Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Vai trò của cách mạng công nghiệp và phương thức thích ứng của Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.03 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI : Vai trò của cách mạng công nghiệp và phương thức
thích ứng của Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0
Họ và tên

: Võ Hoàng Tùng

Mã sinh viên : 11195638
Lớp tín chỉ

: Kinh tế chính trị Mác Lênin_08

GV hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Hậu

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI : Vai trò của cách mạng công nghiệp và phương thức
thích ứng của Việt Nam trong cách mạng công nghiệp 4.0

Hà Nội, 2020


MỤC LỤC


Lời mở đầu ................................................................................................................ 2
Nội dung ..................................................................................................................... 3
Chương I : Cách mạng công nghiệp - Vai trò của CMCN đối với phát triển............... 3

I.

Khái quát về cách mạng công nghiệp.................................................................. 3
1. Khái niệm “cách mạng công nghiệp”...................................................................... 3
2. Sơ lược lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp................................................... 3
2.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.............................................................. 3
2.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai................................................................ 4
2.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba................................................................. 4
3. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.......................................................................... 5
3.1. Nội dung cơ bản của cách mạng công nghiệp lần thứ tư................................ 5
3.2. Đặc điểm của cách mạng công nghiệp lần thứ tư........................................... 6
3.3. Các xu hướng lớn trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.................. 7
3.4. Vai trò của cách mạng công nghiệp lần thứ tư................................................ 7
II. Vai trò của cách mạng công nghiệp...................................................................... 9
Chương II : Phương thức thích ứng của Việt Nam trong CMCN 4.0........................... 12

Kết luận .....................................................................................................................16
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................18

3


Lời mở đầu

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, cách mạng công nghiệp luôn nắm giữ một vị trí
và có tầm ảnh hưởng hết sức to lớn. Các cuộc cách mạng công nghiệp đã mang lại sự phát

triển vượt bậc về mọi mặt. Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất cho tới cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, mỗi cuộc cách mạng đều có những đặc trưng cơ bản, với
những thành tựu nổi bật, góp phần nâng cao năng suất, cải thiện mức sống cho con người.
Ngày nay, mặc dù cách mạng công nghiệp lần thứ tư mới chỉ ở giai đoạn đầu, nhưng sức lan
tỏa của nó là vô cùng nhanh chóng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế của toàn nhân
loại. Có thể nói rằng, chúng ta không thể phủ nhận vai trò và những ý nghĩa quan trọng
mang tầm lịch sử mà cách mạng công nghiệp đem lại.
Trong điều kiện ấy đòi hỏi Việt Nam cũng cần phải có đường lối, quan điểm và chiến
lược đúng đắn để có thể thích ứng kịp thời với Cách mạng công nghiệp 4.0. Có như vậy, đất
nước mới có thể phát triển và đuổi kịp những nước khác trên đấu trường quốc tế. Trong công
cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức. Vấn đề
nào cũng đều có hai mặt, chúng ta không thể không công nhận những mặt tích cực mà cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, tuy
nhiên, nó cũng có chứa những mặt tiêu cực, đòi hỏi Việt Nam cần phải có những giải pháp
kịp thời để có thể phát triển tối ưu trong thời đại cách mạng 4.0.
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của cách mạng công nghiệp, đặc biệt là cách
mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Vai trò của cách
mạng công nghiệp và phương thức thích ứng của Việt Nam trong cách mạng công nghiệp
4.0”.

4


Nội dung
Chương I: Cách mạng công nghiệp và vai trò của cách mạng công nghiệp

I.

Khái quát về cách mạng công nghiệp
1. Khái niệm “cách mạng công nghiệp”

Cách mạng công nghiệp xuất hiện khi lực lượng sản xuất phát triển, kéo theo đó là

những tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất có sự thay đổi mang tính đột biến,
triệt để và cách mạng làm thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá và kỹ thuật.
Khi đó sẽ xuất hiện một cuộc cách mạng công nghiệp. Khái niệm “cách mạng công nghiệp”
ngày nay được hiểu theo nhiều cách về cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp:

• Xét theo nghĩa hẹp: Cách mạng công nghiệp (hay còn gọi là Cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất) là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; tạo ra sự thay đổi
cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, diễn ra từ nước Anh ở
nửa cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX sau đó lan tỏa ra thế giới. Trong thời kỳ
này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ dựa trên lao động chân tay được thay thế
bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô lớn.
• Xét theo nghĩa rộng: “cách mạng công nghiệp” bao quát tất cả các cuộc cách
mạng công nghiệp diễn ra trên thế giới. Đó là những bước phát triển nhảy vọt về
chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công
lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ
áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó
vào đời sống.
2. Sơ lược lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
2.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ
XIX, tại nước Anh. Đặc trưng nổi bật của cuộc cách mạng công nghiệp này là sử dụng năng
lượng nước và hơi nước để cơ giới hoá sản xuất, thay thế sức lao động thủ công qua đó tăng

5


sản lượng. Đó là thời kỳ mà hầu hết nông nghiệp, xã hội nông thôn đã trở thành công nghiệp

và đô thị. Ngành công nghiệp sắt và dệt, cùng với sự phát triển của động cơ hơi nước, đóng
vai trò trung tâm trong Cách mạng Công nghiệp với các phát minh: Thoi bay của John Kay
(1733), xe kéo sợi Jenny (1764); máy dệt của Edmund Carwright (1785); máy hơi nước của
Jame Watt, công nghiệp luyện kim của Henry Cort, lò luyện gang của Henry Bessemer, …

2.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ
XX. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai là sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hoá cao. Nội dung của
cuộc cách mạng này là chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện - cơ khí và sang
giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai cũng đã có những
dấu ấn và thành tựu nổi bật:

- Phát minh công nghệ và sản phẩm mới: điện, xăng dầu, động cơ đốt trong.
- Ngành sản xuất giấy phát triển kéo theo sự phát triển của ngành in ấn và phát hành
-

sách, báo.
Ngành chế tạo ô tô, điện thoại, sản phẩm cao su có sự phát triển mạnh mẽ.
2.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên

60 đến cuối thế kỷ XX với đặc trưng cơ bản là sử dụng công nghệ thông tin để tự động hoá
sản xuất. Đó là sự chuyển giao từ công nghiệp điện tử - cơ khí sang công nghệ số vào cuối
thế kỷ XX bởi có sự xuất hiện và phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (1960), máy tính
cá nhân(1970 và 1980) và Internet (1990).
Cũng trong giai đoạn này, thế giới đã đạt được những thành tựu cùng tiến bộ kỹ thuật
– công nghệ nổi bật là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ
số và robot công nghiệp.


3. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

6


Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (The Fourth Industrial Revolution) là kỷ nguyên
công nghiệp lớn lần thứ tư kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên từ thế kỷ XVIII.
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) xuất phát từ khái niệm “Industrie
4.0” trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013 nhằm nói tới chiến lược công nghệ
cao, điện toán hóa ngành sản xuất mà không cần sự tham gia của con người với mục tiêu
thông minh hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo.

3.1. Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng gắn với sự phát triển và phổ biến của
Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things – IoT). Nó có thể được mô tả như là sự
ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý,
công nghệ số và sinh học, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế
và ngành công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các
công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất, nhấn mạnh những
công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất.
Cách mạng công nghiệp 4.0 là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu
trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn
vật và điện toán đám mây.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ là về các máy móc, hệ thống thông
minh và được kết nối mà còn có phạm vi rộng lớn hơn. Đồng thời là các làn sóng của những
đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ
năng lượng tái tạo tới tính toán lượng tử.
Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho các “nhà máy thông minh” hay “các nhà
máy số”. Trong các nhà máy này, hệ thống vật lý không giản ảo sẽ chịu trách nhiệm giám

sát, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý. Với Iot, các hệ thống này sẽ tương tác với nhau

7


và với con người theo thời gian thực, và thông qua IoS thì người dùng sẽ được tham gia vào
chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.

3.2. Đặc điểm của cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Các Mạng Công nghiệp lần thứ tư có đặc trưng là được xây dựng dựa trên nên tảng
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba, là sự hợp nhất các công nghệ, làm mờ đi ranh giới
giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Đặc trưng thứ hai của Cách mạng 4.0 đó là
có thể mở ra kỷ nguyên mới của đầu tư, năng suất và mức sống gia tăng. Thứ ba, Cách mạng
công nghiệp 4.0 không chỉ đơn thuần là sự kéo dài của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
ba, mà có một sự khác biệt lớn về tốc độ phát trển, phạm vi và mức độ tác động của nó; so
với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, Cách mạng công nghiệp 4.0 này đang phát
triển ở cấp số nhân chứ không phải cấp số cộng với quy mô phát triển đáng kinh ngạc lan
rộng ở nhiều quốc gia. Thứ tư, với cuộc Cách mạng 4.0, bên cạnh việc tìm ra những nguồn
năng lượng mới và công nghệ sử dụng cùng cách khai thác nguồn năng lượng mới này, còn
có các công nghệ nhắm tới việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có bằng các công
nghệ nhúng, công nghệ phái sinh. Cuối cùng, cách mạng công nghiệp 4.0 còn dẫn tới những
thay đổi trong khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất.

3.3. Các xu hướng lớn trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Các xu thế lớn của công nghệ trong Cách mạng 4.0 được chia thành ba nhóm chính:
Vật lý, công nghệ số hóa và công nghệ sinh học. Cả ba đều liên quan chặt chẽ với nhau và
với các công nghệ khác để đem lại lợi ích cho nhau dựa vào những khám phá và tiến bộ của
từng nhóm.

- Về vật lý :

Có bốn đại diện chính trong nhóm vật lý là: Xe tự lái, Công nghệ in 3D, Robot cao
cấp và Vật liệu mới.
Xe tự lái: Xe hơi tự lái đang ngày càng chiếm ưu thế bên cạnh nhiều kiểu phương
tiện tự lái khác như xe tải, thiết bị bay không người lái, máy bay và tàu thủy.

8


Công nghệ in 3D: hay được gọi là chế tạo cộng, in 3D bao gồm việc tạo ra một đối
tượng vật lý bằng cách in theo các lớp từ một bản vẽ hay một mô hình 3D có trước. Công
nghệ này khác hoàn toàn so với chế tạo trừ, lấy đi các vật liệu thừa từ phôi ban đầu cho đến
khi thu được hình dạng mong muốn.
Robot cao cấp: Ngày nay, các robot đang được sử dụng nhiều hơn ở tất cả các lĩnh
vực từ nông nghiệp chính xác cho đến chăm sóc người bệnh. Sự phát triển nhanh công nghệ
robot làm cho sự hợp tác giữa người và máy móc sớm trở thành hiện thực.
Vật liệu mới: Với thuộc tính mà chỉ cách đây vài năm vẫn được coi là viễn tưởng,
những vật liệu mới đang được đưa ra thị trường. Về tổng thể, chúng nhẹ hơn, bền hơn, có thể
tái chế và dễ thích ứng.

- Về công nghệ số
Trong Cách mạng công nghiệp 4.0, sự hội tụ giữa ứng dụng vật lý và ứng dụng kỹ
thuật số là sự xuất hiện Internet vạn vật. Với mô tả đơn giản nhất, có thể coi Internet vạn vật
là mối quan hệ giữa vạn vật (các vật thể, dịch vụ, địa điểm…) và con người thông qua các
công nghệ kết nối và các nền tảng khác nhau.

- Về công nghệ sinh
Những đổi mới trong lĩnh vực sinh học nói chung và di truyền nói riêng thật sự đáng
kinh ngạc. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang thành công trong việc giảm chi
phí và dễ dàng hơn trong việc giải trình bộ gen và mới đây là việc kích hoạt hay chỉnh sửa
gen. Tiếp theo là sự phát triển của việc tổng hợp sinh học tổng hợp. Công nghệ này sẽ giúp

chúng ta có khả năng tùy biến cơ thể bằng cách sửa lại DNA. Sự phát triển hơn nữa của sinh
học tổng hợp sẽ không chỉ tác động sâu và ngay lập tức về không chỉ y học mà còn về nông
nghiệp và sản xuất nhiên liệu sinh học.

3.4. Vai trò của cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Giống như các cuộc cách mạng trước đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 có tiềm
năng nâng cao mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trên

9


toàn thế giới. Cho đến nay, những người được hưởng lợi nhiều nhất là người tiêu dùng có đủ
khả năng sử dụng và truy cập vào thế giới kỹ thuật số. Công nghệ đã giúp tạo các sản phẩm
và dịch vụ mới có thể gia tăng hiệu quả và thỏa mãn cuộc sống của chúng ta.
Trong tương lai, sáng tạo công nghệ cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn từ phía nguồn
cung, với những lợi ích lâu dài về hiệu quả sản và năng suất. Chi phí giao thông vận tải và
thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần và các chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở nên hiệu quả
hơn, và các chi phí thương mại sẽ giảm, tất cả những điều đó sẽ giúp mở rộng thị trường và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cách mạng 4.0 còn tác động sâu rộng trên nhiều lĩnh vực thông
qua những thành tựu công nghệ hiện đại. Những lĩnh vực chịu tác động mạnh của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư bao gồm: Lĩnh vực bán lẻ, ngành sản xuất phương tiện vận
chuyển, các nhà máy sản xuất, lĩnh vực nhà ở, lĩnh vực văn phòng, nơi làm việc, các thành
phố, môi trường sống của con người, nguồn nhân lực.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã chuyển sản xuất từ tập trung sang phân cấp. Trí
thông minh nhân tạo đã thay thế con người trong nhiều quá trình sản suất, tạo nên tương tác
giữa con người và công nghệ kết hợp với công nghệ thông tin và truyền thông trong thời đại
4.0 giúp trao đổi và trả lời các thông tin nhanh chóng trong quản lý quá trình sản xuất.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đưa kinh tế thế giới bước vào giai đoạn tăng trưởng
mạnh mẽ nhờ vào công nghệ và đổi mới sáng tạo, loại bỏ những hạn chế từ các nguồn lực
hữu hạn. Từ đó, tạo nên sự cạnh tranh mới giữa các quốc gia, tạo lợi thế và sức mạnh cho

những quốc gia dựa vào công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời cũng đem lại bất lợi cho
những quốc gia chủ yếu dựa vào vào khai thác tài nguyên thiên nhiên có sẵn.
Cách mạng này còn thay đổi hoàn toàn cách con người sinh sống và làm việc; ra
những sản phẩm và dịch vụ với chi phí không đáng kể, nâng cao mức sống cho toàn xã hội,
giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Với việc xuất hiện Internet, điện thoại thông
minh và hàng ngàn ứng dụng khác dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại đã và đang làm cho
cuộc sống trở nên thuận tiện và năng suất hơn, đồng thời kích thích, tạo tiền đề cho trí tưởng
tượng và sự sáng tạo của con người, khai phá những tiềm năng mới trong tương lai.

10


II.

Vai trò của Cách Mạng công nghiệp
1. Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Nhìn chung, các cuộc cách mạng công nghiệp từ trước đến nay không chỉ tác động

mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất mà còn
đem lại những giá trị có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của toàn thể nhân loại.
Từ cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đến cách mang công nghiệp lần thứ tư, tư liệu
lao động đã có những biến chuyển đáng kinh ngạc. Từ quá trình cơ khí hóa sản xuất, cho đến
chuyển sang giai đoạn tự động hóa, nâng cao quá trình tập trung sản xuất hàng hóa với mức
năng suất vượt lên đáng kể.
Về đối tượng lao động, cách mạng công nghiệp đã giúp con người thoát khỏi những
giới hạn của nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo ra những nguồn năng lượng mới, phù hợp với
thời đại và giải quyết những vấn đề về tính hữu hạn, làm giảm sự phụ thuộc về đối tượng lao
động bằng cách áp dụng những tiến bộ công nghệ.
Các cuộc cách mạng công nghệ luôn đem lại những thành tựu mới, thúc đẩy và tạo
điều kiện cho thế giới và nhân loại tiếp tục phát triển khoa học và ứng dụng những thành tựu

khoa học đó vào thực tế nhằm nâng cao sản xuất đời sống. Đồng thời, nhờ các thành tựu từ
các cuộc cách mạng công nghiệp, các nước đang và kém phát triển có thể nắm bắt cơ hội
tiếp cận để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tận dụng lợi thế của các nước
đi sau để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước đi trước. Bên cạnh đó
còn tạo cơ hội cho tất cả các nước phát triển nhiều ngành thông qua những thành tựu đã đạt
được để mở rộng quy mô, nâng cao sản xuất.
Các thành tựu mới của khoa học - công nghệ còn được ứng dụng để tối ưu hóa quá
trình sản xuất, mua bán và trao đổi trên thị trường; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đem
lại cơ cấu theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế và hiệu quả cao.
Cách mạng công nghiệp đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Bởi càng phát triển và đổi mới, thì yêu cầu thiết yếu đó chính là nguồn nhân lực với chất
lượng cao mới có thể đáp ứng được những nhu cầu trong cách mạng công nghiệp.

11


Thông qua cách mạng công nghiệp, các quốc gia còn có cơ hội trao đổi, tiếp thu kinh
nghiệm, mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; tạo ra những biến đổi về hệ
thống sản xuất, quản lý, quản trị kinh tế và doanh nghiệp, phát triển những mô hình kinh
doanh mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp qua đó phát triển kinh tế. Đặc biệt
là những nước đang và kém phát triển có thể rút ra những bài học kinh nghiệm của các nước
đi trước để giảm thiếu và tránh những sai lầm, thất bại trong quá trình phát triển.

2. Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Bên cạnh những tác động to lớn, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, trên
cơ sở của tư liệu sản xuất tất yếu xảy ra quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan
hệ sản xuất.
Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, biểu hiện cơ bản là nền sản xuất nhỏ,
khép kín dần bị thay thế bởi nền sản xuất với quy mô lớn, tập trung. Quá trình sản xuất tích
tụ và tập trung dưới tác động của quy luật giá trị thặng dư và cạnh tranh gay gắt đã hình

thành nên những xí nghiệp có quy mô lớn. Bên cạnh đó, tư bản buộc phải liên kết lại dưới
hình thức các công ty cổ phần nhằm cho phép mở rộng chủ thể sở hữu tư bản ra các thành
phần khác của xã hội, hoàn thiện yêu cầu về khả năng đáp ứng nhu cầu của sản xuất và cải
tiến kỹ thuật. Điều này khiến các nước điều chỉnh thành đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư
nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước và khu vực kinh tế
nhà nước.
Cách mạng công nghiệp tạo ra nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là cách mạng 4.0 đã
tạo ra những ứng dụng công nghệ như Internet, trí tuệ nhân tạo, robot thông minh,… góp
phần to lớn vào việc quản lý kinh doanh của các danh nghiệp trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn,
giúp doanh nghiệp quản lý các nguồn lực một cách có hiệu quả, từ đó tăng năng suất lao
động, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất. Không những thế, thông qua nâng cao
năng suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất, cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại những
lợi ích to lớn đến toàn xã hội, cải thiện mức sống của toàn xã hội. Tuy nhiên, xét về thu nhập
và việc làm, cách mạng công nghiệp lại đem lại những tác động tiêu cực. Việc áp dụng
những thành tựu của cách mạng công nghiệp sẽ làm quan hệ sản xuất có những thay đổi lớn,

12


bên cạnh đẩy nhanh hiệu quả sản xuất, thì máy móc còn có khả năng thay thế con người
trong quá trình tham gia sản xuất, từ đó khiến sự phân hóa thu nhập và nạn thất nghiệp trở
nên gay gắt hơn, buộc nhiều quốc gia phải có chính sách xử lý phân phối thu nhập và an sinh
xã hội phù hợp để xử lý các vấn đề trên.

3. Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều
hành của nhà nước. Kỷ nguyên công nghệ số hóa cho phép nhà nước thực hiện việc quản trị
và điều hành thông qua hạ tầng số và Internet. Thông qua hạ tầng công nghệ số, các cơ quan
nhà nước có thể tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã hội dựa trên những công nghệ
hiện đại, cho phép việc điều hành diễn ra một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, người dân

cũng có thể tham gia rộng rãi hơn vào việc hoạch định các chính sách.
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và
điều hành của doanh nghiệp. Dựa vào những thành tựu khoa học và công nghệ từ cách mạng
4.0, doanh nghiệp sẽ có thể điều hành và hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp sẽ cần phải thay đổi để bắt nhịp, thích ứng được với những công nghệ
hiện đại, không gian số. Chỉ có vậy, các doanh nghiệp mới có thể ứng dụng được tối ưu
những gì mà cách mạng 4.0 đem lại, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả trong quá
trình tổ chức.
Ngày nay, các doanh nghiệp cũng đã áp dụng phương thức quản trị mới thông qua các
phần mềm quản lý, tiến hành số hóa các quá trình quản trị, quá trình kinh doanh, bán hàng
nhằm giảm thiểu chi phí quản lý điều hành mà vẫn đem lại hiệu quả tối ưu, đáp ứng chính
xác hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, việc tiến hành số hóa các quá trình cũng giúp
doanh nghiệp tạo ra giá trị tăng bằng chất lượng thay vì bằng các nguồn tài nguyên hữu hạn
khác, nói cách khác là giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối ưu việc sử dụng các nguồn
lực bên ngoài so với trước đây, khuyến khích các doanh nghiệp sáng tạo, có cơ hội thâm
nhập thị trường với nhiều sản phẩm, dịch vụ công nghệ mang tính đột phá.

13


Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến tất cả các quốc gia, thúc đẩy đổi mới
phương thức quản trị phát triển đưa hoạt động sản xuất lên trình độ và quy mô cao hơn, tạo
ra năng suất lớn, đáp ứng những yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên,
bên cạnh những thuận lợi, làn sóng công nghệ còn tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn, với sự
phát triển theo cấp số nhân, nó yêu cầu các quốc gia, cũng như các doanh nghiệp phải có sự
thích ứng, thay đổi kịp thời với các thay đổi liên tục của thị trường.
Chương II: Phương thức thích ứng của Việt Nam với cách mạng công nghiệp 4.0
Quá trình công nghiệp hóa của Việt Nam được bắt đầu vào những năm 60. Tuy nhiên
sau đó quá trình thực hiện bị gián đoạn do hoàn cảnh của chiến tranh. Chính vì thế, bắt đầu
từ sau khi thống nhất đất nước (1975) cho đến nay, Đảng ta đã đặt ra mục tiêu trở thành một

nước công nghiệp phát triển hiện đại, khẳng định “công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm”
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điều này đặt ra yêu cầu cho đất nước phải có
những quan điểm, chính sách phát triển phù hợp để thích ứng kịp thời với bối cảnh của toàn
thế giới và với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ.
Để bắt kịp các nước phát triển trên thế giới, Cách mạng công nghiệp 4.0 là xu thế công
nghệ tất yếu mà Việt Nam phải hướng tới. Tuy nhiên, cách mạng công nghiệp 4.0 vừa mang
đến cơ hội nhưng cũng đem lại nhiều thách thức cho các tổ chức và doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt về vấn đề hạ tầng công nghệ, an toàn và an ninh thông tin cũng như thích ứng và tận
dụng cơ hội mà công nghệ 4.0 mang lại. Chính vì thế, trong điều kiện thực tiễn Việt Nam
hiện nay, phương thức thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 chú trọng vào các nội dung
sau:
-

Nâng cao nhận thức của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân về những cơ hội và

thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó tích
cực chủ động thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, vận dụng tối đa những thành tựu mà
cách mạng công nghiệp đem lại, rút ra bài học từ các nước đi trước là lợi thế của nước đi sau
như Việt Nam nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

14


-

Bên cạnh nâng cao ý thức của mỗi cá nhân và các tổ chức, chúng ta cần phải thay đổi

để trở nên phù hợp. Đó là đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng kết hợp có hiệu
quả về cả chiều rộng và chiều sâu. Đặc biệt là chú trọng phát triển theo chiều sâu, nâng cao

chất lượng, thúc đẩy tăng trưởng và sức cạnh tranh dựa trên cơ sở ứng dụng thành công
những thành tựu tiến bộ vượt bậc của khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và sức
cạnh tranh trên đấu trường quốc tế.
-

Hiện nay, Cách mạng công nghiệp 4.0 đưa kinh tế thế giới bước vào giai đoạn tăng

trưởng chủ yếu dựa vào động lực không có trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chính vì vậy, đổi mới chính sách nhà nước về phát triển khoa học công nghệ là thực sự cần
thiết. Bởi khoa học công nghệ chính là chìa khóa để đất nước hoàn thiện và trở thành nước
công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, hoàn thành chủ trương, đường lối đã đề ra. Nói cách
khác, việc coi trọng phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo phát triển khoa học công nghệ
chính là quốc sách hàng đầu hiện nay.

• Đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động và nâng cao hiệu quả của các cơ quan
nghiên cứu khoa học công nghệ quốc gia. Khuyến khích các hoạt động liên kết
nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ với các nước, các tổ chức khoa học uy
tín trên thế giới.
• Hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư hình thức, thực hiện quá nhiều công
trình, nghiên cứu nhưng không chú trọng đến quá trình và kết quả. Nhà nước cần
đổi mới quản lý về nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ bao gồm đổi mới
đầu tư, công tác đấu thầu và nghiệm thu đề tài để đem lại kết quả tốt nhất.
• Việt Nam cần phải xây dựng các chiến lược mới, đổi mới sáng tạo quốc gia để
nâng cao hiệu suất và hiệu quả. Cải thiện khung pháp lý, tăng cường quản trị
công, tăng nguồn vốn con người; đẩy mạnh sáng tạo trong doanh nghiệp, nâng cao
tỷ lệ đóng góp của các cơ sở nghiên cứu là những gì mà Việt Nam cần phải chú
trọng trong việc xây dựng hệ thống đổi mới; phát huy tối đa vai trò của các trường
đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trong nước, đồng thời kết nối với tri thức toàn
cầu.


15


• Trong công cuộc đổi mới, chú trọng vào khoa học công nghệ, thì một trong những
yếu tố quan trọng đó chính là con người. Từ đó đặt ra vấn đề cho đất nước cần
phải có những chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, coi trọng người tài, bởi họ là

-

yếu tố tiên quyết, là những người đi đầu trong sự phát triển cách mạng 4.0.
Thông tin và truyền thông là một trong những nội dung quan trọng trong công cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công
nghệ thông tin và truyền thông là thực sự cần thiết. Chúng ta cần phải đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế kết hợp với đào
tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng suất và

-

hiệu quả trong quả trình hội nhập, thích ứng với Cách mạng công nghiệp 4.0.
Tập trung cao độ các nguồn lực cần thiết để phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng thành
tựu của cách mạng công nghiệp nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ
thể:

• Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực để phục vụ cho nghiên cứu; triển khai, ứng
dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
• Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng những yêu cầu về đổi mới của
cách mạng công nghiệp.
• Ưu tiên phát triển, tập trung nguồn lực vào những lĩnh vực công nghệ phù hợp, đặc
biệt là công nghệ thông tin, mạng xã hội, di động, phân tích và điện toán đám mây

là những xu hướng phù hợp với Việt Nam hiện nay.
• Phát triển có chọn lọc một số ngành, lĩnh vực công nghiệp hiện đại có khả năng tạo
tác động lan tỏa trong nền kinh tế; ngành có tính nền tảng với lợi thế so sánh và có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững; nâng cao tính độc lập, tự
chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và
phân phối toàn cầu.
• Đẩy mạnh việc đầu tư hình thành kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ
với một số công trình hiện đại qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
• Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phù hợp với điều kiện và khả
năng thực tế để tạo điều kiện, cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới.

16


• Tận dụng sự hỗ trợ từ các nước phát triển để đẩy mạnh phát triển khoa học công
nghệ quốc gia, kết hợp với hợp tác quốc tế trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng kỹ
thuật công nghệ mới.

- Một trong những mục tiêu quan trọng của đất nước hiện nay đó là hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dụng môi trường cạnh tranh về khoa học công
nghệ nhằm tạo điều kiện phát triển cho quá trình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Hoàn thiện thể chế luật pháp và cơ chế quản lý phù hợp với công cuộc cách mạng 4.0, giải

-

quyết những vấn đề pháp lý còn tồn tại trong xã hội lúc bấy giờ.
Bên cạnh việc nắm bắt cơ hội nhằm phát triển đất nước có hiệu quả, trở thành một nước
công nghiệp phát triển hiện đại thì chúng ta cũng cần phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
ứng phó kịp thời với các những mặt tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0:
• Cách mạng công nghiệp 4.0 có thể dẫn đến sự phát triển không đều giữa các ngành,

các vùng; tạo ra sự phân hóa về mức độ phát triển, thu nhập, gia tăng bất bình đẳng
xã hội.
• Gây ra những tác động tiêu cực về môi trường, văn hóa, xã hội. Do vậy, trong công
cuộc cách mạng 4.0, chúng ta cần phải chú trọng bảo tồn và giữ gìn bản sắc dân tộc;
đấu tranh chống lại những tư tưởng sai trái, phản động.
• Thúc đẩy nhanh chóng quá trình hội nhập kinh tế đi kèm với sự bất ổn về an ninh
quốc phòng do sự xâm nhập của khủng bố, tội phạm quốc tế. Do đó cần nêu cao
tinh thần cảnh giác, giữ vững ổn định chính trị, an ninh, trật tự xã hội, đảm bảo
vững chắc chủ quyền quốc gia.
• Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển với việc thị trường đang có sự chuyển
dịch mạnh mẽ theo hướng giảm dần sử dụng lao động giản đơn sang lao động có
kỹ năng và trình độ cao, dẫn đến một lượng lớn người dân Việt Nam có thể đối mặt
với tình trạng thất nghiệp do không đủ trình độ và kinh nghiệm đáp ứng với quá
trình đổi mới. Bên cạnh đó, một số ngành cũng sẽ thiếu hụt nguồn nhân lực chất
lượng cao, gây ra ảnh hưởng to lớn đến toàn xã hội.

17


Kết luận
Qua sự khảo sát, nghiên cứu về những vai trò của cách mạng công nghiệp cũng như
phương thức thích ứng của Việt Nam đối với cách mạng công nghiệp 4.0, tôi rút ra kết luận
chung như sau:
- Xét theo tiến trình lịch sử, cách mạng công nghiệp luôn có vai trò quan trọng đối với
toàn thế giới. Với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đó là cuộc cách mạng công
nghiệp này là sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hoá sản xuất, thay thế sức lao
động thủ công qua đó tăng sản lượng. Đến cuộc cách mạng lần thứ hai, nền sản xuất cơ khí
chuyển sang nền sản xuất sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản
xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ ba với nội dung chuyển sang sử dụng công nghệ
thông tin và máy tính để tự động hóa sản xuất. Ngày nay, chúng ta đang trong giai đoạn đầu

của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với nội dung liên kết giữa thế giới thực và ảo để
thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất.
- Có thể khẳng định rằng, các cuộc cách mạng công nghiệp đã mang lại sự phát triển
vượt bậc về mọi mặt xã hội. Cách mạng công nghiệp đóng vai trò vừa thúc đẩy sự phát triển
lực lượng sản xuất, vừa thúc đẩy quan hệ sản xuất và thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị
phát triển.
- Việt Nam trong bối cảnh so sánh với toàn thế giới thì đã bỏ qua ba cuộc cách mạng
công nghiệp lớn trước đó. Chính vì vậy, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, trước
những cơ hội và thử thách, chúng ta cần phải biết nắm bắt và vượt qua khó khăn để hoàn
thiện mục tiêu là một nước công nghiệp phát triển hiện đại. Để làm được điều này, Việt
Nam đã và đang xây dựng các chiến lược, kế hoạch cụ thể để có thể thích ứng với cuộc cách
mạng 4.0, chạy theo và bắt kịp với các nước phát triển đi trước. Trong quá trình thích ứng
Việt Nam đã chủ động nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức; đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế chú trọng phát triển theo chiều sâu kết hợp với sự phát triển về chiều
rộng; đổi mới các chính sách về phát triển khoa học công nghệ, chú trọng đến nghiên cứu
khoa học công nghệ trong quá trình phát triển đất nước; xây dựng hạ tầng kỹ thuật về công
nghệ thông tin, truyền thông; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; đi kèm với đó là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và có những chính sách để khắc phục những hệ lụy, tiêu cực có thể xảy ra trong quá
trình phát triển.
Nhìn chung, cách mạng công nghiệp có vai trò hết sức quan trọng và Việt Nam đứng
trước những cơ hội và thách thức trong Cách mạng công nghiệp cần phải có những chiến
lược, đường lối đúng đắn phù hợp để có thể thích ứng kịp thời. Chính vì vậy, bản thân mỗi
cá nhân đều có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần xây dựng đất nước trong quá tình

18


cách mạng công nghiệp 4.0. Bởi, mỗi cá nhân chính là chìa khóa cốt lõi để có thể quyết định
sự thành bại của đất nước trong công cuộc cách mạng công nghiệp lần này. Cũng vì thế, bản

thân em tự đặt ra cho mình nhiệm vụ cần phải tiếp tục nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề
khác xung quanh đường lối xây dựng thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 của đất nước
để có thể nhìn nhận sự việc một cách đúng đắn, góp phần xây dựng phát triển đất nước theo
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra.

19


Tài liệu tham khảo
1. C.Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, tập 4 (1995)
2. Klaus Schwab: “The Fourth Industrial Revolution” - Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (2016)
3. Bộ Công thương (11/4/2016), Diễn đàn Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
4. Giáo trình Kinh Tế Chính Trị (không chuyên)

20



×