Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ TẤN TIÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của thân tôi, các số
liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận, nhận định và kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 03 năm 2017
Học viên

Hồ Tấn Tiên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc
Học viện Hành chính Quốc gia, khoa Quản lý Nhà nƣớc về các vấn đề xã hội,
khoa Sau Đại học, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Đức Chính, ngƣời đã
dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn về phƣơng pháp khoa
học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi,
các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin và nhiệt tình giúp đỡ cho
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn,
tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn bè
đồng môn, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Học viên

Hồ Tấn Tiên


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5.Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 4
6. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 5
Chƣơng 1 ........................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI ..................................................................................................... 6

1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội ..................................... 6
1.1.1 Khái niệm cơ bản ............................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội ............................................................. 11
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội ............................................................................. 12
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội ...................................................... 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về Bảo hiểm xã hội ............................................................ 17
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 17
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ........................................... 18
1.2.3 Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội ....................................... 19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ................... 20
1.2.5. Mô hình quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ........................... 22
1.2.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội .................. 26
1.2.7. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội ............................................. 31
1.3 Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội ở một số nƣớc trên thế giới và bài học


kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................................................... 41
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý về bảo hiểm xã hội .................... 41
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ...................... 44
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 45
Chƣơng 2 ...................................................................................................................... 48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................ 48
2.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi............................................................................................................................ 48
2.2 Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ...................................... 48
2.2.1 Cơ cấu, tổ chức bộ máy và trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................................... 49
2.1.2. Thực trạng ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 50
2.3. Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................. 52
2.3.1. Hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh ................................................. 52
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................................ 68
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trên địa bàn tỉnh ....................................................................................................... 74
2.4.1 Những kết quả đạt được của công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế .................................................................................................................. 74
2.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế .................................................................................................................. 78
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 85
Chƣơng 3 ...................................................................................................................... 87
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG .......................... 87
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................. 87
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................... 87
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện bảo hiểm xã hội trong giai đoạn hiện nay tại tỉnh
Quảng Ngãi ............................................................................................................... 87


3.1.1. Phương hướng của Đảng và nhà nước về An sinh xã hội .............................. 87
3.1.2. Phương hướng của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi ................................... 95
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới .............................................. 97
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước ........................................ 97
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với công dân, ngƣời lao động, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng lao động .............................................................................................................. 105
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 107
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................. 107
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi..................................................... 107
3.3.3 Đối với người lao động .................................................................................. 108

Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 109
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 113
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 118


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
BHTN

: An sinh xã hội
: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CC, VC

: Công chức, viên chức

CNTT

: Công nghệ thông tin

HS, SV


: Học sinh, sinh viên

HTX

: Hợp tác xã

KCB

: Khám chữa bệnh

KT

: Kinh tế

LĐTB&XH

: Lao động Thƣơng binh và Xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

SX

: Sản xuất

TP

: Thành phố


XH

: Xã hội

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành

49

BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2014-2016
Bảng 2.2: Công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm

51

2014-2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
Bảng 2.3: Công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH, BHYT trên

53

địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
Bảng 2.4: Kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh từ năm

54


2014 – 2016
Bảng 2.5: Kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ BHXH trên
địa bàn tỉnh từ năm 2014 -2016

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trụ sở làm việc của BHXH tỉnh Quảng Ngãi

49

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện công tác cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn

52

tỉnh từ năm 2014 - 2016 cho các đối tƣợng thuộc diện ASXH
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện công tác phát triển ngƣời tham gia BHXH

53

trên địa bàn tỉnh từ năm 2014 – 2016
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả thu BHXH, BHYT trên địa bàn

54

tỉnh từ năm 2014-2016
Hình 2.5: Ngành BHXH và Liên đoàn lao động tỉnh ký kết Quy chế phối

56


hợp thực hiện BHXH, BHYT,BHTN giai đoạn 2016-2020
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện kết quả xét duyệt hồ sơ hƣởng các chế độ

57

BHXH trên địa bàn tỉnh từ năm 2014-2016
Hình 2.7: Ảnh ngƣời bệnh có thẻ BHYT điều trị tại bệnh viện tỉnh

61

Quảng Ngãi
Hình 2.8: Ngành BHXH và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy ký kết kế hoạch
tuyên truyền năm 2016

65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống QLNN về BHXH

22

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức BHXH Việt Nam theo hệ thống dọc từ

36

trung ƣơng đến địa phƣơng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi


49

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức QLNN về BHXH, BHYT cấp

67

tỉnh


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bản chất của nhà nƣớc ta là “nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”, hƣớng
tới mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc nỗ lực xây
dựng các định hƣớng, mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch để đạt đƣợc các chỉ số
phát triển kinh tế và xã hội, hƣớng tới lợi ích của nhân dân. Một trong các mục
tiêu đó là đảm bảo an sinh xã hội. Với bản chất nhân văn sâu sắc, ASXH nhanh
chóng phát triển và đƣợc các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền cơ bản
của con ngƣời, là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong
những chỉ báo quan trọng nhất, thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia.
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối
đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp, ƣu việt của chế độ, vì hạnh phúc nhân
dân. Điều 34, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
xác nhận: “Công dân có quyền đƣợc bảo đảm An sinh xã hội”.
Nhận thức đƣợc vị trí, vai trò trụ cột của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong hệ thống chính sách ASXH, Quốc hội nƣớc ta đã thể chế hóa bằng Luật
BHXH và Luật BHYT nhằm thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của Đảng phát triển

BHXH tới mọi ngƣời lao động và BHYT toàn dân, hƣớng tới mục tiêu An sinh
xã hội toàn dân.
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)
“Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020” xác định rõ mục tiêu: “thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ
BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng tham gia BHXH, nhất là
BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020,
có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động
tham gia BHTN; trên 80 % dân số tham gia BHYT”.
1


Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nƣớc về
BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, song còn nhiều yếu
kém, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hơn nữa.
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền trung của Việt Nam, có
hệ thống cảng nƣớc sâu Dung Quất có thể đón nhận những con tàu trọng tải
hàng trăm ngàn tấn, thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và vận
chuyển dầu thô phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất, tạo điều kiện phát
triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lọc dầu, các ngành công nghiệp sử
dụng các sản phẩm của lọc hóa dầu làm nguyên liệu, các ngành công nghiệp
nặng đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp và trao đổi thƣơng mại nội địa
và quốc tế. Với lợi thế này, Quảng Ngãi đang chuyển mình mạnh mẽ nhƣng
đồng thời cũng chịu ảnh hƣởng của suy thoái KT toàn cầu, khu vực và trong
nƣớc. Công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có
những kết quả nhất định, tuy vậy, còn không ít bất cập, tồn tại, khó khăn, thách
thức trong việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động
BHXH tại các doanh nghiệp. Các trở ngại đang diễn ra tại Quảng Ngãi, cũng là
thực trạng đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng khác. Để công tác QLNN về BHXH

trên địa bàn tỉnh ngày càng hiệu quả hơn, cần phải nghiên cứu một cách cơ bản,
cụ thể cả về lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về BHXH đạt hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện
nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công
trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH.
Các tác giả - học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc
độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH
nói riêng, hoặc đƣa ra giải pháp mang tính định hƣớng chiến lƣợc theo các
2


nguyên tắc, để theo đó cung cấp, hoặc hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, thực tiễn luôn phát sinh các vấn đề mới, đòi hỏi các nhà quản
lý, hoạch định chính sách cần có các quan điểm về lý luận gắn với các giải pháp
mang tính thời sự để giải quyết tốt các vấn đề này.
Theo đó, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách đƣợc
công bố, tiêu biểu nhƣ:
- Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội - Bộ LĐTB và XH và
BHXH Việt Nam với các đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách
BHXH”(1999); “Kinh nghiệm quản lý BHXH ở nƣớc ngoài và việc vận dụng
vào Việt Nam” (2000).
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam với các đề tài: “Chiến lƣợc phát triển ngành
BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010” và “Chế độ, chính sách BHXH hiện
hành: Thực trạng và kiến nghị ” (2001).
- Một số đề tài cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng
BHXH” (1997), chủ nhiệm: Nguyễn Chí Tỏa; “Các chế độ BHXH dài hạn ở
Việt Nam - Thực trạng và kiến nghị” (1997), chủ nhiệm: TS. Mai Thị cẩm Tú;

“Chế độ, chính sách BHXH hiện hành, những tồn tại và kiến nghị” (1998), chủ
nhiệm: TS. Phạm Thành; “Chiến lƣợc tài chính đối với BHXH và xu thế phát
triển thị trƣờng vốn tại Việt Nam” (2007), chủ nhiệm: GS.TSKH. Tào Hữu
Phùng... Về sách chuyên khảo: “Bảo hiểm hƣu trí” (2009) của PGS. TS Nguyễn
Tiệp và một số luận văn nghiên cứu về đề tài này:
- “Tăng cƣờng QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay” (2001), luận
văn thạc sỹ QLNN, tác giả Trần Xuân Vinh.
- “Xây dựng mô hình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” (2008),
luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, tác giả Bùi Thị Kim Loan.
- “Phát triển dịch vụ BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi" (2011), luận
văn Thạc sỹ kinh tế, tác giả Đỗ Vũ Minh Tuấn.
- “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu quỹ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả
3


Nguyễn Đình Lâm.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chƣa
có đề tài nào nghiên cứu về công tác QLNN về BHXH cũng nhƣ chƣa đề xuất
đƣợc những giải pháp tập trung, cụ thể và đột phá để thực hiện công tác này một
cách chủ động hơn, hiệu quả hơn cho địa phƣơng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt
động bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và thực trạng quản lý nhà
nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm
xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2014-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
4


lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trên cơ sở vận
dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh;
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu, thông tin;
Nguồn số liệu đƣợc khai thác qua các phƣơng tiện:
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết;
- Các bài viết, tham luận tại các hội thảo đƣợc đăng tải trên các phƣơng
tiện truyền thông: báo giấy, báo mạng, tạp chí chuyên ngành, các trang
Website...


6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động bảo hiểm xã hội.
- Làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ các kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu từ
thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc, thực trạng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và Quản lý nhà nƣớc về
bảo hiểm xã hội
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vai trò, chức năng của bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội:
Theo từ điển Bách khoa ”BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một

phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội”.
Theo ILO: “BHXH là sự bảo vệ của XH đối với tất cả các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó
khăn về KT, XH do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra
bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm
sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con” [19].
Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do
sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho
họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng
lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
6


thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của
bản thân ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm
trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện
bản chất BHXH.
Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ các khái niệm về BHXH trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau:
- BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động
khi ngƣời lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của
Nhà nƣớc. [36.tr.2]
- BHXH đƣợc chi trả trong các trƣờng hợp ngƣời lao động bị giảm hoặc
mất thu nhập, chỉ trong các trƣờng hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh
nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết.
- Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các khoản trợ cấp BHXH
cho ngƣời lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho ngƣời lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH, ổn định XH.
- Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến
động giảm hoặc mất do các trƣờng hợp đƣợc quy định trong Luật BHXH của
những ngƣời lao động tham gia BHXH.
- BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu
nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những ngƣời lao động có thu nhập
thấp hơn, giữa những ngƣời khoẻ mạnh đang làm việc với những ngƣời ốm yếu
phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu
nhập cho ngƣời lao động và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc
7


thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.2. Một số khái niệm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bảo hiểm xã hội

Trong BHXH bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về trách
nhiệm phải BHXH và quyền lợi đƣợc hƣởng các trợ cấp BHXH của ngƣời lao
động. Đó chính là mối quan hệ BHXH. Mối quan hệ này phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên đƣợc BHXH. Hình thức tham gia là hàng tháng đóng góp một khoản tiền,
còn gọi là đóng phí BHXH cho bên BHXH theo quy định. Bên tham gia có thể
chỉ là ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động hoặc cả hai. Trong đó, ngƣời sử
dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia để BHXH đối với ngƣời lao động
mà chính mình sử dụng, ngƣời lao động phải tham gia một phần để bảo hiểm
cho chính mình. Bên BHXH là tổ chức BHXH chuyên trách do Nhà nƣớc lập ra
hoặc tùy điều kiện KT, chính trị, XH, có thể do các tổ chức KT-XH và tƣ nhân
lập ra theo quy định của pháp luật và đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ. Tổ chức BHXH
chuyên trách có nhiệm vụ thu phí BHXH các bên tham gia, tồn tích dần thành
quỹ tiền tệ tập trung và có thể sử dụng phần nhàn rỗi tƣơng đối để hoạt động
làm cho quỹ tăng trƣởng. Khi ngƣời lao động rơi vào các trƣờng hợp phải
BHXH với đủ điều kiện quy định thì sẽ chi trả trợ cấp cho họ. Bên đƣợc BHXH
là những ngƣời lao động và gia đình họ có đủ những điều kiện ràng buộc cần
thiết.
b. Chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là những quy định chung rất khái quát của Nhà nƣớc
về những mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng, nội dung chính sách, các mối quan hệ và
những giải pháp lớn về BHXH để đạt đƣợc mục tiêu chung đề ra .
Vì thế, nó có giá trị dẫn dắt XH trong mỗi giai đoạn phát triển của đất
nƣớc. Chính sách BHXH đƣợc đề ra trên cơ sở cơ cấu KT-XH và xu hƣớng vận
động khách quan của chúng. Nói cách khác, chính sách BHXH có thể đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều dạng phong phú nhƣ: trong các văn bản chung của Nhà nƣớc,
8


trong Hiến pháp, bộ luật, đạo luật, kế hoạch nhà nƣớc...

Vì là cấp độ chung nhƣ vậy, nên chính sách BHXH sẽ không trở thành
hiện thực nếu không thông qua các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phƣơng tiện để thực hiện BHXH đối
với ngƣời lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định đƣợc pháp luật
hóa về đối tƣợng đƣợc hƣởng, điều kiện đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian
hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trƣờng hợp BHXH cụ thể. Chế độ
BHXH đƣợc biểu hiện dƣới dạng các văn bản luật và dƣới luật, điều lệ...
Nhƣ vậy thực hiện BHXH là trực tiếp thực hiện các chế độ BHXH và qua
đó, chính sách BHXH mới đƣợc thực hiện.
c. Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH đƣợc bên cơ quan BHXH chi
trả cho mọi ngƣời đƣợc BHXH khi họ giảm hoặc bị mất thu nhập do bị giảm,
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm và có đủ các điều kiện quy định.
Trợ cấp BHXH có nhiều loại: Trợ cấp một lần và trợ cấp thƣờng xuyên
hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn (thai sản, ốm đau) và trợ cấp dài hạn (hƣu trí, tuổi
già, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp...), trợ cấp thay thế tiền lƣơng (tiền
công) và trợ cấp có tính chất hỗ trợ thêm tƣơng ứng với mức suy giảm khả năng
lao động. Ngƣời lao động đƣợc hƣởng loại trợ cấp nào với mức trợ cấp và độ
dài thời gian hƣởng bao nhiêu là do tính chất của hiện tƣợng phải bảo hiểm phát
sinh, mức suy giảm hoặc mất khả năng lao động và thời gian đã đóng góp của
họ.
Để xây dựng hệ thống các loại trợ cấp BHXH nói trên, ngƣời ta phải dựa
trên cơ sở mức sống, mức tiền lƣơng (tiền công), nhu cầu BHXH của ngƣời lao
động trong từng loại hiện tƣợng phải bảo hiểm cụ thể và khả năng có thể tham
gia đóng góp của đại đa số ngƣời lao động trong XH. Với từng loại hiện tƣợng,
ngƣời ta lại xây dựng các thang, bảng trợ cấp tƣơng ứng, trong đó có khống chế
mức trợ cấp tối thiểu và tối đa. Mức trợ cấp tối thiểu của loại trợ cấp thay cho
9



tiền lƣơng (tiền công) thƣờng dựa vào mức sống tối thiểu. Mức trợ cấp tối thiểu
là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống trợ cấp BHXH và là một trong những
công cụ để Nhà nƣớc quản lý vĩ mô đối với BHXH trong phạm vi quốc gia.
Mức trợ cấp BHXH tối đa của loại trợ cấp thay cho tiền lƣơng (tiền công)
thƣờng xấp xỉ mức lƣơng trung bình, một mặt nhằm bảo vệ ngƣời lao động, mặt
khác để phòng chống sự lạm dụng có thể có.
d. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham
gia BHXH, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời
đƣợc BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất
khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Nhƣ vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng, nó vừa mang tính KT vừa mang tính XH rất cao, vừa là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Quỹ BHXH hoạt động và tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất
cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải rủi ro
đƣợc thực hiện cả hai chiều: không gian và thời gian. Đồng thời, giúp giảm tối
thiểu thiệt hại KT cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nƣớc và ngân sách gia đình.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là
phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và Nhà nƣớc. Đây
là nguồn chiếm tỷ lệ lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ. Thứ hai, là phần tăng
thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách
đƣa vào hoạt động sinh lợi. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ
chức KT vi phạm luật về BHXH. Cuối cùng, là phần chênh lệch để lại do tham
gia hợp tác về BHXH với các nƣớc khác.
Theo mục đích của BHXH, quỹ BHXH phải đảm bảo chi những khoản
chủ yếu nhƣ: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn nhất); chi cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp (tiền lƣơng, đào tạo,

10


chi phí nghiệp vụ...); chi phí đảm bảo các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí
quản lý khác.
1.1.2 Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm xã hội
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH trên, có thể đƣa ra những đặc
điểm cơ bản của BHXH nhƣ sau:
- Quỹ tài chính tập trung đƣợc hình thành (nguồn thu quỹ BHXH) thông
qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ quỹ và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,
có thể đƣợc hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác (nguồn này ở Việt Nam
không đáng kể và hầu nhƣ không có).
- Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi ngƣời lao
động làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dƣới sự điều
chỉnh quan hệ XH theo Luật BHXH.
- Mức phí đóng bảo hiểm và đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm, các nội dung
thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội đƣợc quy định chi tiết tuân thủ theo Luật điều
chỉnh, các chủ thể tham gia bảo hiểm không tự ý đƣợc thỏa thuận hoặc sửa đổi
để thay đổi các nội dung này.
- Nguồn đóng của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng độc lập, tập
trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động
BHXH.
- Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ đƣợc đầu tƣ sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trƣởng quỹ.
- Quyền hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn
liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Nghĩa là, nếu một trong hai hoặc cả hai chủ thể của BHXH là ngƣời sử
dụng lao động, ngƣời lao động không thực hiện nghiêm túc các thủ tục, nghĩa vụ
đóng góp kinh phí theo Luật BHXH thì ngƣời lao động sẽ không đƣợc hƣởng

bất cứ các chế độ trợ cấp nào từ phía cơ quan BHXH.
- Mức hƣởng trợ cấp BHXH luôn thấp hơn mức tiền lƣơng hiện hƣởng
11


làm căn cứ để ngƣời lao động đóng hàng tháng vào Quỹ BHXH. [35]
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trò của mình
trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ trong phát
triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động tham gia
BHXH, những ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có
sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc phục nhanh
chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc
sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế
xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy
định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có rủi ro
xảy ra với ngƣời lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời
lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất... Tất cả những yếu tố đó góp
phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động,
Nhà nƣớc đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:
- Ngƣời lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản

xuất.
- Ngƣời sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho ngƣời


lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối
với ngƣời lao động.
- Nhà nƣớc vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ

BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng...
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc - ngƣời sử dụng
lao động - ngƣời lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
12


Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội.
Qũy BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động và
gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt gánh
nặng khoảng cách giữa những ngƣời giàu và ngƣời nghèo, góp phần bảo đảm sự
công bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính
sách, các chƣơng trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số đối
tƣợng tham gia và hƣởng BHXH đƣợc mở rộng sẽ góp phần nâng cao đời sống
của ngƣời lao động nói riêng và dân cƣ nói chung, từ đó sẽ góp phần làm giảm
số đối tƣợng đƣợc hƣởng các chính sách ASXH khác nhƣ: ƣu đãi xã hội, cứu trợ
xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Sáu là, đối với Việt Nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tƣởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nƣớc và nhân
dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nƣớc Việt nam “dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. [35]
1.1.4 Chức năng của hoạt động bảo hiểm xã hội
Hệ thống ASXH bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó BHXH giữ vị trí trụ
cột và gắn với thực tiễn phát triển XH, cùng với quan điểm cải cách hành chính
để hƣớng tới xây dựng nền hành chính phục vụ trong thời đại hiện nay. Theo đó,

với quan điểm BHXH là “một dịch vụ công” và Nhà nƣớc đóng vai trò là “nhà
cung cấp dịch vụ”, quản lý dịch vụ và nhân dân là “khách hàng - người thụ
hưởng”. Dịch vụ luôn mang tính kịp thời và làm hài lòng “khách hàng”, bảo
đảm cho lợi ích chính đáng của “khách hàng” là chức năng chủ yếu của BHXH.
Từ quan điểm trên, phƣơng thức hoạt động của BHXH đƣợc cụ thể hóa
bằng các khía cạnh sau:
1.1.4.1. Các loại hình hoạt động của bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH, các loại hình hoạt động BHXH gồm có:
- BHXH bắt buộc và BHYT bắt buộc;
13


- BHXH tự nguyên và BHYT toàn dân;
- Bảo hiểm thất nghiệp;
Ở nƣớc ta, cải cách về BHXH đƣợc tiến hành từ năm 1995 và cũng
thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với hiện trạng KTXH từng giai đoạn. Luật BHXH đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 29/06/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; riêng đối với BHXH tự nguyện từ ngày 01/01/2008 và BHTN từ
01/01/2009.
Thực chất của BHYT đƣợc coi là chế độ khám chữa bệnh của chính sách
BHXH, nhƣng do lịch sử hình thành và phát triển ở nƣớc ta có sự khác biệt và
theo thói quen nên chúng ta thƣờng gọi là chính sách BHYT. Từ năm 1992,
nƣớc ta đã triển khai chính sách BHYT. Luật BHYT đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 04 thông qua ngày 14/11/2008, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009.
Nhƣ vậy, hệ thống BHXH ở nƣớc ta (bao gồm cả BHYT) đƣợc hình
thành và phát triển theo đúng bản chất của nó, từ năm 1992 đối với chế độ khám
chữa bệnh (BHYT) và từ năm 1995 đối với các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, hƣu trí và tử tuất (BHXH). Sau hơn 22 năm triển
khai thực hiện, đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp

không ngừng tăng cao. Theo thống kê của BHXH Việt Nam, từ hơn 2,2 triệu
ngƣời tham gia BHXH bắt buộc năm 1995 đã tăng lên trên 10 triệu ngƣời tham
gia BHXH bắt buộc; hơn 10 vạn ngƣời tham gia BHXH tự nguyện và gần 8
triệu ngƣời tham gia BHTN vào năm 2016. Tƣơng tự nhƣ vậy, theo thống kê
của Bộ Y tế, từ 3,79 triệu ngƣời tham gia BHYT năm 1993 (chiếm 5,4% dân
số), đến năm 2016 đã tăng lên khoảng 76,164 triệu ngƣời tham gia BHYT
(chiếm trên 81,8% dân số). [56]
1.1.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau
14


×