Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.72 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƯƠNG THỊ VIỆT YẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƯƠNG THỊ VIỆT YẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi,
chưa có công trình nghiên cứu nào công bố nội dung này trước đó. Tất cả các
nội dung trích dẫn trong luận văn đều đảm bảo theo đúng quy định của trường
và được ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ ................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước và ngoài
nước...................................................................................................................5
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu......................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp cấp tỉnh,
thành phố ....................................................... Error! Bookmark not defined.1
1.2.1. Các khái niệm ...................................... Error! Bookmark not defined.1
1.2.2. Mục tiêu QLNN về BHTN....................................................................20
1.2.3. Đặc điểm của QLNN về BHTN............................................................21
1.2.4. Sự cần thiết phải QLNN về BHTN cấp tỉnh/thành phố .................. Error!
Bookmark not defined.3
1.2.5. Nội dung QLNN về BHTN cấp tỉnh, thành phố ................................. ......25
1.2.6. Quan niệm về hiệu quả QLNN về BHTN và các tiêu chí đánh giá hiệu
quả QLNN về BHTN........................................................................................32
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về BHTN cấp tỉnh/thành phố Error!

Bookmark not defined.9
1.3. Kinh nghiệm quản lý quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp tại một
số tỉnh, thành phố ............................................................................................ 42
1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về BHTN của tỉnh Thanh Hóa.............................. 42
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN về BHTN của thành phố Hồ Chí Minh................. 46
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội ................................................ 47


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 49
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 49
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 49
2.3. Quy trình nghiên cứu................................................................................50
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................... 51
3.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Hà Nội và bộ máy QLNN về BHTN
tại Hà Nội ....................................................................................................... 51
3.1.1.Tổng quan về thành phố Hà Nội ............................................................ 51
3.1.2. Bộ máy QLNN về BHTN tại thành phố HN .......................................... 52
3.2. Thực trạng về Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội .......... 55
3.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch trong việc chỉ đạo, thực thi chính sách........
......................................................................................................................... 55
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện ................................................................ 56
3.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức ....................... 61
3.2.4. Kết quả thực hiện chính sách BHTN tại thành phố Hà Nội từ năm 2016
đến năm 2018..................................................................................................65
3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát...............................................................70
3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội ..................................................................................... 71
3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 71
3.3.2. Hạn chế trong quản lý bảo hiểm thất nghiệpError!


Bookmark

not

defined.5
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 83
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QLNN VỀ
BHTN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

HN..............................87

4.1. Bối cảnh và định hướng hoàn thiện QLNN chính sách BHTN................87


4.1.1. Bối cảnh và dự báo những yếu tố thay đổi ảnh hưởng đến quản lý thực
hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đến năm 2025.....................................87
4.1.2. Mục tiêu phát triển Bảo hiểm thất nghiệp.............................................89
4.2. Định hướng hoàn thiện QLNN về BHTN trên địa bàn thành phố Hà Nội.....
......................................................................................................................... 91
4.3. Một số giải pháp cụ thể trong việc thực thi chính sách và kiện toàn bộ
máy quản lý ..................................................................................................... 92
4.3.1. Nâng cao năng lực nhân sự .................................................................. 92
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp .............. 93
4.3.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp .............................................................................................. 95
4.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
................................................................................................................... ......96
4.3.5. Đổi mới cơ chế tài chính về bảo hiểm thất nghiệp ............................... 97
4.3.6. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc

thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách khác có liên
quan ............................................................... Error! Bookmark not defined.7
4.3.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát..............................................................98
4.3.8. Một số giải pháp khác............................................................................99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ viết tắt

ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNH

Công nghiệp hóa

CVL

Cục Việc làm

DN

Doanh nghiệp

DVVL

Dịch vụ Việc làm

GTVL

Giới thiệu việc làm

HC

Hành chính

HĐH

Hiện đại hóa

KTTT


Kinh tế thị trường

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

TCHN

Trợ cấp học nghề

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

TTDVVL

Trung tâm Dịch vụ việc làm


TTLĐ

Thị trường lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

Bảng 3.1 Bảng tổng hợp số đơn vị nộp Thông báo tình

61

hình biến động lao động

1
2


Trang

Bảng 3.2 Số người tham gia BHTN

62

Bảng 3.3 Số người nộp hồ sơ và số người có Quyết định

62

3

hưởng TCTN

4

Bảng 3.4 Số người được tư vần giới thiệu việc làm

63

5

Bảng 3.5 Số người được hỗ trợ học nghề

65

DANH MỤC HÌNH

STT


Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

48

2

Hình 3.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức BHTN của Sở Lao động -

51

Thương binh và Xã hội Hà Nội

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thất nghiệp và lạm phát là hai vấn đề nan giải nhất của các quốc gia
trong nền kinh tế thị trường, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và sự ổn
định kinh tế - chính trị - xã hội của từng nước. Thất nghiệp là điều không thể

tránh khỏi của bất kỳ quốc gia nào trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào. Ngay
cả thời kỳ lao động được toàn dụng nhất (được sử dụng tối đa cho nền kinh tế),
thì vẫn có một bộ phận trong lực lượng lao động không tìm được việc làm. Vì
vậy, Chính phủ các nước thường xuyên có các đối sách để giải quyết hai vấn đề
này tuỳ thuộc vào điều kiện của mình trong từng giai đoạn. Để đảm bảo ổn định
đời sống cho họ, các quốc gia đã và đang thực hiện nhiều biện pháp khác nhau
như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc (trợ cấp mất việc làm) và bảo hiểm
thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là loại hình bảo hiểm ngắn hạn, nhằm bù
đắp cho người lao động bị mất việc, giúp họ ổn định cuộc sống và nhanh chóng
tham gia vào thị trường lao động. Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp chính thức
được áp dụng ở Việt Nam từ đầu năm 2009. Tuy nhiên, quá trình thực hiện
chính sách BHTN cho đến nay ngoài những mặt tích cực vẫn còn nhiều hạn chế.
Theo đánh giá của Nghị quyết 28/NQ-TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ
7, Ban chấp hành trung ương khóa XII về cải cách chính sách Bảo hiểm Xã hội,
chính sách BHTN chưa thực sự gắn với thị trường lao động, mới tập trung nhiều
cho khu vực chính thức, chưa có chính sách phù hợp cho khu vực phi chính
thức (nơi người lao động dễ bị tổn thương), còn nặng về giải quyết trợ cấp thất
nghiệp, chưa chú ý thỏa đáng đến các giải pháp phòng ngừa theo thông lệ quốc
tế. Bên cạnh đó, vẫn còn khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai
thực hiện đòi hỏi các cơ quan quản lý phải thường xuyên lắng nghe, tiếp thu để
điều chỉnh chính sách và tổ chức việc thực hiện chính sách được tốt hơn. Do đó,
để chính sách bảo hiểm thất nghiệp được hoàn thiện và đạt được đúng mục tiêu
1


của nó không thể thiếu vai trò quản lý của Nhà nước. Điều này càng trở nên
quan trọng, cấp thiết đối với thủ đô Hà Nội - trung tâm văn hóa, chính trị của cả
nước - nơi có nhiều đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp. Quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp sao cho hiệu quả, hợp lý chính là mục tiêu quan trọng của

chính quyền Thành phố. Để có thể đạt được mục tiêu đó, cần phải có sự phối
hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, các Bộ, ngành có liên quan, cũng như sự
đồng thuận của những người sử dụng lao động và người lao động. Vì những lý
do trên, em đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp tại Việt Nam được giao cho hai cơ quan
quản lý và thực hiện đó là: cơ quan Lao động (Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội) và cơ quan Bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam), trong đó nhiệm vụ
quản lý nhà nước thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố Hà Nội được UBND Thành phố ủy quyền thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về BHTN, chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành và phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực thi chính sách BHTN.
Chính vì vậy, để chính sách bảo hiểm thất nghiệp có thể hoạt động một
cách hiệu quả, đúng với mục tiêu an sinh xã hội mà chính sách đề ra đó là: “bù
đắp một phần thu nhập bị mất đi, nhanh chóng đưa người lao động quay trở lại
thị trường lao động”, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội cần có
những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp trong thời gian tới?.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận
về quản lý nhà nước đối với bảo hiểm thất nghiệp, làm rõ vai trò quản lý nhà
nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phân tích, đánh giá thực trạng
2


QLNN về BHTN của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội, nêu ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một

số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp.
- Làm rõ vai trò quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo
hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về bảo hiểm thất
nghiệp (vai trò QLNN về BHTN của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về Bảo
hiểm thất nghiệp (vai trò QLNN về BHTN của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về bảo hiểm thất nghiệp (vai trò QLNN về BHTN của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 đến 2018.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nước
về bảo hiểm thất nghiệp (vai trò QLNN về BHTN của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua. Qua đó, phân tích,
đánh giá, chỉ ra những điểm mạnh, những hạn chế và nguyên nhân những hạn
chế đó. Từ đó, đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
3



công tác này trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với bảo hiểm thất nghiệp cấp tỉnh/thành phố.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Chương 4: Định hướng và Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
và ngoài nước
Các công trình nghiên cứu ngoài nước về quản lý nhà nước về BHTN
thường tiếp cận theo hai góc độ: Học thuật và tác nghiệp. Các nghiên cứu theo
góc độ học thuật chủ yếu nghiên cứu về BHTN và quản lý nhà nước về BHTN;
các nghiên cứu theo góc độ tác nghiệp thường nghiên cứu về quản lý và cách
thức quản lý, sử dụng nguồn quỹ bảo BHTN sao cho hiệu quả nhất.
- Sách “Các Chương trình bảo đảm xã hội các nước trên thế giới” do Cơ
quan Quản lý Bảo đảm xã hội Mỹ xuất bản đã đề cập các vấn đề về:
Khoản TCTN như là một hình thức “đền bù sự mất mát thu nhập do kết
quả của tình trạng thất nghiệp bắt buộc” tạo ra. Các chương trình TCTN thường

được áp dụng ở các nước công nghiệp phát triển như đã nêu ở trên và được thực
hiện dưới hình thức bắt buộc ở hầu hết các nước. Có một vài nước áp dụng
phương thức TCTN thông qua hình thức trợ cấp khó khăn, thanh toán một lần
do cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc chủ sử dụng lao động chi trả và chủ sử
dụng lao động thường chi một lần khoản tiền đền bù khi sa thải NLĐ.
Khái niệm thực hiện chương trình TCTN được hiểu là: “TCTN là sự trợ
giúp cho người thất nghiệp nhằm đảm bảo cuộc sống của họ trong thời gian mất
việc làm từ nguồn quỹ được hình thành do sự đóng góp của NLĐ, người sử
dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước, của toàn xã hội”; Về bản chất, TCTN
cũng như các chế độ trợ cấp khác cùng xuất phát từ quan hệ lao động, cùng bù
đắp rủi ro cho
NLĐ nhưng lại có những đặc điểm riêng khác biệt về đối tượng, mục
đích và cách thức giải quyết; đối tượng của TCTN chủ yếu là NLĐ trong độ tuổi
5


lao động, có sức lao động nhưng bị mất việc làm và có nhu cầu đi làm việc.
Việc NLĐ bị mất việc làm là do yếu tố khách quan, tức là không tự nguyện.
Chính điều này dẫn đến đối tượng hưởng của TCTN hẹp hơn đối tượng thất
nghiệp thực tế. Tuy nhiên, ngoài mục đích này hoạt động của chế độ thất nghiệp
còn có một mục đích nữa giúp cho NLĐ quay trở lại thị trường lao động với các
biện pháp như cung cấp thông tin về thị trường lao động, giới thiệu việc làm,
đào tạo nghề, tạo việc làm tạm thời;
Công tác quản lý người thất nghiệp giữ vai trò quan trọng trong sự thành
công của việc thực hiện chế độ thất nghiệp. Việc đăng ký thất nghiệp, thống kê
số người thất nghiệp, phân loại thất nghiệp... Để đưa vào diện đối tượng hưởng
TCTN là vấn đề không hề đơn giản. Do vậy, công tác quản lý thống kê người
thất nghiệp là công tác giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện
thành công của hoạt động TCTN. Song, hầu hết các nước khác đều thiết lập và
tổ chức thực hiện chế độ TCTN với vị trí là một nhánh của BHXH. Một số nước

còn thực hiện các chế độ TCTN từ các quỹ công với những điều kiện nhất định
về đối tượng (tình trạng kinh tế, mức thu nhập chung hoặc mức thu nhập do lao
động của họ), đảm bảo thực hiện dưới các hình thức trợ cấp như trợ cấp mất
việc, thôi việc ...
- TS. Lê Hồng Giang trong trong công trình nghiên cứu: “BHTN, lỡ cơ
hội thay đổi” đăng trên SGTT vào ngày 01/12/2009 đã đề cập kết quả nghiên
cứu của Ngân hàng thế giới (WB) về mô hình hỗn hợp bảo hiểm nhà nước và tư
nhân được tổng kết rằng: “Ở các nước phát triển, bên cạnh hệ thống BHTN của
nhà nước, khu vực tư nhân cũng cung cấp nhiều hình thức BHTN khác giành
cho các đối tượng có thu nhập cao, tuy nhiên những NLĐ có mức lương thấp ít
quan tâm đến BHTN do khu vực tư nhân triển khai”.
Đối với người nghèo có mức thu nhập thấp, BHTN được xem là một
dạng của ASXH (social safety net). Vì vậy, một số nước đã gộp chung loại hình
bảo hiểm này vào Quỹ BHXH vào Quỹ ASXH, từ đó xu hướng vận động của
BHTN cũng giống như các hình thức BHXH khác (hưu trí, y tế), nó được
6


chuyển dần từ thể thức quy định lợi tức (defined benefits) sang quy định mức
đóng góp (defined contributions). Nghiên cứu của WB về sự chuyển đổi này đã
rút ra là, một mô hình hỗn hợp như của Úc, kết hợp thể thức quy định lợi tức từ
một quỹ
BHXH của Nhà nước, với quy định mức đóng góp dựa vào khu vực tư
nhân, sẽ là tối ưu và dễ chuyển đổi. Tác giả đã viện dẫn thực tiễn của Singapore
và Malaysia về hình thành Quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình bảo hiểm (hưu
trí, sức khỏe, thất nghiệp) đều do quỹ này chi trả và cho rằng, về bản chất thì
quỹ này là hình thức tiết kiệm bắt buộc, nên nó là công cụ để Chính phủ định
hướng tỷ lệ tiết kiệm của tất cả mọi NLĐ trong dài hạn để đảm bảo nguồn nhân
lực cho tăng trưởng kinh tế.
Đối với Việt Nam, tác giả cho rằng, hệ thống BHXH trong đó có BHTN

đã bắt chước hệ thống ASXH của Mỹ mà đã bỏ qua kinh nghiệm thành công
của Singapore và Malaysia về hình thành quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình
BHXH.
Ngoài ra còn có một số nhà khoa học đã công bố những công trình nghiên
cứu của mình liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp. Nhìn
chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả mới chỉ tập trung chủ yếu
vào phản ánh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp trong
một giai đoạn nào đó, ở những nước và những khu vực nào đó trên thế giới. Một
số nghiên cứu khác đã tiếp cận với BHTN và TCTN, song mới chỉ đưa ra những
định hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp và thời gian TCTN. Do đây là
một vấn đề kinh tế – xã hội đặc thù của từng nước, cho nên chưa có một công
trình nào bàn về tổ chức BHTN. Chính vì vậy, những nghiên cứu của các tác giả
kể trên có chăng chỉ là để tham khảo trong quá trình tổ chức BHTN ở Việt Nam.
Tóm lại, các nghiên cứu nước ngoài mới chỉ đề cập đến một số khía cạnh của
BHTN và TCTN.
Bùi Việt Bảo (2001), “Những vấn đề khoa học và thực tiễn để hình thành
hệ thống bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn ThS. Kinh tế chính trị
7


XHCN -- Khoa Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề lý luận về thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp cũng như
đánh giá các chính sách hiện hành có liên quan tới vấn đề bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt Nam và trên thế giới. Trên cơ sở đó luận văn đã nêu bật việc cần thiết
phải hình thành hệ thống bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam và đề xuất một số
khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta.
Lê Thị Hoài Thu (2005), “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, Luận án TS. Luật Kinh tế -- Khoa Luật. Đại học Quốc
gia Hà Nội. Nêu cơ sở lý luận của chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế
thị trường như: khái niệm về thất nghiệp, người thất nghiệp, chế độ bảo hiểm

thất nghiệp, ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật với bảo hiểm thất nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng tình hình thất nghiệp cũng như các chế độ hỗ trợ người
lao động mất việc làm ở Việt Nam qua các thời kỳ phát triển của nền kinh tế, từ
đó luận giải về sự cần thiết khách quan của chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở nước
ta. Đề xuất và luận giải phương hướng xây dựng, thực hiện chế độ bảo hiểm thất
nghiệp ở Việt Nam, bao gồm các nguyên tắc, đối tượng phạm vi áp dụng, điều
kiện, thời gian, mức hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm
thất nghiệp, quản lý và tổ chức, thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Nguyễn Mai Phương (2015), “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Trung
Quốc (1986 - 2010)”, Luận án TS Trung Quốc Học -- Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở phân tích cơ sở
lý luận và thực tiễn, tập trung nghiên cứu nhận diện quá trình hình thành và phát
triển, hiệu quả hoạt động của chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Trung Quốc, sau đó
rút ra những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo.Qua nghiên
cứu chế độ bảo hiểm thất nghiệp của Trung Quốc, nghiên cứu sinh đưa ra một
số kiến nghị với mong muốn góp phần xây dựng và phát triển chế độ bảo hiểm
thất nghiệp ở Việt Nam. Thứ nhất, về công tác tổ chức, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người dân về vai trò của bảo hiểm thất nghiệp trong xã hội. Thứ
hai, xây dựng mô hình chế độ bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với tình hình trong
8


nước. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật và các cơ chế liên quan
đến bảo hiểm thất nghiệp. Thứ tư, nâng cao mức đầu tư của ngân sách nhà nước
vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp giúp giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và
giúp bảo hiểm thất nghiệp hoạt động hiệu quả; xây dựng cơ chế giám sát và
quản lý vận hành quỹ; xã hội hóa quỹ bằng cách tuyên truyền, khuyến khích
mọi thành phần trong xã hội tham gia đóng góp. Thứ năm, xây dựng cơ chế
giám sát và quản lý vận hành quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Thứ sáu, thống nhất
giữa nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp,

duy trì công bằng quyền lợi và nghĩa vụ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
cũng như hiệu quả thực tiễn của chế độ này đối với người lao động và đối với
xã hội. Thứ bảy, mở rộng phạm vi của bảo hiểm thất nghiệp, đưa toàn thể người
lao động vào diện bảo đảm của bảo hiểm thất nghiệp. Thứ tám, xây dựng chế độ
bảo hiểm thất nghiệp theo mô hình thúc đẩy việc làm, là xu thế phát triển bảo
hiểm thất nghiệp hiện nay trên thế giới, cũng là hướng phát triển lâu dài và hiệu
quả mà chúng ta cần theo đuổi bởi tính hiệu ích từ công tác thúc đẩy việc làm
mà chế độ này mang lại. Thứ chín, tăng cường các biện pháp chống hiện tượng
gian lận bảo hiểm thất nghiệp, ngăn chặn gian lận bằng cách nâng cao nhận thức
của người lao động và quản lý giám sát chặt chẽ nguồn quỹ. Thứ mười, mở cửa
đối ngoại, giao lưu và học tập kinh nghiệm xây dựng bảo hiểm thất nghiệp của
nhiều quốc gia trên thế giới nhằm từng bước hoàn thiện chế độ này ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2013), “Đặc điểm nguồn nhân lực thực hiện
chính sách bảo hiểm thất nghiệp”, Luận văn ThS. Xã hội học -- Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tìm hiểu đặc điểm
nhân khẩu học của nhân lực thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Phân
tích hoạt động nghề nghiệp của nhân viên thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp. Chỉ ra những khó khăn quá trình làm việc nhân viên thực hiện chính
sách bảo hiểm thất nghiệp.
Đặng Văn Thành (2013), “Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam
hiện nay”, Luận văn ThS - - Trường Đại học Lao động - Xã hội. Trên cơ sở
9


phân tích chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, luận văn đưa ra quan điểm hoàn
thiện chính sách, đặc biệt là so sánh giữa hai mô hình quản lý BHTN, đó là: Mô
hình quản lý liên kết giữa ngành LĐTB&XH - BHXH Việt Nam hiện nay đang
thực hiện và mô hình BHXH Việt Nam thực hiện độc lập. Từ đó, đưa ra mô
hình phù hợp nhất với Việt Nam trong thời gian tới.
Ngô Thu Phương (2014), “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã

hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn ThS. Luật kinh tế -- Khoa
Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và bảo hiểm thất
nghiệp, cũng như yêu cầu xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan (2015), “Quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đối với nhóm lao động thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”,
Luận văn ThS. Công tác xã hội -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Đã đi sâu nghiên cứu và trình bày một cách hệ
thống những nội dung chủ yếu của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, những yêu cầu
đặt ra đối với việc xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Hà Nội, đồng thời
có sự so sánh với quy định của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và một số nước
trên thế giới.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài mới
chỉ tập trung chủ yếu vào phản ánh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu
quả thất nghiệp trong một giai đoạn nào đó, ở những nước và những khu vực
nào đó trên thế giới. Một số nghiên cứu khác đã tiếp cận với BHTN và TCTN,
song mới chỉ đưa ra những định hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp và
thời gian TCTN. Do đây là một vấn đề kinh tế – xã hội đặc thù của từng nước,
cho nên chưa có một công trình nào bàn về tổ chức BHTN. Chính vì vậy, những
nghiên cứu của các tác giả kể trên có chăng chỉ là để tham khảo trong quá trình
tổ chức BHTN ở Việt Nam. Tóm lại, các nghiên cứu nước ngoài mới chỉ đề cập
đến một số khía cạnh của BHTN và TCTN.
10


Các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu nói về sự cần thiết phải
xây dựng chế độ BHTN ở Việt Nam và đối tượng, phạm vi áp dụng, điều kiện,
mức hưởng...BHTN chứ chưa nhận diện đầy đủ và phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan, chủ quan tới hiệu quả của công tác QLNN về BHTN cả lý
luận và thực tiễn ở Việt Nam.

Trong phạm vi giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
về vai trò quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành
phố Hà Nội; qua kinh nghiệm QLNN về BHTN của một số tỉnh/thành phố rút ra
bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hà Nội; thực trạng thực hiện tại Hà Nội
và đưa ra một số giải pháp giúp cải thiện chất lượng công tác QLNN về BHTN
tại thành phố Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp cấp
tỉnh/thành phố
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Thất nghiệp
a. Khái niệm thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học bàn luận.
Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm
thất nghiệp (viết tắt BHTN) cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là
người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công
việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không
có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người
trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.
11


Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ

đưa ra định nghĩa: Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong
một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng
hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm
việc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối
cùng trước đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao
động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.
Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự
chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một
thời kỳ đã được xác định.
Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất
việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
Có khả năng lao động.
Đang không có việc làm.
Đang đi tìm việc làm.
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy, tuy
chưa có văn bản pháp quy về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến
thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người
không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.

12


Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong
độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có
việc làm”. [28]

b. Phân loại thất nghiệp:
- Dựa theo nguồn gốc, thất nghiệp được phân chia thành các loại sau:
+ Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển
không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa
các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ
việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm sau
khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này đến nơi khác; phụ nữ có thể quay
lại lực lượng lao động sau khi sinh con…
+ Thất nghiệp chu kỳ, hay còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất
nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc
chính là sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi
ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh
doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy
ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi nghề.
+ Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung –
cầu lao động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến
động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự
thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không
đáp ứng được sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất
nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường
xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên
nghiêm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt
thì sự mất cân đối trong thị trường lao động sẽ mất đi khi tiền lương trong
những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống và ở trong khu vực có mức
cầu lao động cao tăng lên.
13


+ Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được
gọi theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các

lực lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao
động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết
quả lao động mà còn quan hệ với mức sống tối thiểu nên nhiều quốc gia (Chính
phủ hoặc công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không
linh hoạt của tiền lương (ngược với sự năng động của thị trường lao động), dẫn
đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
- Dựa theo tính chất thất nghiệp, thất nghiệp được phân chia thành:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp phát sinh do người lao
động không chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.
Thất nghiệp tự nguyện diễn ra trong một nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo có tiền
lương linh hoạt, khi những người đủ tiêu chuẩn quyết định chọn không đi làm
tại mức lương hiện tại. Thất nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục không hiệu
quả của thị trường cạnh tranh.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp phát sinh dù người
lao động sẵn sàng chấp nhận những công việc hiện thời với mức tiền lương
tương ứng.
+ Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là
hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà
bình thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
c. Ảnh hưởng của thất nghiệp:
- Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên. Đây chính là sự lãng phí lao
động xã hội - nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội. Thất nghiệp tăng lên
cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái, suy thoái do tổng thu nhập quốc gia
thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị
14


thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…). Thất

nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến lạm phát.
- Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao
động.
Đối với cá nhân, thất nghiệp đã cắt đứt nguồn thu nhập chủ yếu hoặc duy
nhất của người lao động (nhất là ở các nước thị trường phát triển, tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của họ), đồng thời cắt đứt phương tiện sinh sống của
người lao động và gia đình họ, đẩy những người này vào cảnh túng quẫn không
có khả năng thanh toán cho các chi phí thường ngày, như: tiền nhà, tiền điện,
tiền nước, tiền học cho con cái... Do thất nghiệp mà có khi bỗng chốc có người
trở thành vô gia cư (vì bị đuổi ra khỏi nhà đang thuê). Ngoài những ảnh hưởng
về kinh tế, thất nghiệp còn gây ra những tổn hại về mặt tinh thần và sức khỏe
cho người lao động. Nhiều người thất nghiệp đã phải tự kết thúc cuộc đời mình
vì không thể chịu đựng được sự túng quẫn hoặc sa vào các tệ nạn xã hội, tội
phạm,...
- Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội…
Thất nghiệp là sự phí phạm nguồn nhân lực, không thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, đồng thời dễ dẫn đến những xáo trộn về xã hội, bãi công, biểu tình
chống chính phủ…, các hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên
như: trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…; Sự ủng hộ của người lao động
đối với Chính phủ cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã
hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
1.2.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp
a. Khái niệm Bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thì
Bảo hiểm thất nghiệp là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHTN.
15



Tóm lại, hiểu theo cách thông thường nhất thì Bảo hiểm thất nghiệp là
loại bảo hiểm đảm bảo những quyền lợi mà người lao động được hưởng khi thất
nghiệp. Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp mà họ được nhận có thể là được trả tiền
mặt khi bị mất việc. Bên cạnh đó, người lao động khi bị thất nghiệp còn có thể
được hưởng cả bảo hiểm y tế và đào tạo nghề trong quãng thời gian họ chờ và
tìm công việc mới.
b. Ý nghĩa của Bảo hiểm thất nghiệp:
- Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp
trong xã hội mà còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất.
- Bảo hiểm thất nghiệp có chức năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về
mặt tài chính cho người lao động và giúp họ có khả năng cũng như cơ hội quay
lại thị trường làm việc.
- Bảo hiểm thất nghiệp còn có chức năng khuyến khích giúp hạn chế sự ỷ
lại của người lao động, khuyến khích họ chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.
Bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp,
vừa đóng vai trò tối ưu đối với Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề xã
hội. Nhờ có bảo hiểm thất nghiệp, khi người lao động bị mất việc, người sử
dụng lao động không phải mất phí trợ cấp mất việc làm cho người lao động nên
họ sẽ sử dụng nguồn lao động thoải mái hơn, tạo động lực phát triển sản xuất.
Cũng nhờ có bảo hiểm thất nghiệp mà gánh nặng ngân sách của Nhà nước khi
có thất nghiệp xảy ra được giảm bớt.
1.2.1.3. Quản lý nhà nước
a. Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo
những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.
Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực

16


×