Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tăng cường Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đan Phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
________________________

Trần Thị Hạnh

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐAN PHƯỢNG- HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
_________________________

Trần Thị Hạnh- Mã học viên: C00085

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ:

60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


TS. Cao Thị Ý Nhi

Hà Nội – Năm 2015

Thang Long University Libraty


MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC............. 4
1.1. TỔNG QUAN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................. 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chi NSNN....................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước.......... 4
1.1.1.2. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước ..................................................6
1.1.2. Các hình thức chi NSNN........................................................................ 8
1.1.2.1. Chi NSNN theo dự toán .......................................................................9
1.1.2.2. Chi NSNN theo hình thức lệnh chi tiền................................................ 9
1.1.2.3. Chi NSNN bằng hiện vật và ngày công lao động................................ 9
1.1.2.4.Chi theo hình thức cấp phát ủy quyền.................................................10
1.1.2.5. Cấp phát đầu tư XDCB......................................................................10
1.1.3.Nguyên tắc cấp phát thanh toán chi NSNN...........................................10
1.1.4. Chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư XDCB...................................11
1.1.4.1. Chi thường xuyên NSNN:..................................................................11
1.1.4.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN...................................15



1.2. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC.....18
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................18
1.2.2. Điều kiện chi NSNN.……………..…………………………………...20
1.2.3. Quy trình kiểm soát chi NSNN.............................................................21
1.2.4. Nội dung kiểm soát chi NSNN.............................................................24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI NSNN.....27
1.3.1.Nhân tố khách quan...............................................................................27
1.3.2. Nhân tố chủ quan:.................................................................................29
Kết luận chương 1..........................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN
HUYỆN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐAN PHƯỢNG -HÀ NỘI..........32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA KBNN ĐAN PHƯỢNG..........................................................32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của KBNN Đan Phượng............33
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN Đan Phượng...........................................33
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Đan Phượng.............................35
2.1.2.3. Kết quả hoạt động của KBNN Đan Phượng trong những năm
2012 -2014...........................................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN HUYỆN
TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 ...........40
2.2.1. Khái quát tình hình chi NSNN và kết quả kiểm soát chi NSNN huyện
tại KBNN Đan Phượng giai đoạn 2012 - 2014...............................................40
2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đan Phượng- Hà Nội......42

Thang Long University Libraty



2.2.2.1. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN huyện tại KBNN Đan
Phượng -Hà Nội.............................................................................................42
2.2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện tại KBNN
Đan Phượng -Hà Nội......................................................................................52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN
HUYỆN TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG.........................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................66
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi NSNN
huyện Đan Phượng.........................................................................................68
2.3.2.1. Những hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN huyện Đan Phượng..68
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................71
Kết luận Chương 2.........................................................................................76
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT CHI NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI.......................77
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN CỦA
KBNN ĐAN PHƯỢNG................................................................................77
3.1.1. Định hướng hoạt động của KBNN Đan Phượng trong thời gian tới.....77
3.1.2. Định hướng kiểm soát chi của KBNN Đan Phượng trong thời gian tới.....78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƯỢNG............................................................81
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm soát.............................81
3.2.1.1. Đối với chi thường xuyên..................................................................81
3.2.1.2. Đối với chi đầu tư XDCB...................................................................82
3.2.1.3. Đối với các cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính và đơn vị sự nghiệp công.............................................................84
3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ........................................................................85


3.2.3. Giải pháp về tổ chức và bộ máy...........................................................86
3.2.4. Chỉ đạo, điều hành công tác kiểm soát chi NSNN huyện....................88

3.2.5. Giải pháp về công nghệ........................................................................89
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP......................................90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các cấp, các ngành......................................90
3.3.2. Kiến nghi với Bộ Tài chính..................................................................91
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước........................................................92
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền Thành phố, địa phương và các đơn vị
có liên quan:...................................................................................................94
Kết luận chương 3..........................................................................................96
KẾT LUẬN………………...........……………….………………………...97
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..99

Thang Long University Libraty


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Cao Thị Ý
Nhi, cô giáo đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện để em
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế, các
thầy cô Khoa sau đại học trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy và giúp
đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do thời gian có hạn, khả năng
nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy
giáo,cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người đang quan tâm đến vấn đề
trình bày trong luận văn, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015

Tác giả

Trần Thị Hạnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài : “ Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà
nước huyện tại Kho bạc nhà nước Đan phượng” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015
Tác giả

Trần Thị Hạnh

Thang Long University Libraty


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức KBNN Đan Phượng............................................... 34
Biểu 2.1: Số liệu thu NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng 2012 - 2014 .. 38
Biểu 2.2: Số liệu chi NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng 2012 - 2014.... 40
Biểu 2.3: Số liệu chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng
2012 - 2014 ………………………………………………………………..43
Biểu 2.4: Số liệu chi thường xuyên NSNN huyện theo nội dung kinh tế:...... 44
Biểu 2.5: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN huyện Đan Phượng
2012 - 2014...................................................................................................... 51

Biểu 2.6: Biểu số liệu chi đầu tư XDCB từ NSNN huyện Đan Phượng
2012 - 2014...................................................................................................... 53
Biểu 2.7: Kết quả kiểm soát chi đầu tư XDCB NSNN huyện Đan Phượng
2012 - 2014...................................................................................................... 65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BTC
CBCC
CP
HCSN
HĐND
KBNN
NSNN
NSTW
UBND
XDCB
TABMIS

Nội dung
Bộ Tài chính
Cán bộ công chức
Chính phủ
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Ủy ban nhân dân

Xây dựng cơ bản
Hệ thống quản lý thông tin ngân sách và
Kho bạc

Thang Long University Libraty


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những năm cuối thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ quản lý kinh tế
đất nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện, nước ta từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế mới, cơ chế quản lý Tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi đặc biệt là chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ chế hoạt động của ngành Tài chính và ngành
Ngân hàng.
Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và quỹ dự trữ Tài chính và các quỹ
khác của Nhà nước được giao theo quy định của pháp luật là một trong những
chức năng được Chính phủ giao cho Bộ Tài chính mà cụ thể là giao cho Kho
bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện. Kho bạc Nhà nước với
chức năng, nhiệm vụ được giao đã thực hiện tập trung đầy dủ, kịp thời các
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, quản lý và kiểm soát các khoản chi
ngân sách nhà nước đúng đối tượng, mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, Chi ngân sách nhà nước là công
cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước có
ý nghĩa hết sức to lớn và quan trọng về mặt kinh tế cũng như xã hội góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, thúc đầy kinh tế phát triển

đồng thời là biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, góp
phần ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng NSNN vẫn
còn hạn chế, bất cập so với tình hình thực tế; còn có những khoản chi thất

1


thoát lãng phí nên cần phải có giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát các
khoản chi một cách chặt chẽ - đó là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và
các cấp chính quyền địa phương. Công tác kiểm soát chi trả các khoản chi
NSNN qua KBNN là khâu cuối cùng để hoàn thành quy trình kiểm soát chi
NSNN, với mục tiêu là các khoản chi đảm bảo đúng mục đích, có kế hoạch và
đạt hiệu quả cao.
Huyện Đan Phượng có những đặc thù riêng về kinh tế - xã hội và mặt
bằng đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán không đồng đều nên việc kiểm soát
chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng - Hà Nội còn hạn chế. Xuất phát từ
tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài:" Tăng cường kiểm soát chi NSNN
huyện tại KBNN Đan Phượng - Hà Nội" nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ
cơ chế quản lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN huyện tại KBNN
Đan Phượng - Hà Nội góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lí và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những
hạn chế của công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đan Phượng trong
thời gian qua. Từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu cùng các
điều kiện thực hiện nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà
nước Đan Phượng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi NSNN huyện qua KBNN

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN
và đầu tư XDCB từ NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng từ năm 2012 đến
năm 2014.

2

Thang Long University Libraty


4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số liêu, phương
pháp đối chiếu, so sánh, suy luận trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và các văn
bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước; kế thừa có chọn lọc kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học đã nghiên cứu.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Tổng quan về chi Ngân sách và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi NSNN huyện tại KBNN Đan Phượng Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN tại KBNN Đan Phượng Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
1.1. TỔNG QUAN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước
Trong tiến trình lịch sử tồn tại của ngân sách nhà nước (NSNN), đã từ

lâu với tư cách là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, NSNN đã ra
đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của Nhà nước, sự phát triển của
nền kinh tế tiền tệ.
NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước, NSNN là hệ thống các
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và chủ thể kinh tế xã hội trong quá trình
Nhà nước huy động và sử dụng nguồn tài chính để đảm bảo các yêu cầu thực
hiện các chức năng quản lý nhằm điều hành nền kinh tế xã hội. NSNN được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ công khai có phân công
quyền hạn gắn với trách nhiệm phân cấp quản lý giữa các ngành.
Tại kỳ họp thứ 9 từ ngày 2/3 đến 20/3/1996, Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX đã thông qua luật NSNN, nay luật NSNN
đã được sửa đổi và thông qua tại Quốc hội khóa XI ngày 16/12/2002. NSNN
được quy định tại Điều 1 của Luật NSNN:" NSNN là toàn bộ các khoản thu
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước." [1, tr.5].
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong
đó Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các
4

Thang Long University Libraty


cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Theo quy định hiện hành thì
ngân sách địa phương bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong đó: “Thu
NSNN bao gồm các khoản thu từ phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh
tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân; các khoản viện
trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”
" Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của
Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật".[1,tr.6]
Như vậy, chi NSNN là một trong hai nội dung quan trọng của NSNN,
là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
phân phối và sử dụng NSNN. Quá trình sử dụng NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà
nước đảm nhận. Quá trình chi trả, thanh toán quỹ NSNN được hiểu là quá
trình cung cấp vốn từ NSNN với đặc trưng là số vốn đó được hình thành từ
các loại quỹ khác nhau trước khi chúng được đưa vào sử dụng, thông thường
giữa thời gian cung cấp và thời gian sử dụng có khoảng cách nhất định. Quá
trình sử dụng quỹ NSNN cũng là quá trình cung cấp vốn từ NSNN nhưng sự
cung đó không có khả năng hình thành các quỹ tiền tệ khác mà nó được
dành cho các công việc đã được định sẵn của Nhà nước.
5


Kho bạc Nhà nước (KBNN) có trách nhiệm quản lý NSNN bao gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, thống nhất quản lý, tổ chức
thanh toán, điều hòa vốn và tiền mặt thuộc quỹ NSNN nhằm tập trung nhanh
các khoản thu, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN.
1.1.1.2. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội

chủ nghĩa, là nền kinh tế đa thành phần với quan hệ tiền tệ, quan hệ thị trường
rất phức tạp. Để có thể vừa tăng trưởng kinh tế vừa đảm bảo sự công bằng và
sự tiến bộ xã hội, đồng thời hạn chế những khuyết tật do nền kinh tế đem lại
thì vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước là vô cùng quan trọng.
Khi nói đến vai trò chi NSNN ta thường gằn liền với ba chức năng: Chi
NSNN để đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trưởng; là công cụ phân bổ lại
nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế và thực hiện chức năng phân phối lại
thu nhập. Với các chức năng đó, NSNN tác động trực tiếp và gián tiếp tới hầu
hết các chủ thể, các đơn vị và tổ chức trong xã hội do vậy NSNN là thành tố
quan trọng nhất của tài chính công.
Trong tình hình hiện nay, đang tiến tới hội nhập toàn diện với thế giới
thì chi NSNN có một vai trò vô cùng quan trọng, nó có tác dụng điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế- xã hội của đất nước, thúc đẩy sự phát triển cân đối vững chắc
của nền kinh tế xã hội. Các vai trò đó của chi NSNN dược thể hiện trên các
khía cạnh:
* Đối với sự phát triển kinh tế:
Trong các công cụ được Nhà nước sử dụng để góp phần xây dựng cơ
cấu kinh tế thì công cụ ngân sách đặc biệt thông qua chi NSNN được coi là
công cụ quan trọng bởi vì khả năng nguồn vốn của NSNN rất lớn, phạm vi
tác động rộng. Chính vì vậy có thể nói thông qua chi NSNN góp phần điều

6

Thang Long University Libraty


chỉnh lại cơ cấu kimh tế phát triển theo định hướng của Nhà nước. Thông qua
các khoản chi gián tiếp đặc biệt là chi cho đầu tư xây dựng (ĐTXD) để phát
triển cơ sở hạ tầng đã góp phần tích cực cho việc phát triển phong phú đa
dạng, tránh tình trạng độc quyền của một số đơn vị kinh tế.

Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển trên tất cả các
lĩnh vực và là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển của
đất nước. Trong cơ chế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất mà các doanh
nghiệp quan tâm đó là lợi nhuận, do vậy đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để
nền kinh tế có tính hiệu quả thì tất yếu phải có sự tác động từ phía Nhà nước
mà một trong những công cụ chủ yếu có hiệu quả là chi NSNN thông qua việc
Nhà nước chi NSNN để cung cấp các hàng hóa công cộng, đầu tư vào các
ngành then chốt, các công trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp cần nâng đỡ góp phần hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ
cấu kinh tế.
Mặt khác, việc giành một phần nguồn vốn của Nhà nước để tiếp tục bổ
sung cho quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng nhằm tăng cường khả năng tài
chính để ứng phó kịp thời với khó khăn bất ngờ có thể xảy ra trong quá trình
xây dựng và phát triển nền kinh tế.
* Đối với sự phát triển xã hội:
Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế thì chi NSNN
còn góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho hoạt
động xã hội phát triển đồng bộ. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ mà mục tiêu cụ thể cúa các chính sách xã hội của
Nhà nước được xác định ở mức độ khác nhau.
Thông qua chi NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt

7


động văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
ngày càng được nâng cao.
Việc sử dụng công cụ chi NSNN nhằm điều tiết các vấn đề xã hội
hầu như không tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, cho xã hội nhưng nó có
tác động rất lớn đến các hoạt động kinh tế vì nó tạo ra lực lượng tri thức cho

xã hội thông qua công tác đào tạo; là nguồn động viên cho các lực lượng
tạo ra nguồn tài chính cho đất nước.
Trợ giúp các thành phần kinh tế phát triển một cách có hiệu quả,
thực hiện chính sách an sinh xã hội thông qua các chính sách xóa đói
giảm nghèo, hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ các gia đình chính sách, hỗ trợ
việc học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, chính sách... Chính vì vậy
đòi hỏi quá trình chi NSNN phải được nghiên cứu đầy đủ và có sự thống nhất
giữa chính sách và các biện pháp thực hiện.
* Trên góc độ tài chính:
Quá trình chi NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện
chính sách ổn định giá cả thị trường chống lạm phát thông qua các chính sách
chi trợ giá của Chính phủ cho một số mặt hàng, chống độc quyền của một số
ngành, kích thích sản xuất phát triển đối với một số lĩnh vực ít phát triển.
Chi NSNN còn phục vụ cho một số hoạt động tiêu dùng như chi cho
hoạt động quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình
điều hành đất nước.
1.1.2. Các hình thức chi NSNN
Tất cả mọi khoản chi NSNN đều được cấp phát thanh toán dưới một
hình thức chi nhất định. Hiện nay, chi NSNN được thực hiện dưới các
hình thức chủ yếu sau:
8

Thang Long University Libraty


1.1.2.1. Chi NSNN theo dự toán
Áp dụng hình thức chi NSNN theo dự toán đó là các khoản chi thường
xuyên cho các đơn vị dự toán bao gồm: các cơ quan nhà nước, các đơn vị hoạt
động sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp

thường xuyên được cấp kinh phí
Các khoản cấp phát thanh toán được dùng cho các khoản chi mang
tính chất thường xuyên như:lương, phụ cấp, học bổng, tiền công, tiền thưởng,
phúc lợi tập thể...
Nguyên tắc của việc thanh toán theo dự toán qua Kho bạc là các khoản
chi tiêu chỉ được thực hiện khi có trong dự toán năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Dự toán cuối năm không chi hết bị hủy bỏ trừ một số trường hợp
được cấp có thẩm quyền cho phép, các đơn vị biên chế hành chính sự nghiệp
và các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.2.2. Chi NSNN theo hình thức lệnh chi tiền
Áp dụng hình thức chi bằng lệnh chi tiền là các khoản chi mang
tính chất không thường xuyên và được cấp cho các đơn vị ít có quan hệ
thường xuyên với NSNN như: các doanh nghiệp, chi trả nợ viện trợ, chi
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi
khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan Tài chính.
Lệnh chi tiền do cơ quan Tài chính lập, là chứng từ mệnh lệnh chi
NSNN của cấp mình. Theo quy định hiện hành thì cơ quan tài chính chịu
trách nhiệm kiểm tra kiểm soát nội dung, tính chất từng khoản chi đảm bảo
các điều kiện chi theo quy định. KBNN xuất quỹ NSNN và thanh toán cho
đơn vị thụ hưởng theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền.
1.1.2.3. Chi NSNN bằng hiện vật và ngày công lao động
Căn cứ vào biên bản giao hiện vật, giá hiện vật được duyệt, cơ quan
9


Tài chính quy đổi ra đồng Việt nam để làm lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách gửi
Kho bạc để hạch toán thu, chi NSNN.
1.1.2.4. Chi theo hình thức cấp phát ủy quyền
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng quyền hạn của mình thì

phải ủy quyền kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực
hiện nhiệm vụ đó. Cấp phát kinh phí ủy quyền có thể bằng dự toán hoặc
lệnh chi tiền.
1.1.2.5. Cấp phát đầu tư XDCB
Các khoản chi này bao gồm: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.Căn cứ vào kế hoạch vốn được phân bổ hàng năm,
khối lượng hoàn thành từng giai đoạn của công trình mà KBNN thanh toán
cho các cơ quan chủ quản.
1.1.3.Nguyên tắc cấp phát thanh toán chi NSNN
Mỗi khoản chi NSNN dù được cấp phát thanh toán theo hình thức nào
đều phải tuân theo nguyên tắc đó là:
- Các khoản chi phải được kiểm soát trước, trong và sau quá trình
cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
phân bổ, đúng chế độ tiệu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền quy
định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền
chuẩn chi.
- Mọi khoản chi đều được hạch toán bằng VNĐ theo niên độ ngân sách,
cấp ngân sách và mục lục ngân sách. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật,
ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt nam theo tỷ
giá ngoại tệ, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chuẩn chi.

10

Thang Long University Libraty


- Trong quá trình quản lý, thanh quyết toán chi ngân sách, mọi
khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ quyết định của cơ quan Tài chính hoặc
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc

thu hồi chi NSNN.
1.1.4. Chi thường xuyên NSNN và chi đầu tư XDCB
1.1.4.1. Chi thường xuyên NSNN:
a. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN
"Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối sử dụng vốn NSNN
để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ chi
của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà Nhà nước đảm nhiệm."[9,tr145]
Như vậy có thể thấy chi thường xuyên NSNN là khoản chi phát sinh
một cách tương đối đều đặn, ổn định cả về mặt thời gian, không gian và quy
mô các khoản chi của Nhà nước có thể định mức được để giúp các cấp,
các ngành, các đơn vị trang trải cho phí để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tất cả các khoản chi thường xuyên đều có đặc điểm:
Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi đều mang tính ổn định khá rõ nét
bởi: Những chức năng vốn có của Nhà nước đó là tổ chức quản lý các hoạt
động kinh tế - xã hội đòi hỏi phải thực chi cho dù có sự thay đổi về thể chế
chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng đó tất yếu phải
cung cấp vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác hoạt động cụ thể trong từng bộ phận
cấu thành bộ máy Nhà nước cũng ít có sự biến động. Chính vì vậy chi thường
xuyên NSNN ít có sự biến động.
Thứ hai: Nếu xét chi NSNN ở từng niên độ ngân sách và mục đích
sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi
thường xuyên NSNN có thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội
bởi nó đáp ứng các nhu cầu chi cho các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý
11


kinh tế, xã hội trong năm ngân sách hiện tại. Các khoản chi này hầu như
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra
của cải vật chất cho xã hội của mỗi năm đó xong nó không làm mất đi ý nghĩa

chiến lược của một số khoản chi thường xuyên. Chính vì vậy mà coi chi
thường xuyên NSNN mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với
cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa
công cộng.
Với tư cách là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất yếu quy trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự
hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Khi bộ máy hoạt động của
Nhà nước hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên sẽ được giảm bớt và
ngược lại. Quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn mức độ và phạm vi
cung ứng các hàng hóa công cộng sẽ có ảnh hường trực tiếp đến phạm vi và
mức độ chi thường xuyên của NSNN.
b. Nội dung chi thường xuyên
Trong công tác quản lý chi NSNN người ta có thể lựa chọn một số cách
phân loại chi thường xuyên để tập hợp chúng và nội dung chi thường xuyên
một cách nhanh chóng và thống nhât. Cụ thể, tại Việt Nam:
* Xét theo lĩnh vực chi thì chi thường xuyên NSNN bao gồm:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội
như: chi cho các hoạt động giáo dục, chi cho sự nghiệp y tế, chi cho văn
hóa nghệ thuật ...
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước nhằm phục vụ
cho các hoạt động của mỗi ngành và phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là hết sức cần thiết. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, hầu
như ngành nào cũng có một số đơn vị sự nghiệp do ngành mình quản lý như
12

Thang Long University Libraty


các hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giao thông vận tải góp phần

cho giao thông thông suốt, an toàn; các đơn vị thuộc ngành nông lâm ngư
nghiệp, thủy lợi góp phần giúp cho các hoạt động sản xuất này ổn định,
chống lại thiên tai góp phần ổn định sản xuất cho ngành mình và các ngành khác...
- Chi cho các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý
toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ trung ương đến địa phương
- Chi cho Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Phần lớn
khoản chi này được tính vào chi thường xuyên của NSNN (trừ chi đầu tư
XDCB cho các công trình Quốc phòng, an ninh). Vì vậy khoản chi này
cấp thiết và thường xuyên được các cấp quan tâm.
Ngoài các khoản chi lớn nói trên, còn một số khoản chi khác cũng được
xếp vào chi thường xuyên NSNN như: chi trợ giá theo chính sách của
Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
Cách phân loại theo lĩnh vực chi góp phần phân tích, đánh giá tình hình
sử dụng vốn NSNN phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước ở mỗi
lĩnh vực như thế nào trên cơ sở đó hoạch định các chính sách, cơ chế quản lý
chi thường xuyên.
* Xét theo nội dung kinh tế thì chi thường xuyên NSNN bao gồm:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân thuộc lĩnh vực hành chính
sự nghiệp (HCSN) như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể,
tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân. Đây là khoản chi chủ yếu quan trọng của bất kỳ một cơ
quan, tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động.
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi này đa dạng
và phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành song có thể nhóm các khoản chi này
theo hai tiêu chí đó là chi nghiệp vụ nhằm đảm bảo hoạt động chung của mỗi
13


đơn vị và các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù.

Để tính vào chi phí nghiệp vụ chuyên môn

nhằm đảm bảo các

hoạt động chung của đơn vị gồm các khoản chi như: chi trả văn phòng phẩm.
sách báo, điện nước, hội nghị, vật tư phục vụ chuyên môn... đều phát sinh ở
tất cả các đơn vị sử dụng NSNN.
Các khoản chi đặc thù chỉ xuất hiện ở một số đơn vị hành chính sự nghiệp bởi kinh phí thường xuyên của NSNN cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực
khác nhau như: chi phí cho nghiên cứu, hội thảo khoa học, chi phí khảo sát ...
- Các khoản chi về mua sắm sửa chữa về tài sản bao gồm khoản
mua sắm phương tiện, thiết bị, các tài sản phục vụ cho các hoạt động;
sửa chữa tài sản của đơn vị nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu nâng cao hiệu
suất sử dụng các tài sản đó, sửa chữa kip thời các tài sản góp phần kéo dài
tuổi thọ hoạt động, làm cho chất lượng phục vụ của tài sản không bị sụt giảm.
- Các khoản chi về hỗ trợ, bổ sung và chi khác nhằm thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội hay điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước như:
chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư, chi hỗ trợ giá theo chính sách của
Nhà nước, chi hỗ trợ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt... Các khoản chi khác như
chi nộp NSNN cấp trên, xử lý tài san được xác lập sở hữu Nhà nước...
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến
nhất trong mỗi khâu của chu trình của NSNN. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay đòi hỏi việc quản lý điều hành NSNN theo luật Ngân sách thì vấn đề
cụ thế hóa từng nội dung chi phải dược thể hiện trong dự toán.Mặt khác
thông qua đó giúp cho các nhà quản lý thu thập được các thông tin một cách
chính xác về tình hình biên chế, quỹ lương; tính hình quản lý, tuân thủ các
chính sách chế độ và sử dụng kinh phí tại mỗi đơn vị sử dụng NSNN như
thế nào từ đó thấy được nhứng bất cập có thể xảy ra trong quá trình thực hiện
để có các biện pháp kịp thời nhằm hạn chế những sai lệch có thể xảy ra.
14


Thang Long University Libraty


1.1.4.2. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN
a. Khái niệm, đặc điểm chi thường đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế - xã hội
để mong nhận được những lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn trong tương lai.
Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng
quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn của toàn xã hội. Thông qua đầu tư
phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền
kinh tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa... góp phần
quan trọng hình thành và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, thực hiện mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Như vậy có thể hiểu "Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của
Nhà nước, nhằm thực hiện mục đích ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đảy tăng
trưởng kinh tế và phát triển của xã hội." [ 9, tr204].
Chi đầu tư phát triển của NSNN có các đặc điểm:
Thứ nhất: Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhưng
không có tính chất ổn định bởi:
Chi đầu tư phát triển từ NSNN là tất yếu nhằm đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia để tạo ra cơ sở vạt chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hóa cần thiết của nền kinh tế, nó là
nền tảng đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, là vốn mồi
để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước
và nước ngoài vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội theo
đinh hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ nên thứ tự ưu tiên chi đầu tư
phát triển của NSNN cho từng nội dung chi, từng lĩnh vực kinh tế - xã hội


15


×