được
thể hiện trong phần bình giảng của cụ đối với từng quẻ. Những nội dung cụ đề
cập về sự biến hña c÷ng những quy luật của âm dương trời đất, nhất là các nội
dung liên quan đến triết lý sống của con người, tuy khóng dài dòng nhưng đã
“không khác gì dọn gai gốc mà thấy đường bằng, vẹt mây mù mà thấy mặt
trời, làm cho chân tướng triết học của Thánh hiền Đông phương bị che lấp
mấy trăm đời, nay được bày tỏ một cách sáng suốt, giá trị của bản sách này
không phải là ít” [13, 7 – 8].


10


Năm 1953, Nhà xất bản Vỡ Đất ở Hà Nội cho in quyển Một nhận xét về
Kinh Dịch của Nguyễn Uyển Diễm. Ông đặt ra nhiều vấn đề trái ngược với
các nhà nho đi trước, ví dụ như những phân tích và nhận định về việc Khổng
Tử khóng hề san định Kinh Dịch, hay Kinh Dịch là quyển sách đi từ triết học
đến bñi toán v.v..
Một trong những học giả viết nhiều về Kinh Dịch là Nguyễn Duy Cần.
Tác phẩm đầu tiên của óng về vấn đề này là Dịch học tinh hoa. Cuốn sách này
tập trung phân tích những thuật ngữ cơ bản trong Kinh Dịch để từ đñ suy ra
các quy luật vận động của vạn vật. Bên cạnh việc dựng nên một bức tranh khá
mạch lạc về các nguyên lý chính của Dịch thì trong tác phẩm này Nguyễn
Duy Cần đã qöa cường điệu tính tiên tri và thần bí trong Kinh Dịch dựa trên
phương pháp so sánh một chiều, từ đñ óng đã phö cho Kinh Dịch nhiều chức
năng mà nñ chưa từng cñ. Tác phẩm thứ hai của Nguyễn Duy Cần, bổ trợ cho
cuốn trước là Chu Dịch huyền giải. Song đáng tiếc cuốn này nội dung khóng
cñ gì nhiều, hầu hết chỉ là nhắc lại những ý kiến cũ.
Một quyển được đầu tư rất nhiều và viết khá sâu là Kinh Dịch với vũ
trụ quan Đông phương của Nguyễn Hữu Lương. Nội dung tác phẩm này
tương đối khác với các cuốn khác, chủ yếu là bàn nhiều về Hà Đồ và Lạc
Thư, là những vấn đề tượng số học, từ đñ tìm ra vũ trụ quan của Dịch nñi
riêng và của phương Đóng nñi chung. Tuy chöng tói khóng hoàn toàn đồng ý
với cách tiếp cận trên, song vẫn phải thừa nhận đây là một bộ sách khảo cứu
hết sức cóng phu và cñ giá trị khóng ít về mặt lý luận.
Trên đây là một số trước tác được viết và xuất bản trước năm 1975.
Bên cạnh đñ còn cñ một số cuốn sách nữa, như Dịch, Kỳ môn độn giáp của
Nguyễn Mạnh Bảo, Bói Dịch của Thanh Bồ, Dịch học nhập môn của Đỗ Đình
Tuân... song nội dung của các cuốn đñ phần lớn là bñi toán huyền bí hoặc y

dịch vì vậy ở đây chöng tói khóng cñ điều kiện đề cập đến.
Từ sau năm 1975 đến nay, ở nước ta xuất hiện một số tác phẩm nghiên
cứu Dịch học đáng qöy như Tinh hoa văn hoá Phương Đông: Chu Dịch-nhân
sinh và ứng xử, Sách học Kinh Dịch, Chu Dịch với khoa học quản lý, Chu
11


Dịch vũ trụ quan, Các nhà tiên tri Việt Nam, Khảo luận tư tưởng Kinh Dịch
… của tác giả Lê Văn Quán. Đây là các tác phẩm phản ánh nhiều khía cạnh
nghiên cứu khác nhau của tác giả, bao gồm cả lịch sử hình thành Kinh Dịch
trong lịch sử, những ứng dụng của Dịch học trong các lĩnh vực khác nhau như
quản lý, lập quẻ, xem ngày giờ, ứng xử đạo đức... rất cñ giá trị trong nghiên
cứu khoa học cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
Nghiên cứu Chu Dịch do Trung tâm Trung Quốc học - Đại học Sư
phạm Hà Nội biên soạn. Đây là tập hợp các bài viết về Kinh Dịch dưới nhiều
gñc độ khác nhau như thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức... của các học
giả Nguyễn Tài Thư, Lê Văn Quán, Mai Xuân Hải, Phan Văn Các, Đặng Đức
Siêu…
Các bài viết Một vài suy nghĩ về thế giới quan trong Kinh Dịch và Triết
lý “Dĩ bất biến ứng vạn biến” trong phương châm xử thế và hành động của
Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn H÷ng Hậu. Đây là hai bài viết phản ánh về
thế giới quan trong Kinh Dịch và tìm hiểu triết lý “dĩ bất biến ứng vạn biến”
của Người, ở các bài viết này tác giả nhấn mạnh về khía cạnh đạo đức trong
việc nghiên cứu triết lý hành động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Kinh dịch diễn giải Đạo lý mưu cầu tồn tại và phát triển do tác giả
Trần Trọng Sâm khảo cứu. Tuy nhiên, tác phẩm này phần nhiều đi về giải quẻ
và trích lại phần Dịch truyện như các tác phẩm đã cñ trước đây. Chưa thấy
được ý kiến riêng của tác giả về các vấn đề trong Kinh Dịch.
Từ điển Chu Dịch của Trương Thiện Văn. Người dịch: Trương Đình
Nguyên, Nguyễn Đức Sâm, Phan Văn Các, Mai Xuân Hải, Hoàng Văn Lâu,

Lương Gia Tĩnh, Trần Lê Sáng, Đặng Đức Siêu, Trần Ngọc Thuận, Lê Hạo,
Thích Thanh Quyết. Đây là bản dịch rất chi tiết cuốn Từ điển Chu Dịch của
tác giả Trương Thiện Văn. Các phần, mục, quẻ... của Kinh Dịch được từ điển
giải thích rất chi tiết. Tuy nhiên, phải là những người nghiên cứu cñ trình độ
nhất định mới d÷ng được cuốn này.
Và nhiều tác giả với những tác phẩm khác nữa…

12


Nñi một cách tổng quát cñ thể thấy rằng các tư tưởng trong Kinh Dịch
được nhiều tác giả tìm hiểu ở nhiều gñc độ và đạt được nhiều thành tựu khác
nhau. Đây chính là những tiền đề quan trọng để chöng tói cñ điều kiện thuận
lợi trong việc đi vào nghiên cứu tư tưởng triết học trong Kinh Dịch một cách
đầy đủ và sâu sắc hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Luận văn trình bày một cách cñ hệ thống và cñ chiều sâu những tư
tưởng về con người và tư tưởng đạo đức, quan niệm về sự tiến hña xã hội con
người trong Kinh Dịch; đồng thời bước đầu tìm hiểu một số ảnh hưởng của
Kinh Dịch đến các nhà tư tưởng Việt Nam.
Nhiệm vụ:
Để thực hiện các mục đích đã nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể cần phải giải quyết như sau:
Thứ nhất: Trình bày điều kiện kinh tế - xã hội, tiền đề tư tưởng của sự
hình thành Kinh Dịch.
Thứ hai: Giới thiệu nội dung Kinh Dịch.
Thứ ba: Phân tích những tư tưởng về con người, đạo đức, quan niệm về
sự tiến hña xã hội con người. Nêu lên những mặt tích cực và hạn chế của
những tư tưởng đñ trong xã hội phong kiến ngày xưa.

Thứ tư: Luận văn bước đầu tìm hiểu một số biểu hiện ảnh hưởng của
Kinh Dịch đến các nhà tư tưởng Việt Nam (trong đñ cñ Hồ Chí Minh).
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc nghiên cứu lý luận, tư tưởng;
xem đñ là cơ sở lý luận để nhìn nhận và phân tích một số tư tưởng triết học
được thể hiện trong Kinh Dịch.

13


Ngoài ra, luận văn còn kế thừa những thành tựu, kết qủa của các cóng
trình nghiên cứu trong và ngoài nước trên lĩnh vực nghiên cứu về triết học
phương Trung Quốc, lịch sử tư tưởng Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp lógíc, phương pháp so sánh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Các tư tưởng về con người, đạo đức, sự tiến hña xã hội con người được
thể hiện trong Kinh Dịch và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch đối
với các nhà tư tưởng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu một số tư tưởng triết học trong
Kinh Dịch như tư tưởng về con người, đạo đức, sự tiến hña xã hội con người trong
Kinh Dịch bằng cách khảo cứu chi tiết các văn bản Kinh Dịch hiện hành, phân
tích điểm tích cực và hạn chế của những tư tưởng đñ và tìm hiểu một số biểu hiện
ảnh hưởng của Kinh Dịch đối với các nhà tư tưởng Việt Nam.
6. Đóng góp của luận văn

Luận văn nghiên cứu và trình bày cñ hệ thống một số tư tưởng triết học
được thể hiện trong Kinh Dịch và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch
đối với các nhà tư tưởng Việt Nam. Trên cơ sở đñ gñp một phần nhỏ vào việc
thöc đẩy tình hình nghiên cứu triết học phương Đóng nñi chung và Kinh Dịch
nñi riêng; cñ ý nghĩa bảo tồn và gìn giữ những giá trị cổ truyền người xưa để lại.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn gñp phần làm rõ hơn giá trị một số tư tưởng triết học trong
Kinh Dịch, tạo điều kiện cho những ai quan tâm, tìm hiểu Kinh Dịch trong
lịch sử triết học Trung Quốc và một số biểu hiện ảnh hưởng của Kinh Dịch
đối với các nhà tư tưởng Việt Nam.

14


Lun vn củ th lm ti liu tham kho cho vic ging dy v lch s
trit hc Trung Quc v phc v cho vic tỡm hiu, tham kho ca cỏc bn
sinh viờn.
8. Kt cu ca lun vn
Ngoi phn m u, kt lun, danh mc ti liu tham kho. Lun vn
gm củ 2 chng, 6 tit.

DANH MC TI LIU THAM KHO
1/ Nguyn V Tun Anh (2002), Tỡm v ci ngun Kinh Dch. Nxb Vn
hủa Thúng tin.
2/ Nguyn V Tun Anh (2005), Bn cht ca ý thc c Pht khai ng
v tớnh thy. Nxb Tôn giáo.
3/ Hải Ân (1996), Kinh Dch vi i sng. Nxb Vn hủa Dõn tc.
4/ Nguyễn Mạnh Bảo (1959), Kỳ môn độn giáp. Cổ kim ấn quán. Sài
Gòn.
5/ Thanh Bồ (1960), Búi Dch. Tác giả tữ xuất bản. Sài Gòn.

6/ Nguyễn Duy Cần (1973), Dch hc tinh hoa. T sách Thu Giang.
7/ Nguyễn Duy Cần (1992), Chu Dch huyn gii. Nxb Thnh ph H
Chớ Minh.
8/ Giản Chi - Nguyn Hin Lờ (2004), i cng Trit hc Trung Quc.
Nxb Thanh Niên.
9/ Gin Chi - Nguyn Hin Lờ (2006), Chin Quc sỏch. Nxb T in
Bỏch Khoa.
10/ Xuân Cang (2004), Tám chữ Hà Lạc và quỹ đạo đời người. Nxb Vn
hủa Thúng tin.
11/ Đặng Vạn Canh (2002), Dch hc nguyờn lu. Ngi dch: Nguyn
Đức Sâm - Hồ Hoàng Biên. Nxb Vn hủa Thúng tin.
12/ Dư Quang Châu, Trần Văn Ba, Nguyễn Văn Lượm (2000), Kinh Dch
15


v nng lng cm x hc. Nxb Thanh Niên.
13/ Phan Bội Châu (1996), Chu Dch. Nxb Vn hủa Thúng tin.
14/ Chu Bá Côn (2003), Dch hc ton tp. Biờn dch: Nguyn Vit Dn.
Nxb Vn hủa Thúng tin.
15/ Dng Ngc Dng, Lờ Anh Minh (2006), Kinh Dch v Cu hỡnh t
tng Trung Quc. Nxb Khoa học Xã hội.
16/ Đường Đắc Dương, Tạ Duy Hòa (2003), Ci ngun vn húa Trung Hoa.
Người dch: Nguyn Th Thu Hin. Nxb Hội Nhà văn.
17/ Trần Hưng Đạo (2002), Binh th yu lc h trng khu cơ. Ngi
dch: Nguyn Ngc Tnh, Đỗ Mộng Khương. Nxb Công an Nhân dân.
18/ Nguyễn Quốc Đoan (1998), Chu Dch tng gii. Nxb Vn hủa Thúng
tin.
19/ Lê Qủy Đôn (1995), Quần thư khảo biện. Dch v chử gii: Trn Vn
Quyn. Nxb Khoa học Xã hội.
20/ Vương Ngọc Đức, Diêu Vi Quân, Tăng Lỗi Quang (2005), Bớ n ca

Bỏt quỏi. Ngi dch: Trn ỡnh Hin. Nxb Vn hủa Thúng tin.
21/ Francois Jullien (2005), Bn v ch Thi. Ngi dch: inh Chõn.
Nxb Đà Nẵng.
22/ Francois Jullien (2004), Bn v ch Th. Người dch: Lờ c Quang.
Nxb Đà Nẵng.
23/ Francois Jullien (2007), Cỏc biu tng ca ni gii hay cỏch c
trit hc v Kinh Dch Ngi dch: Lờ Nguyên Cần, Đinh Thy Reo.
Nxb Đà Nẵng.
24/ Nguyễn Hùng Hậu (2000), Mt vi suy ngh v th gii quan trong
Kinh Dch. Tp chớ Trit hc, số 3.
25/ Nguyễn Hùng Hậu (2005), Trit lý D bt bin ng vn bin trong
phng chõm x th v hnh ng ca H Chớ Minh. Tp chớ Lý lun
chớnh tr, số 5.
26/ Bch Huyt (2007), Thiờn thi a li Nhõn hũa. Ngi dch:
Nguyễn An, Nguyễn Văn Mậu. Nxb Vn hủa Thúng tin.
16


27/ Vưu Sùng Hoa (1997)), Mai hoa Dch tõn biờn. Người dch: Cao Hon
Diờn Khỏnh. Nxb Vn hủa Thúng tin.
28/ Thiệu Vĩ Hoa (2002), Dự đoán theo Tứ trụ. Ngi dch: Nguyn
Vn Mậu. Nxb Vn hủa Thúng tin.
29/ Thiệu Vĩ Hoa (2003), Chu Dch vi d oỏn hc. Ngi dch: Mạnh
Hà. Nxb Vn hủa Thúng tin.
30/ Dương Hồng, Vương Thành Trung, Nhiệm Đại Viện, Lưu Phong
(2003), Tứ Thư. Ngi biờn dch: Trn Trng Sõm, Kiu Bỏch Thun.
Nxb Quân đội Nhân dân.
31/ Trần Đình Hượu (2007), Cỏc bi ging v t tng Phng ụng.
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
32/ Bùi Biên Hòa (2002), Khụng gian Kinh Dch vi d bỏo qua Bỏt t H

lc. Nxb Vn hủa Thúng tin.
33/ H Chớ Minh (2002), Toàn tập, tp 1. Nxb Chớnh tr quốc gia, Hà Nội.
34/ H Chớ Minh (2002), Toàn tập, tp 3. Nxb Chớnh tr quốc gia, Hà Nội.
35/ H Chớ Minh (2002), Toàn tập, tp 5. Nxb Chớnh tr quốc gia, Hà Nội.
36/ H Chớ Minh (2002), Toàn tập, tập 6. Nxb Chớnh tr quốc gia, Hà
Nội.
37/ H Chớ Minh (2002), Biên niên tiểu sử, tập 3. Nxb Chớnh tr quc gia,
H Ni.
38/ Hoàng Thọ Kử, Trương Thiện Văn (1999), Chu Dch dch chỳ. Ngi
dch: Nguyn Trung Thuần, Vương Mộng Bưu. Nxb Khoa học Xã hội.
39/ Lưu Cương Kứ, Phạm Minh Hoa (2002), Chu Dch v M hc. Ngi
dch: Hong Vn Lâu. Nxb Vn hủa Thúng tin.
40/ Nguyễn Bỉnh Khiêm (2002), Thái ất thần kinh. Ngi dch Thỏi
Quang Vit. Nxb Vn hủa Dân tộc.
41/ Fung Yu Lan (1937), A History of Chinese Philosophy. Nxb Henri
Vetch (Peiking).
42/ Fung Yu Lan (1966), A Short History of Chinese Philosophy. Nxb
Collier Macmillan Publihers (London).
17


43/ Phùng Hữu Lan (2006), Lch s Trit hc Trung Quc. Ngi dch: Lờ
Anh Minh. Nxb Khoa học Xã hội.
44/ Nguyn Hin Lờ (2006), Lão Tử - Đạo Đức kinh. Nxb Vn hủa Thúng
tin.
45/ Nguyn Hin Lê (1996), Mạnh Tử. Nxb Vn hủa.
46/ Nguyn Hin Lờ (1997), Kinh Dch o ca ngi quõn t. Nxb Văn
học.
47/ Nguyễn Hữu Lương (1992), Kinh Dch vi v tr quan ụng phng.
Nxb Thnh ph H Chớ Minh.

48/ Lê Anh Minh (2006), Chu Dch i truyn. Nxb Khoa học Xã hội.
49/ Bùi Văn Nguyên (1997), Kinh Dch Phc Hy. Nxb Khoa học Xã hội.
50/ Lê Văn Quán (1998), Sỏch hc Kinh Dch. Nxb Giáo dúc.
51/ Lê Văn Quán (2003), Tinh hoa vn húa Phng ụng Chu dch Nhõn
sinh v ng x. Nxb Hà Nội.
52/ Lê Văn Quán (2006), Các nhà tiên tri Việt Nam. Nxb Vn hủa Thúng
tin.
53/ Lê Văn Quán (1997), Chu Dch vi khoa hc qun lý. Nxb Giáo dúc.
54/ Trương Thiện Văn (1997), T in Chu Dch. Ngi dch: Trng
ỡnh Nguyờn, Nguyn c Sõm, Phan Vn Cỏc, Mai Xuõn Hi,
Hong Vn Lõu, Lng Gia Tnh, Trn Lờ Sỏng, ng c Siờu, Trn
Ngc Thun, Lờ Ho, Thớch Thanh Quyt. Nxb Khoa học Xã hội.
55/ Lã Bất Vi (1999), Lã Th Xuõn Thu. Ngi dch: Phan Vn Cỏc. Nxb
Vn hc - Trung tõm vn hủa úng Tõy.
56/ Hoàng Tuấn (2003), Nguyờn lý chn ngy theo lch Can chi. Nxb Vn
hủa Thúng tin.
57/ Khương Văn Thìn (2002), Dch hc nhp mụn. Nxb Vn hủa Thúng
tin.
58/ Trung tâm Trung Quốc học - Đại học Sư phạm Hà Nội (2002), Nghiờn
cu Chu Dch. Nxb Vn hủa Thúng tin.
59/ Khổng Tụ (2004), Kinh Thư. Ngi dch: Trn Lờ Sỏng, Phm K
18


Nam. Nxb Vn hủa Thúng tin.
60/ Khổng Tụ (2007), Kinh Thi. Ngi dch: T Quang Phỏt. Nxb Văn
học.
61/ Ngô Tất Tố (2003), Kinh Dch. Nxb Văn học.
62/ V Quc Trung (2006), Dch hc nhp mụn v ng dng. Nxb Vn
hủa Thúng tin.

63/ Tư Mã Thiên (1997), S ký T Mó Thiờn. Ngi dch: Phan Ngọc. Nxb
Văn học.
64/ Thiu Khang Tit (2006), Mai hoa Dch s. Ngi dch: ễng Văn
Tùng. Nxb Vn hủa Thúng tin.
65/ Mộng Bình Sơn (1996), nh hng Kinh Dch trong vn học và đời
sống. Nxb Văn học.
66/ Ngọc Phương (2006), Nhp mụn Kinh Dch. Nxb Vn hủa Thúng tin.
67/ Hàn Phi (2005), Hàn Phi Tử. Người dch: Phan Ngc. Nxb Văn học.

19



×