Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.34 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY XÂY
DỰNG NGÂN HÀNG.
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Xây dựng Ngân
Hàng
Công ty Xây dựng Ngân Hàng là doanh nghiệp nhà nước được thành lập
vào năm 1971 theo quyết định 218/QĐ-NH do Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ký ,với nhiệm vụ chính là sửa chữa và xây dựng những kho tàng nhà
cửa trong ngành ngân hàng.Trụ sở chính của cơng ty đóng tại Xã Thanh Trì Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội.
Khi mới thành lập tên gọi của Công ty là Ban xây dựng Ngân Hàng trực
thuộc cục tài chính của Ngân hàng Trung Ương. Ngay từ khi thành lập Ban Xây
dựng Ngân Hàng dã có tới 38 nhân viên và cơng nhân với một phịng tài vụ
dưới sự lãnh đạo của cục phó và một trưởng ban. Ban Xây dựng Ngân Hàng có
nhiệm vụ đi xây dựng các trụ sở, kho tàng và hầm chứa tiền và kim khí quý của
ngành ngân hàng ở các tỉnh, huyện được NHTƯ giao việc, xây dựng theo mẫu
của các ngân hàng. Do sự bí mật mà các công ty khác không thể đảm nhiệm
được mặt này, đây là những bí mật của ngành mà khơng thể tiết lộ rộng rãi
cho mọi người biết được. Các công trình này chỉ một hoặc một số người được
biết để đảm bảo bí mật cho ngành mà những người này cũng phải được chọn
lọc do ngành ngân hàng hoặc Chính Phủ cho phép hoặc yêu cầu và những
người bắt buộc có liên quan đến cơng trình. Những người được biết về cơng
trình phải chịu trách nhiệm về sự bí mật của cơng trình đó, có những cơng
trình khi làm xong thì những người được biết về cơng trình được đưa đến một
nơi khác để tránh tiết lộ bí mật. Vì vậy cơng ty Xây dựng Ngân Hàng mới có thể
tồn tại.
Từ năm 1971-1977, cùng với sự phát triển của cả ngành, Ban Xây dựng
Ngân Hàng có khoảng 50 nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Ban bao gồm: 1


trưởng ban, 1 phó ban, đội nề, đội mộc, phịng vật tư, phịng tổ chức. Mỗi đội,
mỗi phịng đều có một đội trưởng hoặc trưởng phòng.


Đến năm 1978, theo quyết định số 114/QĐ-NH ngày 9-10-1978 do thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước ký thành lập “Xí nghiệp Xây lắp Ngân hàng” từ Ban
Xây dựng Ngân Hàng. Ban lãnh đạo của Xí nghiệp xây lắp Ngân hàng lúc đó
bao gồm 1 chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm, các phịng ban gồm có : phịng kỹ
thuật, phịng tổ chức hành chính, phịng vật tư, phòng tài vụ, 1 đội xe, 2 đội nề,
1 đội mộc. Tổng số cán bộ công nhân viên của Cơng ty lúc đó là 84 người.
Nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp Xây lắp Ngân hàng vẫn là xây dựng và sửa
chữa kho tàng nhà xưởng trong ngành ngân hàng nhưng có quy mơ to lớn hơn
trước. Những cơng trình mà cơng ty thi cơng do Ngân hàng Trung Ương chỉ
định thầu.
Năm 1993, Công ty Xây dựng Ngân Hàng được thành lập theo quyết
định số 03/QĐ-NH15 ngày 20/1/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước từ
Xí nghiệp xây lắp ngân hàng. Công ty Xây dựng Ngân Hàng là một đơn vị hạch
toán độc lập, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước. Công ty được bổ sung một số
nhiệm vụ như :cải tạo và trang trí nội, ngoại thất các cơng trình; kinh doanh
vật liệu xây dựng. Khách hàng chủ yếu của Công ty là các chi nhánh ngân hàng,
sản phẩm của Công ty là các trụ sở giao dịch, nhà kho, nhà xe, hệ thống điện.
Năm 1999 Công ty thành lập một chi nhánh tại Miền Nam nhằm mục
đích đại diện cho Công ty giao dịch với các chủ thầu ở khu vực Miền Nam.
Với nỗ lực vượt bậc,trải qua hơn 30 năm cho đến nay Công ty xây Xây
dựng Ngân Hàng đang dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
xây dựng. Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng phát triển, với đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ và máy móc thiết bị hiện đại, Cơng ty
ln ln hồn thành các chỉ tiêu mà nhà nước đã giao cho.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Ngân Hàng


Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức
năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.

- Các phòng chức năng gồm 4 phòng:
+Phòng Tổ chức hành chính: gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng, 1 tổ bảo
vệ và các nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể.
+Phịng Kế tốn tài vụ: gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và một số
nhân viên kế tốn. Trưởng phịng là kế tốn trưởng của Cơng ty do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật
theo đề nghị của giám đốc Cơng ty.
+Phịng Kế hoạch kỹ thuật: gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và một số
cán bộ chun mơn. Trưởng phịng, phó phịng và các cán bộ chun mơn do
Giám đốc Cơng ty đề bạt, khen thưởng, nâng lương, kỷ luật, và các chế độ khác.
+Phịng Kiểm sốt: gồm 1 trưởng phịng, 1phó phịng và một số nhân
viên chun mơn. Trưởng phịng, phó phịng và các cán bộ chun mơn do Giám
đốc Công ty đề bạt, khen thưởng, nâng lương, kỷ luật, và các chế độ khác.
- Các đơn vị sản xuất: gồm 6 Xí nghiệp thi cơng xây lắp, 1 Xí nghiệp tư vấn đầu
tư và kinh doanh thiết bị tổng hợp, 7 đội thi công, 4 ban chủ nhiệm công trình
và một cửa hàng kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng.
Do mở rộng phân quyền cho cấp dưới là đặc thù của Công ty nên Công ty
tổ chức sắp xếp tạo điều kiện cho một số chị em cơng nhân khơng thể đi các
cơng trình ở xa trong khoảng thời gian dài nên đã bố trí cơng tác phù hợp ở
các đơn vị, cán bộ sức khoẻ yếu để làm công tác bảo vệ tại trụ sở nhằm ổn định
được cuộc sống cũng như giải quyết các chính sách chế độ hợp tình hợp lý đối
với một số cán bộ nghỉ hưu và những cán bộ lâu năm công tác về hưu trước
tuổi.
Đến 31/12/2003 tổng số cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty là 180
người, trong đó:


Nam 121 người, Nữ 59 người.
Trình độ đại học: 72 người.
Trình độ Trung cấp: 40 người.

Nhân viên và lao động: 68 người.

2.1.3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng Ngân Hàng
2.1.3.1.Đặc điểm thị trường của Công ty
Thị trường chủ yếu của Công ty Xây dựng Ngân Hàng trong khoảng 5
năm về trước là các cơng trình thuộc ngân hàng Nhà nước ở các tỉnh miền
Bắc. Nhưng trong những năm gần đây Công ty đã mở rộng thị trường hoạt
động của mình, khơng chỉ bó hẹp ở các cơng trình thuộc ngân hàng Nhà nước
mà Cơng ty đã mở rộng sang Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển khắp cả
nước từ Điện Biên, Sơn La, Lào Cai đến An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre. Cơng ty
đang có kế hoạch năm 2004 sẽ mở rộng thị trường kinh doanh sang các ngân
hàng thương mại.
2.1.3.2.Đặc điểm về cơng nghệ và máy móc thiết bị của Cơng ty
a.Đặc điểm về công nghệ
Không giống như các ngành sản xuất khác là có một dây chuyền sản
xuất cụ thể và cố định. Trong xây dựng, quy trình cơng nghiệp sản xuất bao
gồm nhiều công đoạn phức tạp khác nhau, trong mỗi cơng đoạn lại có sự địi
hỏi phức tạp riêng của nó và phải tiến hành thực hiện như thế nào để tạo ra
một sản phẩm, một hạng mục đáp ứng với yêu cầu kết cấu chung của toàn bộ


cơng trình. Nhìn chung mỗi cơng trình Cơng ty tham gia xây dựng dều có quy
trình cơng nghiệp chung như sau:
Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ sản xuất

Giải phóng mặt bằng

Đào móng đóng cọc


Đổ bê tơng xây móng

Bàn giao nhiệm thu

Hồn thiện cơng trình

Xây thơ cơng trình

b.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Do đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty là ngành xây dựng cơ bản, chủ yếu
là tham gia thi công xây dựng sửa chữa và thầu các cơng trình vừa và nhỏ nên
máy móc thiết bị của Công ty tương đối đa dạng, phong phú cả về chủng loại,
chất lượng và số lượng. Hiện nay Công ty đang quản lý tài sản máy móc thiết
bị bao gồm ôtô, máy cẩu, các loại máy chuyên dụng để phục vụ sản xuất thi
cơng,… Trình độ trang bị kỹ thuật của Công ty là sự kết hợp giữa đầu tư đổi
mới, cải tiến từng bộ phận, nhiều máy móc lạc hậu đã khấu hao hết mà vẫn
còn sử dụng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến một số chỉ số tài chính như: hệ số
sinh lợi tài sản, hệ số sử dụng tài sản cố định, hệ số sử dụng tổng tài sản. Vì
đầu tư q nhiều hay q ít sẽ gây ra sự chênh lệch trong tỷ trọng tổng tài sản
hay đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định thì các máy móc thiết bị này chưa thể
phát huy hết công suất trong năm đầu tư nên làm giảm hiệu suất sử dụng tài
sản cố định, doanh lợi doanh thu,…Trong những năm tới việc đầu tư các
phương tiện, máy móc thiết bị hiện đại sẽ được Cơng ty cố gắng tăng cường
hơn nữa để phục vụ cho quá trình thi cơng xây dựng nhằm tăng năng suất chất
lượng và tiến độ cơng trình rút ngắn thời gian thi cơng và tiết kiệm chi phí
nhân cơng, th máy móc,…


Máy móc thiết bị phục vụ trong xây dựng hiện có của Cơng ty là tương
đối tốt và cịn khá mới, có đủ khả năng tập trung để đáp ứng nhu cầu sản xuất

cao. Hệ số sử dụng bình quân của các loại máy móc trong Cơng ty là khoản
80%, số lượng vừa phải và được phân chia cho các đội quản lý và sử dụng. Căn
cứ vào tiến độ thi cơng, khi cần có thể huy động tồn bộ đến chân cơng trình.
Đối với các loại máy móc thiết bị đặc biệt ít sử dụng đến hoặc có giá trị lớn
như: máy đóng cọc, máy khoan cọc, cầu trục cáp, … thì khi cần sử dụng Cơng ty
sẽ đi thuê của các đơn vị khác như vậy sẽ kinh tế và phù hợp hơn là tự trang bị.
2.2.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY XÂY DỰNG
NGÂN HÀNG
2.2.1.Tổ chức & quy trình thực hiện cơng tác phân tích tài chính tại
Cơng ty Xây dựng Ngân Hàng
2.2.1.1.Tổ chức cơng tác phân tích tài chính
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tổ chức công tác
phân tích tài chính tại Cơng ty Xây dựng Ngân Hàng cũng chưa được chú trọng
đúng mức. Do vậy công tác phân tích tài chính chưa đem lại hiệu quả cao. Cơng
tác tổ chức phân tích tài chính tại Cơng ty Xây dựng Ngân Hàng chưa được tổ
chức thành một phịng ban riêng mà nó được phịng Kế tốn Tài vụ kiêm
nhiệm. Chính từ việc cơng tác tổ chức phân tích tài chính chưa được chun
mơn hố như vậy dẫn tới hiệu quả cơng tác phân tích tài chính chưa cao. Tại
Công ty Xây dựng Ngân Hàng hiện nay việc tổ chức phân tích tài chính cũng
khơng diễn ra thường xuyên và định kỳ, nó chỉ được thực hiện mỗi khi Công ty
cần lập một kế hoạch hay chiến lược phát triển kinh doanh nào đó.
Hiện nay giám đốc Cơng ty giao việc tổ chức cơng tác phân tích tài chính
cho kế tốn trưởng Cơng ty đảm nhiệm. Kế tốn trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo và
tổ chức hướng dẫn thực hiện việc phân tích. Kế tốn trưởng của Cơng ty là
người đưa ra kết luận cuối cùng trong hoạt động phân tích tài chính và từ đó
tham mưu cho ban giám đốc về phương hướng chiến lược phát triển Công ty
trong thời gian tới. Dưới sự chỉ đạo của kế tốn trưởng thì bộ phận kế tốn


tổng hợp sẽ thực hiện việc tổng hợp các số liệu từ các báo cáo tài chính để tiến

hành phân tích tài chính.
Mặc dù cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty được tổ
chức tại phịng kế toán tài vụ là chưa phù hợp với chức năng của phịng và
trình độ chun mơn của các nhân viên kế tốn Cơng ty nhưng nó cũng có
nhiều mặt thuận lợi, bởi vì phịng Kế tốn Tài vụ là phịng trực tiếp thu thập và
xử lý những thông tin kế tốn tài chính Cơng ty. Với việc hiểu rõ nguồn gốc của
những thơng tin kế tốn thì các nhân viên kế tốn của phịng tiến hành phân
tích cũng dễ dàng thuận lợi hơn.
2.2.1.2.Quy trình thực hiện phân tích tài chính tại Công ty
Hiện nay Công ty Xây dựng Ngân Hàng đang thực hiện phân tích tài
chính theo quy trình như sau:
Sơ đồ 3: Quy trình phân tích tài chính tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng
Thu thập thông tin

Xử lý thơng tin

Phân tích và ra quyết định

Đây là quy trình phân tích khá phổ biến trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Việc thực hiện đúng và đầy đủ quy trình phân tích sẽ đem lại kết
quả phân tích chính xác. Như vậy quy trình phân tích là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Hiện nay Công ty đang thực
hiện khá tốt quy trình này, do đó kết quả phân tích tài chính của Cơng ty là
tương đối chính xác.
Tuy nhiên trong quy trình phân tích tài chính tại Cơng ty cịn bỏ qua rất
nhiều giai đoạn, rất nhiều công việc đặc biệt là việc thu thập thông tin chưa
đầy đủ. Khi phân tích tài chính kế tốn trưởng Cơng ty chỉ chú ý đến những
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp là các báo cáo tài chính chứ chưa chú ý



đến những thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp như: thơng tin thị trường,
thơng tin về các chính sách, thơng tin về chỉ số trung bình ngành, …
2.2.2.Thơng tin sử dụng trong cơng tác phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng
Hiện nay công tác phân tích tài chính tại Cơng ty chủ yếu sử dụng nguồn
thơng tin từ nội bộ doanh nghiệp, đó là các báo cáo tài chính của Cơng ty. Đặc
biệt quan trọng là Bảng cân đối kế toán & Báo cáo kết quả kinh doanh của
Công ty. Hai báo cáo này được lập hàng năm thông qua số liệu tổng hợp của
từng tháng, quý.


Bảng 8: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị: Đồng
TÀI SẢN
A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn
I.Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi ngân hàng
II.Khoản phải thu
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Thuế VAT được khấu trừ
4.Phải thu nội bộ
5.Các khoản phải thu khác
6.Dự phịng khoản phải thu
III.Hàng tồn kho
1.NL, vật liệu tồn kho
2.Cơng cụ, dụng cụ
3.Chi phí sản xuất, kd dở dang
4.Hàng hố tồn kho

IV.TSLĐ khác
1.Tạm ứng
2.Chi phí trả trước
B.TSCĐ & ĐT dài hạn
I.TSCĐ
TSCĐ hữu hình
_Ngun giá
_Gía trị hao mịn luỹ kế
II.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
TỔNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

41.383.882.752
6.090.736.822
2.053.118.636
4.037.618.186
24.471.752.587
17.334.882.070
628.356.650
166.033.894
1.333.604.738
5.008.875.235
0
6.509.002.901

493.428
59.218.921
6.449.290.552
0
4.312.390.442
4.047.687.032
264.703.410
1.406.344.044
1.018.283.751
1.018.283.751
2.071.906.478
(1.053.622.727)
388.060.293

56.772.923.966
3.795.604.808
1.328.186.309
2.467.418.499
24.945.325.789
10.892.947.386
1.172.002.676
45.756.543
12.826.775.005
57.844.179
(50.000.000)
19.497.396.541
493.428
13.845.392
19.133.454.474
349.603.247

8.534.596.828
8.330.360.998
204.235.830
1.866.566.886
1.420.931.034
1.420.931.034
2.827.077.450
(1.406.146.416)
445.635.852

88.964.435.847
7.917.269.386
1.006.661.905
6.910.607.481
35.980.907.285
9.589.459.331
621.084.726
87.276.170
25.419.977.249
263.109.809
0
35.313.692.896

42.790.226.796

58.639.490.852

90.470.241.692

Năm 2001


Năm 2002

7.859.318
34.768.522.499
537.311.079
9.752.566.280
9.413.505.312
339.060.968
1.505.805.845
1.470.843.845
1.470.843.845
3.111.439.953
(1.640.596.108)
34.962.000

Năm 2003

A.Nợ phải trả

37.261.505.817

52.251.219.415

83.340.704.653

I.Nợ ngắn hạn

36.000.440.187


50.797.682.424

82.259.477.653

1.Vay ngắn hạn

11.464.487.689

19.265.751.544

21.909.341.099

2.Phải trả người bán

11.662.978.784

12.911.975.979

15.527.550.597

2.401.785.202

3.060.425.365

14.263.590.800

487.141.821

(582.435.106)


(740.329.544)

25.424.400

2.793.402

60.485.502

6.Phải trả cho các đơn vị

1.852.830.366

12.771.531.706

25.400.340.249

7.Khoản phải trả phải nộp khác

8.105.791.925

3.367.639.534

5.838.498.950

II.Nợ khác

1.261.065.630

1.453.536.991


1.081.227.000

Chi phí phải trả

1.261.065.630

1.453.536.991

1.081.227.000

5.528.720.979

6.388.271.437

7.129.537.039

I.Nguồn vốn, quỹ

5.528.720.979

5.833.861.297

6.430.501.438

1.Nguồn vốn kinh doanh

2.773.332.791

3.974.139.615


4.171.940.266

2.Quỹ đầu tư phát triển

1.251.374.462

656.760.711

1.140.846.922

3.Quỹ dự phòng tài chính

254.973.674

254.973.674

254.836.674

4.Lợi nhuận chưa phân phối

854.217.894

947.957.297

862.877.576

II.Nguồn kinh phí, quỹ khác

394.822.158


554.410.140

699.035.601

1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

122.226.632

170.016.239

212.204.339

2.Quỹ khen thưởng phúc lợi

272.595.526

384.393.901

486.831.262

3.Người mua trả trước
4.Thuế & khoản thuế phải nộp nhà nước
5.Phải trả công nhân viên

B.Nguồn vốn chủ sở hữu


TỔNG NGUỒN VỐN

42.790.226.796


58.639.490.852

90.470.241.692

(Nguồn: số liệu phịng Kế tốn – Tài vụ)
Bảng 9: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2001

Tổng danh thu
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí quản lý doanh nghiệp
5.Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
6.Thu nhập hoạt động tài chính
7.Chi phí hoạt động tài chính
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính
9.Các khoản thu nhập bất thường
10.Chi phí bất thường
11.Lợi nhuận bất thường
12.Tổng lợi nhuận trước thuế
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp
14.Lợi nhuận sau thuế


Năm 2002

Năm 2003

49.839.837.638
49.839.837.638
46.921.534.844
2.918.302.794
1.601.578.461

57.635.516.140
57.635.516.140
54.202.438.323
3.433.077.817
1.892.117.140

67.239.109.391
67.239.109.391
63.508.120.703
3.730.988.688
2.289.612.523

1.316.724.333

1.540.960.677

1.735.333.455

207.495.788
94.041.138


347.394.785
110.704.992

442.730.877
148.773.587

113.454.650

236.689.793

293.957.290

911.360
0
911.360
1.431.090.343
377.150.052
1.053.940.291

4.843.723
182.521
4.661.202
1.782.311.672
570.339.735
1.211.971.937

184.000.000
102.438.987
81.561.013

1.816.894.468
581.406.230
1.235.488.238

(Nguồn: số liệu phịng Kế tốn – Tài vụ)
2.2.3.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp áp dụng tại Cơng
ty Xây dựng Ngân Hàng
Hiện nay Công ty Xây dựng Ngân Hàng đang áp dụng hai phương pháp
phân tích tài chính đó là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Đây là
hai phương pháp phân tích tài chính rất phổ biến trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay. Trong q trình phân tích tài chính hai phương pháp này được
áp dụng xen kẽ bổ sung cho nhau. Chính vì vậy nó đã góp phần làm cho cơng
tác phân tích tài chính tại Cơng ty đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên sự kết hợp
giữa hai phương pháp này vẫn còn đơn điệu, cứng nhắc và chưa đạt tới hiệu
quả tối ưu của cơng tác phân tích. Sau khi tiến hành phân tích kế tốn trưởng
Cơng ty sẽ đưa ra bảng tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch của năm và


tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược phát triển của Công ty trong thời
gian tới.
2.2.4.Thực trạng nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty Xây dựng
Ngân Hàng
Cơng ty Xây dựng Ngân Hàng là một công ty thuộc ngành xây dựng nên
ít nhiều nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty cũng có ít nhiều khác với việc
phân tích tại các doanh nghiệp khác. Tuy vậy qua xem xét, nghiên cứu một số
bảng phân tích tài chính của Công ty em nhận thấy rằng nội dung phân tích tại
Cơng ty vẫn cịn chưa đầy đủ, và qua đó chưa thể đánh giá tình hình tài chính
của Cơng ty một cách chính xác. Cụ thể nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty
Xây dựng Ngân Hàng bao gồm những nội dung sau:
- Phân tích khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh

- Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá tình hình tài chính
2.2.4.1.Phân tích khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Xây dựng Ngân Hàng tiến hành phân tích khái qt tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở những chỉ tiêu thu thập trên bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được lập hàng năm tại Công ty.
Bảng 10: Một số chỉ tiêu khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty trong ba năm 2001, 2003, 2004
Đơn vị: đồng
Năm 2002/2001
Chỉ tiêu
1.Nguồn vốn kinh
doanh
2.Tổng doanh thu
3.Lợi nhuận
trước thuế

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

2.773.332.791

3.974.139.615

49.839.837.638
1.431.090.343


Chênh lệch

(%)

4.171.940.266

1.200.806.824

43,30

57.635.516.140

67.239.109.391

7.795.678.502

15,64

1.782.311.672

1.816.894.468

351.221.329

24,54

Năm 2003/2002
Chênh
(%)
lệch

197.800.651
9.603.593.25
1
34.582.796

4,98
16,66
1,94


4.Lợi nhuận sau
thuế

1.053.940.291

1.211.971.937

1.235.488.238

158.031.646

15,00

23.516.301

1,94

1.020.000

1.118.000


1.330.000

98.000

9,61

212.000

18,96

5.Thu nhập bình
qn/tháng

(Nguồn: số liệu phịng Kế tốn – Tài vụ)
Nhìn vào bảng 10 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty Xây dựng
Ngân Hàng qua các năm đều tăng lên. Năm 2002 tăng 1.200.806.824 đồng so
với năm 2001, tỷ lệ tăng 43,30%. Năm 2003 tăng 197.800.651 đồng so với năm
2002, tỷ lệ tăng 4,98%. Điều đó cho thấy Công ty ngày càng phát triển với quy
mô ngày càng lớn hơn. Nhưng ta thấy rõ ràng tốc độ tăng của năm 2003 là
thấp hơn rất nhiều so với năm 2002. Tổng doanh thu qua các năm đều tăng
lên, năm 2002 tăng 7.795.678.502 đồng so với 2001, tỷ lệ tăng 15,64%; năm
2003 so với 2002 tăng 9.603.593.251đồng, tỷ lệ tăng 16,66%. Lợi nhuận sau
thuế qua các năm đều tăng lên. Cụ thể năm 2002 tăng 158.031.646 đồng so với
2001, tỷ lệ tăng 15,00%; năm 2003 tăng 23.516.301 đồng so với 2002, tỷ lệ
tăng 1,94%.
Rõ ràng trong năm 2003 tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty là rất
thấp so với năm 2002. Công ty cần phải xem xét lại hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Tuy vậy do tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm
đều tăng lên dẫn tới thu nhập bình qn đầu người của cán bộ cơng nhân viên

trong Công ty hàng năm đều tăng lên; năm 2002 tăng 98.000 đồng so với 2001,
tỷ lệ tăng 9,61%; năm 2003 tăng 212.000 đồng so với 2002, tỷ lệ tăng 18,96%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng hàng năm, đây là một tín hiệu rất đáng
mừng cho cán bộ cơng nhân viên trong Công ty. Như vậy hoạt động của Công
ty là có hiệu quả, nó đã góp phần làm phát triển nền kinh tế của đất nước và
cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
2.2.4.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn trong năm
Để đánh giá khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ cho các sử dụng trong
năm Công ty Xây dựng Ngân Hàng tiến hành lập bảng kê sự biến động của các


loại tài sản và nguồn vốn giữa năm 2003 và 2002. Việc tiến hành phân tích và
lập bảng kê này nhằm mục đích phân tích, xem xét q trình biến đổi của
nguồn vốn và sử dụng vốn trong năm. Từ đó lập bảng phân tích tình hình sử
dụng nguồn tài trợ như sau:

Bảng 11: Phân tích tình hình sử dụng vốn trong năm 2003
NGUỒN TÀI TRỢ
1.Các loại tài sản giảm

Số tiền
(đồng)
410.673.852

- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
2.Các loại nguồn vốn tăng

410.673.852

1,26

98,74

31

96,47

31.461.795.229

1,83

596.640.141

0,44

144.625.461
32.613.734.6

100

- Nguồn kinh phí, quỹ khác
Cộng nguồn tài trợ

1,26

32.203.060.8

- Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn kinh doanh, quỹ

Tỷ trọng (%)


83
SỬ DỤNG VỐN

Số tiền
(đồng)

Tỷ trọng (%)


1.Các loại tài sản tăng

32.241.424.6

98,86

92

12,64

4.121.664.578

33,84

- Hàng tồn kho

11.035.581.496

48,50


- Tài sản lưu động khác

15.816.296.355

3,72

1.217.969.452

0,16

49.912.811

1,14

372.309.991

1,14

372.309.991
32.613.734.6

100

- Tiền
- Khoản phải thu

- Tài sản cố định
2.Các loại nguồn vốn giảm
- Nợ khác
Cộng sử dụng vốn


83
(Nguồn: số liệu phịng Kế tốn – Tài vụ)
Từ bảng phân tích trên cho thấy trong năm 2003 Cơng ty Xây dựng Ngân
Hàng đã mua sắm và sử dụng 32.613.734.683 đồng chủ yếu bằng cách tăng nợ
ngắn hạn, tăng vốn kinh doanh và quỹ, nguồn kinh phí khác. Tổng các nguồn
vốn tăng là 32.203.060.831 đồng chiếm 98,74% tỷ trọng nguồn tài trợ. Trong
đó nợ ngắn hạn tăng lên chủ yếu 31.461.795.229 đồng chiếm 96,47% trong
tổng số nguồn tài trợ. Các loại tài sản giảm nhưng không đáng kể 410.673.852
đồng, chiếm 1,26% trong tổng số nguồn tài trợ. Qua đây ta thấy nguồn tài trợ
chủ yếu của Công ty Xây dựng Ngân Hàng là Nợ ngắn hạn.
Tổng cộng sử dụng vốn trong năm 2003 của Công ty Xây dựng Ngân
Hàng là 32.613.734.683 đồng, chủ yếu do tài sản tăng lên 32.241.424.692 đồng
chiếm 98,86% trong tổng số sử dụng vốn. Trong đó chủ yếu khoản phải thu và
hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Khoản phải thu tăng lên
11.035.581.496 đồng chiếm 33,84% trong tổng số sử dụng vốn; hàng tồn kho
tăng 15.816.296.355 đồng chiếm 48,50% trong tổng số sử dụng vốn. Ngồi ra
Cơng ty cịn sử dụng vốn vào mục đích mua sắm thêm tài sản cố định và tài sản
lưu động khác. Như vậy chính sách sử dụng vốn tại Công ty cũng cần nên xem
xét lại, Công ty nên tận dụng tác động của địn bẩy tài chính hơn nữa.


2.2.4.3.Phân tích một số tỷ số tài chính cơ bản của Cơng ty
Theo lý thuyết, để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
một cách chính xác nhất thì trong nội dung phân tích này các doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích bốn nhóm tỷ số tài chính cơ bản là:
1. Phân tích nhóm tỷ số về khả năng thanh tốn
2. Phân tích nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
3. Phân tích nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
4. Phân tích nhóm tỷ số về khả năng sinh lời

Tuy vậy, do điều kiện và khả năng cịn hạn chế trong cơng tác phân tích
tài chính nên hiện nay tại Công ty Xây dựng Ngân Hàng chưa tiến hành phân
tích đầy đủ bốn nhóm chỉ tiêu này. Trong nội dung phân tích các tỷ số tài chính
cơ bản Cơng ty chỉ tiến hành phân tích hai nhóm tỷ số là :
- Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Trong nội dung phân tích hai nhóm chỉ tiêu này Cơng ty cũng phân tích
rất sơ sài và chung chung, chưa thể đánh giá hết tình hình tài chính hiện nay
của Cơng ty. Cụ thể nội dung phân tích hai nhóm tỷ số này như sau:
2.2.4.3.1.Phân tích nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn phản ánh mức độ ổn định, tự chủ về tài chính
cũng như khả năng sử dụng vay nợ của doanh nghiệp. Xem xét cơ cấu vốn hợp
lý, bảo đảm an toàn cho các chủ nợ hay không? tốc độ tăng của vốn vay có đảm
bảo khả năng thanh tốn lãi vay của doanh nghiệp hay không? Điều này là rất
cần thiết với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Sau đây là nhóm tỷ số về cơ cấu vốn
của Công ty trong ba năm 2001, 2002, 2003:
Bảng 12: Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn của Công ty Xây dựng Ngân Hàng
Chỉ tiêu
1.Hệ số nợ
2.Hệ số tự tài trợ

Năm

Năm

Năm

2001
0,870
0,130


2002
0,896
0,104

2003
0,921
0,079

Năm 2002/2001
Chênh lệch
(%)
0,026
2,988
-0,026
-20

(Nguồn: số liệu phịng Kế tốn – Tài vụ)

Năm 2003/2002
Chênh lệch
(%)
0,025
2,790
-0,025
-24,038


Qua bảng trên ta thấy hệ số nợ qua các năm 2001, 2002, 2003 chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2001 hệ số nợ là 0,870; năm 2002 là 0,896;

năm 2003 là 0,921. Điều này có thể làm cho các chủ nợ khơng hài lịng vì tỷ số
nợ cao, hệ số an tồn càng cao và món nợ của họ khơng được đảm bảo, họ sẽ
khơng có cơ sở để tin tưởng vào việc trả nợ của Công ty.
Năm 2002 hệ số nợ tăng so với năm 2001 (tăng 2,988%); năm 2003 hệ
số nợ tăng 2,790% từ 0,896 lần năm 2002 lên 0,921 lần năm 2003. Hiện tượng
tăng của hệ số nợ qua các năm chủ yếu do vay nợ ngắn hạn của Công ty tăng
lên cao. Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện việc vay nợ khá nhiều. Công ty
cần thận trọng trong việc vay nợ hơn nữa.
Do hệ số tăng cao nên hệ số tự tài trợ của Công ty giảm dần. Thông
thường các nhà tài chính thường cho rằng tỷ lệ này hợp lý là 50% nhưng năm
2001 hệ số tự tài trợ của Cơng ty là 0,130; cịn năm 2002 là 0,104 (giảm 20%);
năm 2003 hệ số tự tài trợ là 0,079 (giảm 24,038%). Điều này cho thấy mức độ
tự chủ về tài chính của Cơng ty là chưa cao, phần tài sản tài trợ bằng vốn đi
vay lớn hơn phần tài sản tài trợ bằng vốn tự có. Tuy nhiên trong thực tế kinh
doanh hiện nay đây là mức phổ biến ở các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình
kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước bởi vì nếu doanh nghiệp khơng
tích cực đi vay để kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn chủ sở hữu thì khơng có
doanh nghiệp nào đủ vốn.

2.2.4.3.2.Phân tích nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
và hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Công ty Xây dựng Ngân Hàng tiến hành phân tích hệ số sinh lời tổng tài
sản và hệ số doanh lợi vốn.
Bảng 13: Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời của Công ty


Xây dựng Ngân Hàng
Chỉ tiêu
1.Doanh lợi tài

sản (ROA)
2.Doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE)

Năm

Năm

Năm

Năm 2002/2001
Chênh lệch
(%)

Năm 2003/2002
Chênh lệch
(%)

2001

2002

2003

0,033

0,030

0,027


-0,003

-9,091

-0,003

-10

0,190

0,189

0,173

-0,001

-0,526

-0,016

-8,465

(Nguồn: số liệu phòng Kế toán – Tài vụ)
Hệ số sinh lời tài sản phản ánh khả năng sinh lời của tài sản. Qua bảng
13 ta thấy hệ số doanh lợi tài sản qua các năm giảm xuống chút ít. Năm 2002
hệ số doanh lợi tài sản giảm 9,091% so với năm 2001 do tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Sang năm 2003 hệ số
doanh lợi tài sản lại tiếp tục giảm 10% so với 2002 do tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế vẫn chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Điều này chứng tỏ
Cơng ty sử dụng chưa có hiệu quả tài sản. Khi thi cơng các cơng trình ở tỉnh

khác thì Cơng ty khơng nên mua tài sản mà nên đi th các doanh nghiệp khác
trong ngành thì có hiệu quả hơn rất nhiều.
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu và các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn vào kinh
doanh. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong số các mục tiêu quan
trọng của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy vậy qua bảng 13 ta
thấy hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty Xây dựng Ngân Hàng giảm
qua các năm. Năm 2002 giảm 0,536% so với năm 2001; sang năm 2003 giảm
với tỷ lệ cao hơn nữa là giảm 8,465% so với 2002. Qua đây ta thấy Cơng ty
phải có những những biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc sử dụng vốn chủ
sở hữu.
Trên đây là tồn bộ thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty
Xây dựng Ngân Hàng. Như vậy qua tìm hiểu nghiên cứu ta thấy thực trạng
cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty có những ưu điểm, nhưng nó vẫn cịn


tồn tại rất nhiều mặt hạn chế. Dưới đây là một số đánh giá về thực trạng cơng
tác phân tích tài chính tại Cơng ty.
2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG
2.3.1.Những kết quả đạt được
2.3.1.1.Cơng tác quản lý Tài chính – Kế tốn
- Chế độ báo cáo tài chính
Trong năm cơng tác báo cáo tài chính của Cơng ty đúng và đầy đủ theo
quy định của nhà nước. Tổng hợp doanh thu năm chính xác kịp thời. Kiểm tra
xác định được dư Nợ khả năng thanh toán của các đơn vị sản xuất trong Công
ty.
- Công tác cung cấp vốn
Đáp ứng vốn kịp thời cho các đơn vị thi công, điều này giúp cơng ty hồn
thành đúng kế hoạch những cơng trình thi cơng và bàn giao đúng thời hạn cho

khách hàng.
- Công tác thống kê
Công tác thống kê của Công ty kịp thời đầy đủ theo đánh giá của Chi cục
thống kê Hà Nội.
2.3.1.2.Tổ chức bộ máy phân tích tài chính
Dưới sự chỉ đạo của kế tốn trưởng, bộ máy tổ chức cơng tác phân tích
tài chính tại cơng ty Xây dựng Ngân Hàng hoạt động khá linh hoạt. Trong tổ
chức cơng tác phân tích đã có sự phân cơng tách biệt giữa kế toán tổng hợp và
các nhân viên thực hiện cơng tác phân tích tài chính. Do hiểu rõ trình độ
chun mơn của các nhân viên trong phịng Kế toán – Tài vụ nên kế toán
trưởng đã phân cơng các giai đoạn trong q trình phân tích cho từng người
rất hợp lý. Điều đó đã góp phần làm cho cơng tác phân tích tài chính tại Cơng
ty đạt hiệu quả cao hơn.


Mặt khác những cán bộ nhân viên trong phòng kế toán là những người
trực tiếp thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn nên trong q trình phân tích
tài chính họ nắm bắt rõ được bản chất của vấn đề, điều đó rất thuận lợi cho
việc phân tích tài chính tại Cơng ty.
2.3.1.3.Thơng tin sử dụng trong cơng tác phân tích
Nhìn chung những thơng tin được sử dụng trong q trình phân tích tài
chính tại Cơng ty Xây dựng Ngân Hàng là hồn tồn chính xác. Những thơng
tin này chủ yếu trong nội bộ doanh nghiệp, đó là những bảng báo cáo tài chính
mà chính nhân viên phịng Kế tốn – Tài vụ đã lập ra. Chính từ nguồn thơng tin
chính xác kịp thời này mà cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty có rất nhiều
thuận lợi. Kết quả phân tích được là hồn tồn đáng tin cậy. Kế tốn trưởng
Cơng ty đã từ những kết quả phân tích đó mà tham mưu cho ban giám đốc về
kế hoạch và chiến lược phát triển của Công ty.
2.3.1.4.Phương pháp phân tích tài chính tại Cơng ty
Trong q trình phân tích Cơng ty đã sử dụng hai phương pháp phân

tích phổ biến trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang sử dụng là
phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh. Việc kết hợp nhuần nhuyễn, đan
xen giữa hai phương pháp này trong q trình phân tích đã đem lại hiệu quả
phân tích. Việc lựa chọn hai phương pháp tỷ lệ và so sánh cũng hoàn toàn phù
hợp với Cơng ty bởi vì việc phân tích tại Cơng ty do phịng kế tốn đảm nhiệm,
như vậy trình độ chun mơn của các cán bộ phân tích có phần nào bị hạn chế
bởi họ thực chất là những nhân viên kế toán. Hai phương pháp tỷ lệ và so sánh
là hai phương pháp tương đối đơn giản nên việc thực hiện nó khơng mấy khó
khăn. Và trên thực tế Công ty đã sử dụng tốt hai phương pháp phân tích này
trong nhiều năm vừa qua.
2.3.2.Những hạn chế và ngun nhân
2.3.2.1.Tổ chức cơng tác phân tích tài chính


Cơng tác tổ chức phân tích tài chính tại Cơng ty là chưa chun mơn hố.
Việc tổ chức phân tích được giao cho phịng kế tốn kiêm nhiệm. Như vậy
những nhân viên kế toán đồng thời là những nhân viên phân tích tài chính. Rõ
ràng một bộ phận mà đảm nhiệm hai chức năng đều rất quan trọng đối với
Công ty thì chất lượng cơng việc sẽ khơng được đảm bảo. Điều đó có nghĩa là
chất lượng phân tích tài chính tại Cơng ty khơng thể đạt được hiệu quả tốt
nhất. Nhìn chung Cơng ty vẫn chưa chú trọng tới cơng tác tổ chức bộ máy phân
tích tài chính. Điều này vẫn thường thấy ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
2.3.2.2.Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính
Hiện nay, nguồn thông tin mà Công ty sử dụng trong quá trình phân tích
tài chính chỉ là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được lập
hàng năm tại Công ty. Trên thực tế chỉ dựa vào hai nguồn thơng tin này thì
chưa thể đánh giá hết được tình hình tài chính của Cơng ty một cách chính xác.
Trong q trình phân tích Cơng ty khơng sử dụng nguồn thông tin từ báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu Cơng ty sử dụng cả

hai nguồn thơng tin này nữa thì chắc chắn hiệu quả phân tích sẽ được nâng lên
một cách đáng kể.
Ngồi ra trong phân tích tài chính Cơng ty cịn ít chú trọng tới các thơng
tin từ bên ngồi doanh nghiệp như: các chính sách của nhà nước, các thông tin
giá về thị trường, và nguồn thông tin trong ngành. Chính điều này đã làm giảm
chất lượng phân tích tại Cơng ty.
2.3.2.3.Phương pháp phân tích tài chính
Hiện nay tại Công ty việc áp dụng hai phương pháp tỷ lệ và so sánh
trong q trình phân tích tài chính là chưa linh hoạt. Hai phương pháp này tuy
dễ thực hiện nhưng những kết quả mà nó đưa ra vẫn chưa chi tiết cụ thể. Hiện
nay chỉ có phương pháp phân tích Dupont là đưa ra được kết quả phân tích chi
tiết và cụ thể nhất nhưng tại Công ty hiện nay vẫn chưa quan tâm đến phương


pháp này. Tuy vậy phương pháp này tương đối phức tạp và địi hỏi cán bộ
phân tích phải có trình độ chuyên môn cao. Với việc chỉ áp dụng hai phương
pháp phân tích truyền thống thì kết quả phân tích của Công ty cũng không thể
cao hơn những doanh nghiệp cũng đang sử dụng hai phương pháp này. Vì vậy
muốn nâng vị thế của doanh nghiệp lên một tầm cao mới địi hỏi Cơng ty phải
có những quan tâm nhất định trong việc lựa chọn phương pháp phân tích.
2.3.2.4.Nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty
Ngồi những hạn chế trên cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cịn
một hạn chế khác nữa là: nội dung phân tích chưa được thực hiện đầy đủ,
Công ty chủ yếu phân tích những chỉ tiêu tĩnh mà chưa quan tâm tới các chỉ
tiêu động,…Nguyên nhân của việc thực hiện không đầy đủ nội dung phân tích
là do hiện nay Cơng ty không chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố cạnh tranh. Hiện
nay chỉ xây dựng những cơng trình trong ngành ngân hàng. Công ty được
Ngân hàng Nhà nước chỉ định thầu các cơng trình trong ngành ngân hàng,
chính vì khơng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố cạnh tranh mà Công ty chưa
thực hiện đầy đủ các nội dung phân tích tài chính.

Trên đây là một số mặt hạn chế trong cơng tác phân tích tài chính và
những ngun nhân của nó. Tuy đây khơng phải là tất cả những mặt hạn chế
trong cơng tác phân tích tại Cơng ty nhưng những hạn chế này là những hạn
chế nổi bật nhất ảnh hưởng tới chất lượng cơng tác phân tích tài chính tại
Cơng ty.



×