Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu kết quả cầm máu bằng kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp tiêm adrenalin 110.000 qua nội soi điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
---------- ----------

ĐÀO NGUYÊN KHẢI

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CẦM MÁU BẰNG KẸP
CLIP ĐƠN THUẦN VÀ KẸP CLIP KẾT HỢP TIÊM
ADRENALIN 1/10.000 QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CHẢY
MÁU DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
---------- ----------

ĐÀO NGUYÊN KHẢI

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CẦM MÁU BẰNG KẸP CLIP ĐƠN
THUẦN VÀ KẸP CLIP KẾT HỢP TIÊM ADRENALIN
1/10.000 QUA NỘI SOI ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ
DÀY TÁ TRÀNG

Chuyên ngành: Nội Tiêu hoá
Mã số: 62.72.01.43



LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Văn Khiên
2. PGS.TS. Phạm Thị Thu Hồ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi đã hoàn thành luận án này với nỗ lực và cố gắng của bản thân. Trong
quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể cá nhân thân thiết. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn:
Đảng ủy, Ban Giám đốc Viện NCKH Y Dược Lâm Sàng - Bệnh Viện TƯQĐ
108, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Bộ môn - Khoa Nội Tiêu hóa Viện NCKH Y Dược
lâm sàng 108, Khoa Nội Soi và các thầy, cô, các anh, chị, em và các bạn đồng
nghiệp đã cho phép, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận án.
Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở Y tế Phú Thọ, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ,
Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ, Bệnh viện đa khoa huyện Tam Nông tỉnh Phú
Thọ.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
GS.TS. Mai Hồng Bàng, Viện trưởng Viện NCKH Y Dược lâm sàng
108, Giám đốc Bệnh viện TƯQĐ 108;
PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh Phụ trách Viện trưởng Viện điều trị các bệnh
tiêu hóa, PGS.TS. Nguyễn Cảnh Bình Chủ nhiệm khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa,
TS. Nguyễn Lâm Tùng, TS. Thái Doãn Kỳ, TS. Dương Minh Thắng Bệnh viện
TƯQĐ 108 là những người đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Vũ Văn Khiên Chủ nhiệm khoa Nội soi tiêu hóa, Phó chủ nhiệm Bộ
môn Nội Tiêu hóa - Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108, người Thầy đã tận tình hết
lòng vì học trò, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho tôi những kiến thức
và phương pháp luận quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
PGS.TS. Phạm Thị Thu Hồ, người Thầy cùng hướng dẫn, đã trực tiếp giúp
đỡ, dìu dắt, động viên tôi trong suốt quá trình thực hành nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong các Hội đồng chấm luận án đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Tôi vô cùng biết ơn cha, mẹ, vợ con, người thân trong gia đình động viên
khích lệ, ủng hộ nhiệt tình và giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập
cũng như nghiên cứu.
Cuối cùng và rất quan trọng, tôi xin tri ân và đánh giá cao sự hợp tác, hỗ trợ
của những bệnh nhân trong nghiên cứu này, họ chính là những người thầy lặng lẽ
giúp đỡ tôi có những kinh nghiệm tốt hơn để chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và
đóng góp cho khoa học./.
Đào Nguyên Khải


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả và số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Đào Nguyên Khải



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC ẢNH VÀ HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1.

DỊCH TỄ, TỶ LỆ TỬ VONG, NGUYÊN NHÂN CMTH TRÊN..... 3

1.1.1. Dịch tễ học chảy máu tiêu hóa trên .................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học CMTH do loét dạ dày tá tràng. ....................................... 4
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây CMTH ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng ..... 6
1.2.

LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CMTH DO LOÉT DDTT ............. 8

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân loét DDTT có biến chứng CMTH. . 8

1.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản ở bệnh nhân CMTH .................... 10
1.3.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ THANG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG CMTH

DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG.............................................................. 11
1.3.1. Yếu tố toàn thân liên quan đến hiệu quả điều trị .............................. 11
1.3.2. Phân loại Forrest ............................................................................... 13
1.3.3. Thang điểm Rockall ......................................................................... 15
1.3.4. Thang điểm Glasgow Blatchford ..................................................... 16
1.3.5. Thang điểm chảy máu Baylor .......................................................... 18
1.3.6. Các thang điểm khác ........................................................................ 18
1.4.

ĐIỀU TRỊ CMTH DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG..................... 20

1.4.1. Nguyên tắc điều trị ........................................................................... 21
1.4.2. Các biện pháp điều trị cấp cứu ban đầu............................................ 21


1.4.3. Điều trị nội khoa và vai trò của thuốc ức chế acid ........................... 23
1.4.4. Các phương pháp điều trị qua nội soi. .............................................. 24
1.4.5. Điều trị can thiệp mạch .................................................................... 33
1.4.6. Điều trị ngoại khoa ........................................................................... 35
1.5.

PHƯƠNG PHÁP KẸP CLIP CẦM MÁU ....................................... 36

1.5.1. Lịch sử và nguyên lý kỹ thuật .......................................................... 36
1.5.2. Các loại dụng cụ clip cầm máu. ....................................................... 36

1.5.3. Hiệu quả cầm máu bằng clip qua nội soi.......................................... 37
1.6.

PHƯƠNG PHÁP TIÊM ADRENALIN CẦM MÁU ...................... 39

1.6.1. Cơ chế và tác dụng của adrenalin ..................................................... 39
1.6.2. Kỹ thuật tiêm và liều lượng .............................................................. 40
1.6.3. Hiệu quả cấm máu tiêm adrenalin qua nội soi ................................. 41
1.7.

PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CẦM MÁU ...................................... 42

1.7.1. Phương pháp tiêm phối hợp các dung dịch ...................................... 43
1.7.2. Phương pháp tiêm phối hợp với nhiệt .............................................. 43
1.7.3. Phương pháp tiêm phối hợp với kẹp clip ......................................... 43
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................... 46
2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................... 46

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân .............................................................. 46
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................ 46
2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 46

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.2. Cách chọn mẫu và tính cỡ mẫu ........................................................ 47
2.2.3. Các bước tiến hành ........................................................................... 47
2.2.4. Điều trị qua nội soi CMTH do loét dạ dày tá tràng .......................... 50

2.2.5. Nhận định kết quả và chỉ tiêu nghiên cứu ........................................ 57
2.2.6. Sử dụng thang điểm đánh giá nguy cơ CMTH tái phát, nguy cơ tử vong
sau điều trị. ................................................................................................. 61
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu.......................................................................... 62


2.2.8. Xử lý số liệu ..................................................................................... 63
Chương III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................... 65
3.1.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU .................... 65

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi .......................................................... 65
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới .......................................................... 66
3.1.3. Nghề nghiệp nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................... 66
3.1.4. Tiền sử có CMTH do loét dạ dày tá tràng ...................................... 67
3.1.5. Các bệnh lý kèm theo và tiền sử sử dụng thuốc ở mỗi nhóm......... 67
3.2.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CHẢY MÁU DO

LOÉT DDTT .............................................................................................. 68
3.3.

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA 2 NHÓM ........................ 72

3.3.1. Đánh giá kết quả cầm máu kỳ đầu ................................................. 72
3.3.2. Tỷ lệ CMTH tái phát ...................................................................... 73
3.3.3. Kết quả điều trị CMTH tái phát...................................................... 73
3.3.4. Kết quả cầm máu chung. ................................................................ 74

3.3.5. Diễn biến lâm sàng sau can thiệp nội soi ....................................... 74
3.3.6. Huyết áp tối đa trước và sau điều trị nội soi................................... 75
3.3.7. Thay đổi các chỉ số huyết học trước và sau điều trị nội soi ........... 75
3.3.8. Thời gian tiến hành nội soi sau khi nhập viện ................................ 76
3.3.9. Số lượng máu truyền ...................................................................... 76
3.3.10. Thời gian nằm viện ......................................................................... 77
3.4.

KẾT QUẢ CẦM MÁU ĐỐI VỚI PHÂN LOẠI FORREST ............ 77

3.4.1. Kết quả cầm máu với mức độ Forrest I (A+B) .............................. 77
3.4.2. Kết quả cầm máu với mức độ Forrest IIA ...................................... 78
3.4.3. Kết quả cầm máu với mức độ Forrest IIB ...................................... 78
3.5.

ĐĂC ĐIỂM VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT ................. 79

3.5.1. Nhận xét về đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn ................................ 79
3.5.2. So sánh thông số kỹ thuật giữa 2 nhóm theo đặc điểm bệnh ......... 79
3.6.

MỐI LIÊN QUAN THANG ĐIỂM VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ . 81


3.6.1. Thang điểm Rockall và Blatchfort trước điều trị ........................... 81
3.6.2. Thang điểm Rockall , Blatchfort với vị trí tổn thương ................... 81
3.6.3. Thang điểm Rockall , Blatchfort với đặc điểm Forrest .................. 82
3.6.4. Thang điểm Rockall , Blatchfort với truyền máu ........................... 82
3.6.5. Liên quan khác ............................................................................... 83
3.6.6. Tiên lượng CMTH tái phát ............................................................. 83

Chương IV: BÀN LUẬN ........................................................................... 86
4.1.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG ....................................................................... 86

4.1.1. Tuổi ở bệnh nhân CMTH do loét dạ dày tá tràng............................. 86
4.1.2. Tỷ lệ giới ở bệnh nhân CMTH do loét dạ dày tá tràng. ................... 88
4.1.3. Nghề nghiệp ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có CMTH ................ 88
4.1.4. Tiền sử bệnh ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng có CMTH................ 89
4.1.5. Tiền sử dùng thuốc và các bệnh kèm theo. ...................................... 90
4.2.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG........................... 92

4.2.1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp .................................................... 92
4.2.2. Đánh giá mức độ CMTH trước khi nội soi điều trị .......................... 94
4.2.3. Số lượng, vị trí và kích thước ổ loét dạ dày tá tràng. ....................... 94
4.3.

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIỮA 2 NHÓM ........................ 96

4.3.1. So sánh hiệu quả cầm máu ban đầu qua nội soi điều trị. .................. 97
4.3.2. Tỷ lệ CMTH tái phát sau điều trị ................................................... 105
4.3.3. Phân tích nguyên nhân thất bại cầm máu ở nhóm I ....................... 107
4.3.4. Kết qủa cầm máu chung giữa 2 nhóm điều trị nội soi .................... 111
4.3.5. Lượng máu truyền và thời gian nằm viện của 2 nhóm. .................. 112
4.4.

KẾT QUẢ CẦM MÁU ĐỐI VỚI PHÂN LOẠI FORREST ......... 113


4.5.

ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT ................. 116

4.5.1. Liều lượng adrenalin trong tiêm cầm máu do loét dạ dày tá tràng. 116
4.5.2. Tính an toàn của clip trong cầm máu do loét dạ dày tá tràng......... 117
4.6.

MỐI SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CẦM MÁU ... 118


4.6.1. Liên quan giữa thang điểm Rockall lâm sàng, Blatchfort với đặc điểm
Forrest và nhu cầu truyền máu. ................................................................ 118
4.6.2. Liên quan truyền máu với một số yếu tố khác ............................... 120
4.6.3. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng CMTH tái phát...................... 121
KẾT LUẬN .............................................................................................. 124
KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 126
DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

ASGE


American Society of Gastrointestinal Endoscopy:
(Hội Nội soi Tiêu hóa Hoa Kỳ)

BA

Bệnh án

BCL

Bờ cong lớn

BCN

Bờ cong nhỏ

BN

Bệnh nhân

CMTH

Chảy máu tiêu hoá

COX

Cyclo-oxygenase

CT

Computer Tomography Scanner:

(Chụp cắt lớp vi tính)

DD

Dạ dày

DDTT

Dạ dày, tá tràng

ĐM

Động mạch

TM

Tĩnh mạch

ESGE

Europian Society of Gastrointestinal Endoscopy:
(Hội Nội soi Tiêu hóa Châu Âu)

F

Forrest

Hb

Hemoglobin


HC

Hồng cầu

Ht

Hematocrit

HP

Vi khuẩn Helicobacter Pylori

HSE

Hyper Saline Epinephrine: Dung dịch Adrenalin và muối


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ
ưu trương

NSAIDs

Non Steroidal Anti-Inflammatory Drugs:
(Thuốc giảm đau chống viêm không steroid)


PNED

Italian Progetto Nazionale Emorragia Digestive score:
(Bảng phân loại nguy cơ chảy máu tiêu hóa Italia)

PPI:

Proton Pump Inhibitor: (Ức chế bơm proton)

ROC

Receiver Operating Characteristic: (Đường biểu diễn
R.O.C)

SBA

Số bệnh án

SLT

Số lưu trữ

TT

Tá tràng

UGB

Upper gastrointestinal bleeding: (Chảy máu tiêu hóa trên)



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Tỷ lệ tử vong CMTH do loét DDTT và do tăng áp TMC ........... 4
Bảng 1.2. Tỷ lệ chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng........................... 5
Bảng 1.3. Sốc mất máu: lâm sàng và biện pháp điều trị. ........................... 10
Bảng 1.4. Phân loại Forrest với CMTH tái phát, tỷ lệ tử vong .................. 14
Bảng 1.5. Thang điểm Rockall ................................................................... 16
Bảng 1.6. Nguy cơ CMTH tái phát và nguy cơ tử vong theo Rockall ....... 16
Bảng 1.7. Thang điểm Glasgow Blathchford. ............................................ 17
Bảng 1.8. Thang điểm chảy máu Baylor .................................................... 18
Bảng 1.9. Giá trị các thang điểm trong lâm sàng cho CMTH trên ............. 20
Bảng 1.10. Hiệu quả điều trị của Omeorazole ở BN có CMTH do loét DDTT
.................................................................................................................... 24
Bảng 1.11. Đặc điểm các loại clip dùng trong cầm máu ............................ 37
Bảng 1.12. Hiệu quả cầm máu bằng Clip với phương pháp khác .............. 39
Bảng 2.1. Phân loại mức độ CMTH ở bệnh nhân loét DDTT .................... 49
Bảng 2.2. Phân loại Forrest ở bệnh nhân CMTH do loét DDTT ............... 50
Bảng 2.3. Thang điểm Rockall ................................................................... 61
Bảng 2.4. Thang điểm Glasgow Blathchford ............................................. 62
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 65
Bảng 3.2. Nghề nghiệp nhóm nghiên cứu .................................................. 66
Bảng 3.3. Tiền sử có CMTH do loét dạ dày tá tràng .................................. 67
Bảng 3.4. Tiền sử sử dụng thuốc và bệnh kèm theo ................................... 67
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân CMTH do loét DDTT ........ 68

Bảng 3.6. Mức độ mất máu ở bệnh nhân CMTH do loét DDTT ............... 68
Bảng 3.7. Số lượng ổ loét chảy máu ........................................................... 69
Bảng 3.8. Phân bố vị trí ổ loét trong nhóm nghiên cứu.............................. 69
Bảng 3.9. Kích thước ổ loét dạ dày tá tràng có biến chứng CMTH. .......... 70


Bảng 3.10. Mức độ chảy máu theo phân loại Forrest................................. 71
Bảng 3.11. Kết quả cầm máu kỳ đầu của hai nhóm ................................... 72
Bảng 3.12. Tỷ lệ CMTH tái phát ................................................................ 73
Bảng 3.13. Kết quả điều trị CMTH tái phát ............................................... 73
Bảng 3.14. Kết quả cầm máu chung ........................................................... 74
Bảng 3.15. Diễn biến mạch quay trước và sau điều trị nội soi ................... 74
Bảng 3.16. Diễn biến huyết áp tối đa trước và sau điều trị nội soi ............ 75
Bảng 3.17. Thay đổi các chỉ số huyết học trước và sau điều trị nội soi ..... 75
Bảng 3.18. Thời gian tiến hành nội soi sau khi nhập viện của 2 nhóm ...... 76
Bảng 3.19. Số lượng máu phải truyền của 2 nhóm .................................... 76
Bảng 3.20. Kết quả cầm máu với Forrest I................................................. 77
Bảng 3.21. Kết quả cầm máu với Forrest IIA ............................................ 78
Bảng 3.22. Kết quả cầm máu với Forrest IIB ............................................. 78
Bảng 3.23. Nhận xét về đặc điểm kỹ thuật và tính an toàn ........................ 79
Bảng 3.24. Số clip sử dụng liên quan truyền máu và đặc điểm Forrest .... 79
Bảng 3.25. Số clip sử dụng với vị trí, kích thước ổ loét ............................. 80
Bảng 3.26. Thang điểm Rockall và Blatchford trước điều trị .................... 81
Bảng 3.27. Liên quan điểm Rockall, Blatchford và vị trí tổn thương ........ 81
Bảng 3.28. Thang điểm Rockall, Blatchford với đặc điểm Forrest ............ 82
Bảng 3.29. Thang điểm Rockall, Blatchford với truyền máu..................... 82
Bảng 3.30. Liên quan truyền máu với một số yếu tố khác ......................... 83
Bảng 3.31. Yếu tố tiên lượng đánh giá nguy cơ CMTH tái phát................ 83
Bảng 3.32. Mối liên quan ngưỡng tuổi với nguy cơ CMTH tái phát ......... 84
Bảng 3.33. Liên quan kích thước ổ loét với nguy cơ CMTH tái phát ........ 84

Bảng 3.34. Mối liên quan Rockall đầy đủ với nguy cơ CMTH tái phát .... 84
Bảng 3.35. Mối liên quan điểm Blatchford với nguy cơ CMTH tái phát... 85
Bảng 4.1. Nguyên nhân gây thất bại cầm máu ......................................... 108


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT sơ đồ, biểu đồ

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1.1. Chỉ định điều trị qua nội soi ...................................................... 25
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .......................................................... 64
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .................................................. 66
Biểu đồ 3.2. Thời gian nằm điều trị trung bình .......................................... 77


DANH MỤC ẢNH VÀ HÌNH
STT ảnh, hình

Tên ảnh, hình

Trang

Hình 1.1. Hình ảnh về cơ chế cầm máu bằng Hemospray ......................... 30
Hình 1.2. Các thiết bị trong kỹ thuật Hemospray ....................................... 31
Hình 1.3. Điều trị CMTH do loét DDTT bằng can thiệp mạch.................. 33
Hình 2. 1. Các trang thiết bị phục nội soi điều trị cầm máu ....................... 51
Hình 2. 2. Dụng cụ cán clip và clip (Hãng Olympus- Nhật Bản)............... 52

Hình 2. 3. Nguyên lý kẹp cầm máu bằng clip qua nội soi .......................... 56
Ảnh 2. 1. Kết quả kẹp clip ở BN Lê Chí H 40 tuổi loét HTT gây CMTH . 56
Hình 3.1. Kích thước ổ loét dạ dày, tá tràng............................................... 70
Hình 3.2. Loét dạ dày tá tràng gây CMTH ................................................. 71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu tiêu hoá (CMTH) là một biến chứng hay gặp ở cả nội khoa
và ngoại khoa [1],[7],[10],[15],[21],[30]. Chảy máu tiêu hóa trên (upper
gastrointestinal bleeding: UGB) chiếm tỷ lệ khoảng 70-80% trong tổng số
chảy máu ở đường tiêu hóa [144]. Tần suất CMTH trên dao động từ
36/100.000 đến 172/100.000 dân. Tần suất này được thống kê từ nhiều nghiên
cứu khác nhau, ở các thời điểm khác nhau (từ 1993 đến 2013) và ở các quốc
gia khác nhau. Chỉ tính riêng tại Mỹ, có khoảng 300.000 ca bị CMTH
trên/năm, chiếm 1-2% số ca nhập viện, chi phí trên 2,5 tỷ đô la Mỹ [139].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị, nhưng tỷ lệ tử vong do CMTH ở
bệnh nhân loét dạ dày tá tràng (DDTT) vẫn chiếm từ: 3- 14%, phụ thuộc vào
từng báo cáo và tỷ lệ tử vong sau 30 ngày dao động từ 9-14% [96],[116]. Do
vậy, chẩn đoán nhanh, chính xác và điều trị kịp thời sẽ giảm nguy cơ tử vong,
giảm các biến chứng kèm theo.
Điều trị qua nội soi xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng đã được
ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng với nhiều phương pháp như kẹp cầm máu,
tiêm cầm máu, đốt điện cầm máu và gần đây là phun chất bột cầm máu
(Hemospray). Hầu hết các phương pháp đều có hiệu quả cầm máu cao, giảm
xuất huyết tái phát, giảm tỷ lệ phẫu thuật và giảm tỷ lệ tử vong [58,152].
Kẹp clip qua nội soi là biện pháp điều trị cơ học, có hiệu quả cầm máu
cao đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, cơ chế của kẹp clip
là trực tiếp kẹp vào mạch máu đang chảy máu giúp cho cầm máu được kiểm

soát hoặc chèn ép vào hai mép của tổn thương [90]. Hiệu quả cầm máu của
kẹp clip đạt trên 90% và có tính an toàn cao [42].
Tiêm cầm máu bằng dung dịch adrenalin là phương pháp đơn giản, rẻ
tiền, tuy nhiên hiệu quả cầm máu có giới hạn trong khoảng thời gian nhất định,
dễ tái phát [73]. Do vậy, tiêm dung dịch adrenalin pha loãng vào ổ loét để có
tác dụng cầm máu ban đầu hoặc làm cho mạch máu không chảy nữa, giúp bộc


2

lộ tổn thương tốt hơn, sau khi tiêm xong phải điều trị phối hợp thêm phương
pháp can thiệp khác [40],[49] như kẹp clip hoặc điện đông.
Qua các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh điều trị kết hợp thường
cho kết quả ưu việt hơn so với điều trị đơn thuần về hiệu quả cầm máu, tỷ lệ
CMTH tái phát và tỷ lệ tử vong… Hội nghị đồng thuận điều trị CMTH không
do varices khuyến cáo chỉ áp dụng điều trị qua nội soi cho tổn thương từ
Forrest IA đến Forrest IIB [39],[73]. Đồng thuận cũng khuyến cáo với những
bệnh nhân đang có CMTH cấp tính, cần tiêm cầm máu trước bằng adrenalin
1/10.000, sau đó sử dụng phương pháp kết hợp khác như kẹp clip, điện
đông… sẽ làm tăng hiệu quả cầm máu, đặc biệt với tổn thương chảy máu cấp
tính. Hiệu quả cầm máu của phương pháp điều trị kết hợp giữa tiêm adrenalin
1/10.000 và kẹp clip cho kết quả tốt hơn so với kẹp clip đơn thuần, đặc biệt
với trường hợp khó can thiệp [39],[73].
Ở nước ta trong những năm gần đây kỹ thuật kẹp clip và tiêm adrenalin
1/10.000 cầm máu trong nội soi điều trị CMTH đã được đề cập qua các
nghiên cứu. Đa số các tác giả sử dụng kẹp clip đơn thuần hoặc tiêm adrenalin
1/10.000 đơn thuần. Chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu một cách hệ thống và
qui mô về so sánh hiệu quả giữa kẹp clip đơn thuần với kẹp clip phối hợp
tiêm adrenalin 1/10.000 trong điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá
tràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:

1. Đánh giá kết quả cầm máu bằng kẹp clip đơn thuần và kẹp clip kết hợp
tiêm adrenalin 1/10.000 trong điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng
qua nội soi.
2. Nhận xét đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn và một số yếu tố liên quan đến
kết quả điều trị.


3

Chương I
TỔNG QUAN
1.1.

DỊCH TỄ, TỶ LỆ TỬ VONG, NGUYÊN NHÂN CMTH TRÊN

1.1.1. Dịch tễ học chảy máu tiêu hóa trên
Chảy máu tiêu hóa trên là một bệnh gặp khá phổ biến trong các bệnh
cấp cứu nội khoa và ngoại khoa. Vị trí để phân biệt chảy máu tiêu hóa trên
với chảy máu tiêu hóa thấp là góc Treitz [9],[16]
Chảy máu tiêu hóa trên được chia thành 2 loại: CMTH do tăng áp lực
tĩnh mạch cửa (portal hypertension) và CMTH không do tăng áp tĩnh mạch
cửa (nonvariceal). Trong thực tế lâm sàng, việc phân loại này rất có ý nghĩa
để định hướng cho điều trị, đặc biệt cho những bệnh nhân CMTH do giãn vỡ
tĩnh mạch thực quản thì cần có chiến lược điều trị riêng [144]
Nguy cơ CMTH cao thay đổi rất nhiều theo khu vực địa lý khác nhau
và tỷ lệ này giao động trong khoảng 36/100.000 đến 172/100.000 dân, tỷ lệ
này tăng lên ở nam giới và ở người cao tuổi [83]. Tỷ lệ mắc hàng năm tùy
theo từng nước, ở Mỹ: 100/100.000 dân, ở Scotland là 172/100.000 dân, ở
Đan mạch: 36/100.000 dân và Hà lan: 48/100.000 dân. Tại Anh, CMTH trên
là một trong những cấp cứu tiêu hóa thường gặp, tần suất CMTH trên phải

nhập viện hàng năm là: 134/100.000 dân [48], và nguy cơ tử vong do CMTH
chiếm 10,0% [48]. Các nguyên nhân gây tử vong như: sốc do mất máu quá
nhiều, viêm phổi kết hợp, hoặc hậu quả do can thiệp điều trị không thành
công
Tập hợp 6 nghiên cứu khác nhau (bảng 1.1) ở các quốc gia khác nhau
từ năm 2000-2010, kết quả cho biết: tỷ lệ tử vong chung do CMTH trên giao
động từ 5,6-14,3%, trong đó tử vong CMTH do loét dạ dày tá tràng (DDTT)
giao động từ: 2,6-14,0% và tỷ lệ tử vong do tăng áp tĩnh mạch cửa (TMC)
giao động: 9-22,8% [79],[81].


4

Bảng 1.1. Tỷ lệ tử vong CMTH do loét DDTT và do tăng áp TMC [81]
Thông tin
Nước
Năm
Số BN
Tử vong
chung
Do vỡ
TMTQ
Do loét
DDTT

Czernichow Paspatis Leerdam Di Fiore Theocharis Hearnshaw
e
Pháp
Hy lạp Hà Lan
Pháp

Hy Lạp
Anh
2000
2000
2003
2005
2008
2010
2133
353
769
453
353
6750
14,3%
5,6%
13%
7,2%
6,5%
7,4%
22,8%

21,4%

16%

15,2%

9%


15%

13,3%

2,8%

14%

5%

4,2%

8,7%

Sở dĩ có sự khác nhau về dịch tễ học, về tuần suất CMTH là do có sự
khác nhau về: địa điểm nghiên cứu, số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu,
đặc điểm tổn thương và yếu tố gây loét. Điều trị dự phòng diệt vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori), hạn chế sử dụng các thuốc chống viêm không
steroid (NSAIS), đã làm giảm đáng kể nguy cơ loét dạ dày tá tràng và các
biến chứng do loét như CMTH, thủng... [83],[144]. Điều trị dự phòng sau
CMTH cũng làm giảm nguy cơ CMTH, đặc biệt cần tiệt trừ vi khuẩn H.pylori
(nếu có).
1.1.2. Dịch tễ học CMTH do loét dạ dày tá tràng.
Chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng được xếp vào CMTH không
do tĩnh mạch (nonvariceal bleeding) chiếm tỉ lệ dao động từ 19-57% [151].
Tần suất CMTH do loét DDTT chiếm khoảng 100/100.000 dân/năm. Có
khoảng 20% số bệnh nhân có nguy cơ CMTH tái phát, với những bệnh nhân
CMTH tái phát thường nằm viện kéo dài hơn và nguy cơ tử vong tăng cao. Tỷ
lệ tử vong do loét DDTT có biến chứng CMTH chiếm khoảng 5-10% [157].
Bảng 1.2 trình bày về tỷ lệ CMTH do loét DDTT theo các nghiên cứu khác

nhau ở các quốc gia và các thời điểm khác nhau [151]
Theo Hearnshaw S và cs [79], nghiên cứu trên 208 bệnh viện tại Anh
năm 2007 ở 6750 bệnh nhân CMTH (tuổi trung bình 68), cho biết: tỷ lệ chảy


5

máu do loét dạ dày tá tràng chiếm: 36%. Tại Pháp, theo Zeitoun JD và cs [168]
nghiên cứu trong hai năm 2005-2006 trên 3203 bệnh nhân CMTH trên, thì tỷ
lệ CMTH do loét DDTT chiếm 1140/3203 bệnh nhân (35,6%). Ngày nay, tần
suất CMTH do loét dạ dày có xu hướng tăng lên ở bệnh nhân cao tuổi, sử
dụng thuốc chống viêm không steroids (NSAIDs), thuốc chống đông, thuốc
chống ngưng kết tiểu cầu, bệnh nhân có nhiều bệnh lý phối hợp [80].
Bảng 1.2. Tỷ lệ chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng [151]
Tác giả
Soplepmann và cs
Langman và cs
Higham và cs
Paimela và cs
van Leerdam và cs

Nước
Estonia
Anh, Xứ Uên
Anh
Phần lan
Hà lan

Bardhan và cs
Ohmann và cs

Ramsoekh và cs
Lassen và cs
Kang và cs

Anh
Đức
Hà Lan
Đan Mạch
Scotland

Thời gian
1992-93
1995
1996-98
1993-97
1993-94
2000
1990-94
1995-2000
2000
2000
1993
2002
2000-2002

Tỷ lệ hàng năm (%)
57%
79% (> 60 tuổi)
23%
43%

DD: 13%, TT: 11%
DD: 12%, TT: 10%
21%
19%
49%
22%
55%
57%
22%

Trong những năm cuối thế kỷ 20, ở các nước tiên tiến, do áp dụng diệt
trừ H. pylori dự phòng, sử dụng các thuốc ức chế bơm proton (proton pump
inhibitors: PPI) thế hệ mới, nên đã làm giảm tỷ lệ loét DDTT và cũng làm
giảm nguy cơ CMTH. Đồng thuận Toronto (2016) khuyến cáo phải diệt H.
pylori ở bệnh nhân loét DDTT có biến chứng CMTH [50]. Nghiên cứu gần
đây tại Anh [144] cho biết về các bệnh lý CMTH trên, trong đó CMTH do
loét DDTT vẫn chiếm tỷ lệ cao: Loét thực quản-dạ dày-tá tràng (51%); viêm
thực quản (17%), ung thư (3%), hội chứng Mallory-Weiss (3%), giãn vỡ tĩnh
mạch thực quản-dạ dày: 12%, dị mạch (2%).), viêm thực quản (3-12%) và
nguyên nhân khác (12%).


6

Ở Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Khánh Trạch tỷ lệ chảy máu
tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng trên tổng số chảy máu tiêu hoá chung là
34,56% [28], Tạ Long là 32,2% [14], Quách Trọng Đức là 16,9% [6].
Trong các thập kỷ 80-90 của thế kỷ trước, khi chưa có các phương tiện
nội soi đầy đủ, chưa có nhiều các loại thuốc mới ức chế acid, vì vậy số bệnh
nhân loét DDTT có biến chứng CMTH và thủng tăng cao. Nghiên cứu của

Nguyễn Cường Thịnh và cs [26] cho biết tỷ lệ tử vong chiếm 7/78 bệnh nhaan
(8,9%) chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Tuy nhiên, ngày nay do có
nhiều phương tiện nội soi, sử dụng nhiều biện pháp điều trị khác nhau, trong
đó có can thiệp qua nội soi, nên đã giảm tỷ lệ tử vong CMTH do loét dạ dày
tá tràng.
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây CMTH ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
1.1.3.1. Vai trò của Helicobacter pylori
Năm 1983, Warren R và Marshall B, đã phát hiện ra vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori), một loại xoắn khuẩn Gram âm, sống trong
niêm mạc dạ dày người [62]. Theo thống kê của WHO, có trên 50% dân số
trên thế giới có nhiễm vi khuẩn H. pylori. Quá trình nhiễm khuẩn này diễn ra
âm thầm, lặng lẽ, có thể gây các bệnh lý ở dạ dày-tá tràng như: viêm dạ dày
mạn, loét dạ dày-tá tràng và ung thư dạ dày. Năm 1994, Tổ chức Y tế thế giới
đã xếp H. pylori tác nhân gây ung thư nhóm I ở người [70].
Các nghiên cứu trong nước và Quốc tế cho biết: tần suất nhiễm H.
pylori ở bệnh nhân loét dạ dày giao động: 60-100%, với loét hành tá tràng:
90-100% [70],[165]. Do vậy, với tất cả các bệnh nhân CMTH do loét dạ dày
tá tràng, có nhiễm H.pylori, sau khi điều trị CMTH ổn định, những bệnh nhân
này cần phải được điều trị bằng kháng sinh theo hướng dẫn của các Hội nghị
đồng thuận trên thế giới [50],[54]. Mục đích diệt trừ H. pylori nhằm làm lành
ổ loét và từ đó gián tiếp giúp ngăn ngừa các biến chứng do loét gây nên.


7

1.1.3.2. Các thuốc giảm đau chống viêm non steroid
Năm 1897, lần đầu tiên thuốc chống đau giảm viêm không steroid
(NSAIDs) đã được ứng dụng lâm sàng trong nhiều chuyên ngành khác nhau.
Các thập kỷ tiếp theo, các thuốc NSAIDs ngày càng được cải tiến và được
chia thành 2 dạng chính ức chế không chọn lọc (COX-1) và chọn lọc (COX2). Các nghiên cứu cho biết, dù là thuốc chọn lọc hay không chọn lọc thì các

thuốc NSAIDs đều có ảnh hưởng đến dạ dày, từ viêm dạ dày, loét dạ dày-tá
tràng và biến chứng gây CMTH [52],[110].
Nguy cơ gây chảy máu tiêu hóa của NSAIDs đã được chứng minh qua
hàng loạt các nghiên cứu, theo Griffin (1988, 1991) tỷ lệ nhập viện do chảy
máu tiêu hóa ở nhóm dùng NSAIDs liều cao gấp 8 lần so với nhóm dùng
ngắn ngày. Theo nghiên cứu của Hawkey (1996) ở Anh, các thuốc NSAIDs
gây nên 12.000 trường hợp chảy máu do loét và 1.200 tử vong hàng năm.
Nghiên cứu của Laine (2007) cho thấy việc sử dụng Aspirin với liều thấp
cũng gây nguy cơ chảy máu 2-4 lần. Chan FKL và cs [52] đề nghị với bệnh
nhân loét DDTT có nhiễm H. pylori thì cần dùng phác đồ điều trị kết hợp:
thuốc ức chế bơm proton và kháng sinh, để làm lành ổ loét, dự phòng biến
chứng CMTH ở những bệnh nhân này
1.1.3.3. Yếu tố căng thẳng thần kinh
Yếu tố Stress là một vấn đề lớn của xã hội hiện đại, liên quan tới bệnh
loét DD-TT và chảy máu tiêu hóa. Người ta thấy rằng từ những năm 1950 đến
nay, ngày càng có sự gia tăng thêm số người bị loét dạ dày tá tràng do các yếu
tố stress, đặc biệt gặp nhiều trong các thảm họa thiên tai hoặc do con người
gây lên. Các thống kê gần đây tại châu Âu, châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan) thì tần suất loét dạ dày tá tràng có biến chứng CMTH tăng lên đối với
những người có yếu tố stress [86]
Trạng thái Stress kích thích vùng dưới đồi (hypothalamus) làm tăng tiết
ACTH và glucocorticoid, kích thích tăng tiết acid clohydric (HCl) và pepsin,
giảm tiết chất nhày làm rối loạn lớp màng bảo vệ của dạ dày. Các yếu tố trên,


8

cùng với tác động của hiện tượng rối loạn vi tuần hoàn gây thiếu máu cục bộ,
dẫn đến niêm mạc bị hoại tử và loét [86].
1.1.3.4. Các yếu tố khác

Ngoài các nguyên nhân trên, có một số yếu tố khác liên quan đến loét
DDTT và CMTH do loét DDTT [85]
+ Thuốc lá: Nhiều giả thuyết cho rằng có mối liên quan giữa loét và
thuốc lá, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ loét tái phát
+ Rượu: Các nghiên cứu cho biết: rượu gây tổn thương lớp nhầy, tới cả
biểu mô. Rượu mạnh còn gây tổn thương dạ dày bằng cách làm ứ trệ máu ở
tĩnh mạch đồng thời làm thiếu máu ở niêm mạc dạ dày, rượu là yếu tố gây
loét tái phát.
- Các bệnh mạn tính phối hợp: Nguy cơ của CMTH tăng dần theo tuổi.
Ở những người cao tuổi, thường có các bệnh lý khác mạn tính kèm theo (như
viêm khớp, bệnh đường hô hấp…) phải sử dụng các thuốc NSAIDs, thuốc
chống kết tập tiểu cầu... do vậy nguy cơ CMTH sẽ tăng cao, nếu như bệnh
nhân có nhiễm H. pylori kèm theo
1.2.

LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CMTH DO LOÉT DDTT

1.2.1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân loét DDTT có biến chứng CMTH.
Đặc điểm lâm sàng của CMTH do loét dạ dày tá tràng phụ thuộc rất
nhiều vào mức độ chảy máu (nặng hay nhẹ) và vị trí gây CMTH. Tuy nhiên,
có hai dấu hiệu điển hình hay gặp trong CMTH gồm: nôn ra máu và/hoặc đi
ngoài phân đen như bã cà phê [1],[15],[33],[45],[130].
+ Nôn ra máu: thường xuất hiện ở bệnh nhân có tổn thương trên cao,
vùng tâm vị, phình vị, thân vị… Mầu sắc chất nôn cũng phụ thuộc vào vị trí
tổn thương và mức độ CMTH. Với những trường hợp tổn thương ở thân vị,
tâm vị, CMTH cấp tính, mức độ nhiều…. thì chất nôn là máu đỏ, có khi lẫn
với thức ăn. Trong trường hợp tổn thương phía dưới, mức độ CMTH không
nhiều, máu thường đọng lại trong dạ dày và được hòa trộn dịch acid, làm cho



9

máu chuyển sang máu nâu đen. Tuy nhiên, các dấu hiệu này chỉ là tương đối,
cần phải khám lâm sàng và đặc biệt phải nội soi dạ dày tá tràng càng sớm
càng tốt. Nội soi dạ dày tá tràng đóng vai trò chẩn đoán quyết định với
CMTH trên. Thống kê nghiên cứu trên thế giới cho biết: CMTH trên mức độ
nặng, với biểu hiện nôn ra máu đỏ tươi thường chiếm tỷ lệ 15% trong tổng số
dấu hiệu nôn ra máu/đi ngoài phân đen, và những bệnh nhân này thường có
biểu hiện lâm sàng rất nặng nề, cần phải điều trị sớm
+ Đại tiện phân đen: Số lượng, hình thái và mầu sắc phân phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ CMTH, thời gian CMTH. Khi mất khoảng 60 ml máu
trở lên phân bắt đầu có màu đen, nếu nhiều thì phân có màu đen bóng, nhão,
mùi thối khẳm. Trường hợp phân là máu đỏ tươi, mức độ nhiều, thường do
tổn thương thấp vùng tá tràng, hành tá tràng…và đây là dấu hiệu CMTH cấp
tính, mức độ nặng. Nếu máu tồn đọng trong lòng ruột sau 14 giờ không được
đào thải, thì phân sẽ chuyển sang mầu đen. Phân vàng là biểu hiện máu không
chảy và ổ loét dạ dày tá tràng có xu hướng ổn định. Tuy nhiên, để chẩn đoán
quyết định vẫn phải dựa vào nhiều yếu tố, trong đó đánh giá trên nội soi đóng
vai trò quan trọng.
- Tình trạng toàn thân: Tình trạng toàn phân phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ CMTH, thời gian mắc bệnh, khả năng chẩn đoán và chiến lược điều
trị. Với những bệnh nhân CMTH nặng, đến viện muộn có thể có các dấu hiệu
sốc do mất máu. Các triệu chứng CMTH nặng thường thể hiện thờ ơ, vã mồ
hôi, mệt lả, da lạnh ẩm, sắc mặt xanh nhợt và có thể xuất hiện thiểu niệu.
Với những trường hợp CMTH mức độ nặng, để đánh giá mức độ Shock
mất máu, Hiệp hội Nội soi Tiêu hóa nước Anh đã đưa ra các thông số cụ thể
như lượng máu mất, mạch, huyết áp, nhịp thở, lượng nước tiểu/24 giờ, tình
trạng tâm thần kinh và tương ứng với tình trạng này là các biện pháp điều trị
[45]. Bảng 1.3 đưa ra các thông số theo dõi bao gồm các chỉ số về lâm sàng,
cận lâm sàng và hướng dẫn điều trị.



10

Bảng 1.3. Sốc mất máu: lâm sàng và biện pháp điều trị [45].
Thông số
Lượng máu mất (ml)
Lượng máu mất
(% trọng lượng cơ thể)
Mạch (lần/phút)
Huyết áp (mmHg)
Nhịp thở (lần/phút)
Lượng nước tiểu/giờ (ml)
Trạng thái tâm thần kinh
Bổ sung dịch thể

Mức 1
< 750
< 15%

Mức 2
750-1000
15-30%

Mức 3
1500-2000
30-40%

Mức 4
> 2000

> 40%

< 100
> 100
14-20
> 30
Lo lắng
nhẹ
Dung dịch
điện giải

100-120
> 100
20-30
20-30
Lo lắng
vừa
Dung dịch
điện giải

120-140
< 100
30-35
< 20
Lo lắng nhiều,
nhẫm lẫn
Dung dịch
Huyết tương
Máu


> 140
< 100
> 35
< 20
Nhầm lẫn,
Buồn ngủ
Dung dịch
Huyết tương
Máu

Để đánh giá mức độ toàn thân cần dựa trên các thông số tuần hoàn và
hô hấp. Tại Việt Nam, để đánh giá mức độ CMTH cần phải dựa trên 5 thông
số (mạch, huyết áp, hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrite). Bảng phân loại đã
được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng để đánh giá tình trạng CMTH. Trong
thực hành lâm sàng, để đánh giá thêm tình trạng ổ loét đang chảy máu, người
ta thường đặt sonde dạ dày-mũi để kiểm tra tình trạng chảy máu ổ loét [130]
Ngoài các thông số chung về lâm sàng, cận lâm sàng, để đánh giá đúng
tình trạng CMTH thì có rất nhiều thang điểm (Rockall, Glasgow Blatchford)
giúp tiên lượng bệnh, dự đoán nguy cơ CMTH, nguy cơ tử vọng… Nội dung
này sẽ trình bày ở phần sau
1.2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng cơ bản ở bệnh nhân CMTH
Đối với bất kỳ bệnh nhân CMTH cao hoặc thấp thì các xét nghiệm về
huyết học như: Công thức máu (bao gồm: hồng cầu, huyết sắc tố,
hematocrite), chức năng đông máu (prothrombin, fibrinogen, APTT), xét
nghiệm sinh hóa (ure, creatinine, glucose..) đều đóng vai trò quan trọng và
cần thiết cho bệnh nhân CMTH.
Với những bệnh nhân CMTH đều cần phải làm xét nghiệm đầy đủ:
Sinh hóa, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác để giúp chẩn đoán



×