Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH

Họ và tên tác giả luận văn:PHẠM VĂN MẠNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐỨC THỌ

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
N

n

t

n

n m 2017



Ngƣời cam đoan

PHẠM VĂN MẠNH

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: “Quản

trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đại học Mở đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Bùi Đức Thọ người đã định
hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học. Nếu không có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ
không thể thu được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
N

n

t


n

n m 2017

Học viên thực hiện

PHẠM VĂN MẠNH

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG .......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 6
1.1. Khái niệm đối với doanh nghiệp phân loại, vai trò hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại ...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
1.1.2. Phân loại tín dụng .................................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại .................... 10
1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ...................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ................................................................. 11
1.2.2. Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ................ 18
1.2.3. Phân loại rủi ro ............................................................................................... 12


1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro trong tín dụng ................................................. 14
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................................16

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ......................................... 18
1.3.1. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ................... 18
1.3.2.Quy trình quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp .................................... 19
1.3.3. Phương pháp đánh giá quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp .. 20
1.4. Nội dung quản trị rủi ro ............................................................................ 22
1.4.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị rủi ro ........................................... 22
1.4.2. Nâng cao chất lượng công tác nhận diện rủi ro ............................................. 24
iii


1.4.3. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng ....................................... 26
1.4.4. Đổi mới công tác kiểm soát rủi ro tín dụng .......................................... 28
1.4.5. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng ............................................ 29
1.4.6. Hoàn thiện quy trình xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro .......................... 30
1.5. Nhân tố ảnh hưởng ................................................................................... 34
1.5.1. Nhân tố môi trường ............................................................................... 34
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng .......................................... 35
1.5.3. Các nhân tố từ ngân hàng ...................................................................... 35
1.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của một số
ngân hàng và bài học Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình. ................................................................................................................ 36
1.6.1 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc
doanh (VPBank) .............................................................................................. 36
1.6.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) .....................................................................................................................38


1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng ....... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH NINH BÌNH ........................................................................ 41
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình ................................................................................................................. 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 41
2.1.2. Tư cách pháp lý, cơ cấu tổ chức ............................................................ 43
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016 ..................................46
2.1.4. Tình hình Tín dụng Doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Ninh Bình ............................................................................................... 48
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình ................................................................50

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ................................. . 50
iv


2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình ....................... 55
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014-2016 ....... 74
2.3.1.Những mặt đã làm được ......................................................................... 74
2.3.2. Hạn chế ...........................................................................................................75

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH .......................................... 82
3.1. Định hướng hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình giai đoạn 20182023. ................................................................................................................ 82
3.1.1. Định hướng hoạt động ....................................................................................82

3.1.2. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng ................................... 83
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình. ..... 85
3.2.1. Giải pháp trước mắt để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ................................. 85
3.2.2 Các giải pháp điều tiết và giám sát rủi ro............................................... 87
3.2.3 Các giải pháp lâu dài .............................................................................. 93
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 97
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ .......... 97
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

Ngân hàng

NH

Doanh nghiệp


DN

Tín dụng

TD

Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

NHHTXVN

Rủi ro tín dụng

RRTD

Quản lý rủi ro

QLRR

Huy động vốn

HĐV

Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng nhà nước

NHNN


Cán bộ tín dụng

CBTD

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Hình 1.1 Các khâu kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng ................................. 28
Hình 2.1 Mô hình hoạt động trong công tác tín dụng .............................................. 55
Hình 2.2: Quy trình cấp tín dụng theo mô hình TA2 ............................................... 57
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ xếp hạng doanh nghiệp .................................................................. 59

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Ninh Bình ...................................................................................................... 44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ xếp hạng doanh nghiệp ................................................... 59
Bảng 1.1. Quy trình tín dụng .................................................................................... 20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHHTXVN Chi nhánh Ninh Bình giai
đoạn 2013-2016 ........................................................................................................ 46
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng ....................... 48
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh tế ......................................... 49
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng (Theo kỳ hạn, loại tiền) ................................................. 51
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng (Theo ngành nghề) ........................................................ 52
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng (Theo đối tượng khách hàng) ........................................ 52
Bảng 2.7: Tình hình chất lượng tín dụng ................................................................. 53
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh từ 2014-2016.................................. 53
Bảng 2.9: Tình hình trích lập DPRR ........................................................................ 54
Bảng 2.10: Đánh giá về tài sản bảo đảm .................................................................. 54
Bảng 2.11. Thang điểm xếp hạng doanh nghiệp ......................................... 60

Bảng 2.12: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ........................... 64
Bảng 2.13. Bảng phân cấp thẩm quyền .................................................................... 65
Bảng 2.14: Nợ quá hạn cho vay KHCN theo thời gian............................................ 71
Bảng 2.15: Số tiền trích lập dự phòng RRTD (2014-2016) ..................................... 73

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua kinh tế nước ta lâm vào tình trạng bất ổn do sự bất cập của cơ
cấu kinh tế, tác động mang tính hai mặt từ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
cộng thêm tác động tiêu cực từ thị trường thế giới. Mặc dù những năm gần đây nền
kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhưng vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, tăng trưởng
dưới tiềm năng và phải đối diện với những rủi ro tiềm ẩn chứa đựng nguy cơ gây
mất ổn định trở lại.
Ở nước ta hiện nay, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng
tín dụng. Theo các chuyên gia kinh tế, để được 1% GDP thì tín dụng phải tăng
trưởng từ 2%-3%, nguồn vốn cung ứng cho doanh nghiệp chiếm 75%-80% từ hệ
thống ngân hàng, còn lại là chứng khoán và trái phiếu.
Đối với hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, khoản mục tín dụng
chiếm từ 60

đến 70

tổng tài sản có và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu, nhưng nó

cũng chứa đựng những rủi ro có thể gây ra tổn thất đáng kể cho ngân hàng bắt
nguồn từ hai loại nhân tố: Nhóm nhân tố bên ngoài (chủ yếu là môi trường kinh tế)
và nhóm nhân tố xuất phát từ chính các ngân hàng. Vì thế, Nhà nước và các cơ quan

quản lý ngân hàng đã ban hành các quy định liên quan đến nghiệp vụ tín dụng nhằm
mục đích quản lý, hướng dẫn, giám sát hoạt động của ngân hàng ngày càng tốt hơn.
Ngân hàng cũng kiểm soát rủi ro trong lĩnh vực tín dụng thông qua việc thiết lập các
chính sách và thủ tục tín dụng dựa trên quy định Nhà nước. Mỗi ngân hàng có một
chính sách tín dụng riêng, phù hợp với đặc thù hoạt động để duy trì sự phát triển
lành mạnh cũng như để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
Thực tế hoạt động thời gian qua cho thấy, rủi ro của toàn bộ hệ thống chưa
thực sự được kiểm soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng.
Đặc biệt, vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng càng trở thành cấp bách khi mà Chính phủ
đang cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, rủi
ro trong tín dụng càng cần thiết phải được quan tâm quản lý, kiểm soát có hiệu quả
nhằm giảm thiểu các thiệt hại phát sinh và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp
phần nâng cao uy tín và tạo lợi thế cạnh tranh của ngân hàng và đặc biệt là đảm bảo

1


mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định tình hình kinh tế và đời sống nhân
dân.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉn N n Bìn ”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các hàng. Tuy vậy, hoạt động
này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam, khi mà hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị
rủi ro có nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ chưa cao… Do đó, yêu cầu
xây dựng mô hình Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt
Nam là một đòi hỏi bức thiết nhất để đảm bảo hạn chế rủi ro, hướng đến các chuẩn

mức quốc tế.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những đề tài nóng, đã và đang dành
được nhiều sự quan tâm và đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Mỗi đề tài là cầu nối
giữa lý thuyết và thực tế tại thời điểm nghiên cứu nên sẽ có những quan điểm khác
nhau do cách nhìn chủ quan của tác giả.
Trần Trung Tường (2015), Luận văn tiến sỹ: “Quản trị rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”, trường Đại học
Ngân hàng tp Hồ Chí Minh. Luận văn đã: (1) Hệ thống hóa góp phần làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tín dụng của NHTM trong nền kinh tế; (2) Phân
tích rõ thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần của TP. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn 2000-2009;(3) Xác định những thành tự, những hạn chế và nguyên
nhân của quản trị tín dụng dụng tại các NHTM cổ phần ở TP. Hồ Chí Minh, trên cơ
sở đó đề xuất giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM cổ phần trên địa bàn
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thùy Linh (2013), Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Ứng dụng Basel
trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, trường Đại học kinh
tế TP. Hồ Chí Minh. Đề tài đã: (1) Khái quát một số nội dung trong hiệp ước Basel

2


có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dựng tại Việt Nam bao gồm một số chuẩn
mực quy định về xác định hệ só rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu nhằm giúp
ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, ủi ro hoạt động và rủi ro thị trường; (2) Đánh
giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua,
những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, từ đó phân
tích những khó khăn và hệ thống NHTM Việt Nam đã và đang gặp phải khi ứng
dụng Basel; (3) trên cơ sở đánh giá này, Đề tài đưa ra một só giải pháp nâng cao
khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu
cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống NHTM

Việt Nam.
Nguyễn Anh Dũng (2012), Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bình Định”, trường Đại học Đà
Nẵng. Luận văn được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa lý thuyết và thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng để giải quyết ba vấn đề cơ bản: (1) Làm rõ một số vấn đề
cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị RRCV của NHTM; (2) Phân tích thực trạng
hoạt động quản trị RRCV tại NHTM cổ phần Đầu tư và phát triển chi nhánh Bình
Định; (3) Đề xuất những giải pháp, đồng thời kiến nghị một số vấn đề liên quan
nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRCV tại ngân hàng.
Đào Anh Tuấn (2013), Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Quản trị rủi ro trong tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần quân đội”, Học viện Tài chính.
Luận văn đã khái quát vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
quản trị rủi ro trong vay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
trong tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM cổ phần Quân Đội, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp, đồng thời kiến nghị các vấn đề liên quan để nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro tại ngân hàng.
Các đề tài đã tổng quát được cơ sở lý luận chung về tín dụng, rủi ro trong
hoạt động tín dụng đồng thời, đánh giá chi tiết thực trạng hoạt động quản trị rủi ro
của mỗi đối tượng nghiên cứu từ đó đưa ra giải pháp khắc phục khoa học, phù hợp
với đặc điểm tình hình của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, do nghiên cứu ở mỗi
đối tượng cụ thể, trong khoảng thời gian nhất định với đặc điểm tình hình kinh tế-

3


xã hội khác nhau nên các giải pháp đưa ra bị hạn chế bởi không gian, thời gian, đối
tượng cụ thể.
Với việc nghiên cứu Đề tài, tác giả mong muốn đưa ra các giải pháp cụ thể,
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn và thực trạng hoạt động của đối
tượng nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản rủi ro trong tín

dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình, góp phần cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.
3. Mục đíc v n ệm vụ nghiên cứu
Phân tích tình hình rủi ro trong tín dụng và hoạt động quản trị rủi trong tín
dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, từ đó đánh
giá những kết quả đạt được và hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình. Đồng thời kiến nghị một số vấn đề về cơ chế, chính sách liên quan đến
hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với cơ quan quản lý và Chính phủ.
Nhiệm vụ:
- Tổng hợp các cơ sở lý luận vể quản trị rủi ro.
- Đánh giá thực trạng.
- Xác định các nguyên nhân của rủi ro.
4. Đố tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro và hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình các
năm 2014-2016, định hướng và giải pháp giai đoạn 2018-2023.
5. P ươn p

pn

ên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình và các tài liệu, báo cáo có liên quan.


4


Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh dữ liệu đã thu thập được.
6. Ý n

ĩa t ực tiễn của Luận v n

Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận có chọn lọc về hoạt
động tín dụng, rủi ro từ tín dụng, hậu quả của nó từ đó giúp người đọc thấy được vai
trò và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương
mại.
Thứ hai, trên cơ sở nguồn số liệu được cập nhật mới nhất, luận văn phân tích
tình trạng hoạt động tín dụng, công tác quản trị rủi ro, nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh tỉnh Ninh Bình từ năm 2014 đến nay, từ đó đánh giá kết quả đạt được,
vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế nêu trên.
Thứ ba, xuất phát từ những tồn tại, hạn chế của công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình, gắn với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh từ năm 2014 đến nay, luận văn
đề xuất các giải pháp có thể vận dụng được trong thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Luận văn cũng
có những khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể
vận dụng nhằm góp phần thiết thực nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Kết cấu của Luận v n
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được trình bày theo 3 Chương:
C ươn 1: N ững vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
t ươn mại;
C ươn 2: T ực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân

hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình;
C ươn 3: G ải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.

5


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1. K

n ệm

Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín
dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình
độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương

mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình
thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển
của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại
và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả
các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín
dụng cho các doanh nghiệp, các cá nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ

6


ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên
kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay
mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.1.2. P ân loạ tín dụn
Ngân hàng thực hiện tín dụng đối với nhiều đối tượng khác nhau, với nhiều
hình thức khác nhau, với nhiều thời hạn khác nhau. Để thuận tiện cho quá trình
nghiên cứu chương này cũng như các chương sau thì cần phải tiến hành phân loại
các loại tín dụng theo các tiêu thức thích hợp:

a- Xét theo mục đích.
Dựa vào căn cứ này tín dụng thường được chia ra làm các loại sau:
• Tín dụng bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
• Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại tín dụng ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
• Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
• Tín dụng cá nhân: là loại tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản tín
dụng để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.

7


• Cho thuê tài chính và các loại khác.
b- Xét theo thời hạn.
Theo căn cứ này tín dụng được chia ra làm 3 loại sau:
• Tín dụng ngắn hạn: loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, còn đối với các nước trên
thế giới loại tín dụng này có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời

gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu tín dụng trung hạn để đầu tư
vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công
nghiệp như cà phê, điều,…
• Tín dụng dài hạn: tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
(đối với Việt Nam), trên 7 năm (đối với các nước trên thế giới). Tín dụng dài hạn là
loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là tín dụng ngắn hạn,
nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng tín
dụng trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
c- Xét theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
- Tín dụng không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay
hiệu quả và khả thi.

8


- Tín dụng có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo như
thế chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố, thế
chấp bằng tài sản của người thứ ba; hay tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
d- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
• Tín dụng bằng tiền: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp …
• Tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng bằng tài sản rất phổ biến và đa

dạng, riêng đối với ngân hàng tín dụng bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài
trợ thuê mua (cho thuê tài chính). Theo phương thức tín dụng này ngân hàng hoặc
các công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho
người đi vay được gọi là người đi thuê,và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ
vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
e- Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Tín dụng của ngân hàng được chia làm hai loại:
• Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng trong tín dụng bất động
sản, nhà ở, tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với những người kinh doanh nhỏ, tín
dụng trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp
sau đây:
(1) Phương pháp cộng thêm.
(2) Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi
định kỳ.
(3) Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của
vốn gốc.
(4) Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ
(phương pháp hiện giá ).

9


• Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
• Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật giải ngân sử dụng tài
khoản vãng lai).
f- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3. Va trò của oạt đ n tín dụn tạ n ân

n t ươn mạ

Va trò đối với nền kinh tế.
* Tín dụng góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm tín dụng là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là
hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính
ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và
người cần vốn để đầu tư.

Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là.
“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu
tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thưc hiện dự
án. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải
quyết về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng kinh
doanh thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng
trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…
* Hoạt động tín dụng góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…

10


Viêc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
và vấn đề phần mỡ rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa
học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết

định mọi vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị
trường thì đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
Va trò đối vớ n ườ đ va .
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau.
Ngắn hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi…
vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi
theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết
hợp đồng tín dụng tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp
vốn, gia hạn hợp đồng.
1.2. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. K

n ệm về rủ ro tín dụn

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Khái niệm rủi ro này tuy đã thành văn bản pháp quy, nhưng chưa mang tính
khái quát. Theo luận văn này:
Rủi ro tín dụng là những sự cố sử dụng vốn làm tổn thất vốn, tài sản và uy
tín của ngân hàng thương mại trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Có thể nói rằng, cấp tín dụng (tín dụng) là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng phát sinh rủi ro cao nhất
đối với ngân hàng thương mại. Hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường

11



chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm 1/2 đến 2/3 tổng thu
nhập của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thương mại khi quyết định thực hiện một khoản tài trợ Ngân hàng
xem xét phân tích nhằm đảm bảo độ an toàn cao nhất cho khoản vay. Tuy nhiên khả
năng hoàn trả tiền vay của khách hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố, có những
yếu tố bất ngờ không thể dự đoán trước được chính xác. Nếu món vay của Ngân
hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân hàng,
từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại. Khi rủi ro
tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế hoạch đầu tư
cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn sẽ
dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó
mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng khác, buộc Ngân hàng phải
thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự
có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó
khăn, thậm trí còn có nguy cơ phá sản.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi và tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nó chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Rủi ro tín dụng chính là
khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng.
1.2.2. P ân loạ rủ ro
Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nó
không còn mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng đồng thời hoạt động
trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề nhận thức rủi ro đặc thù và quản lý nó đang là
vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy quản lý ngân hàng kém
năng động, rủi ro càng dễ phát sinh khiến nó không thể hiện được hết khả năng vốn
có của mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xảy ra. Trong đó có các loại rủi ro chính
thường xảy ra trong hoạt động tín dụng đối với hệ thống ngân hàng, cụ thể là:

- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt

12


tín dụng, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức tín dụng trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục tín dụng (Porfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục tín
dụng của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và
rủi ro tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn tín dụng quá nhiều
đối với một số khách hàng, tín dụng quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình tín dụng có rủi ro cao.
- Rủi ro về mặt tài chính bao gồm:
+ Rủi ro thanh toán tiền vay: Khi người đi vay không thanh toán hoặc không

thanh toán đầy đủ tiền vay khi đến hạn do tình hình kinh doanh gập khó khăn, dẫn
đến mất khả năng thanh toán tạm thời hoặc vỉnh viễn hay người đi vay cố ý không
trả tiền vay do ý đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo.
+ Số tiền thu về (cả gốc và lãi) không bù đắp được số vốn mà ngân hàng tín
dụng đó bỏ ra để tín dụng.

13


+ Rủi ro khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái: Do các khoản tín dụng bằng ngoại
tệ ngày càng tăng, cùng với các nghiệp vụ khác nên các ngân hàng phải trực tiếp
tham gia vào thị trường hối đoái. Từ lúc ký hợp đồng tín dụng đến khi giải ngân
xong, Ngân hàng cần có một khoảng thời gian nhất định. Do đó khó tránh khỏi
những rủi ro xảy ra khi tỷ giá hối đoái thay đổi.
+ Rủi ro khi có sự thay đổi lãi suất bình quân trên thị trường ảnh hưởng đến
mức lãi suất ngân hàng đang áp dụng trong các giao dịch tín dụng. Lãi suất tín dụng
của các ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở lãi suất bình quân trên thị
trường và chính sách lãi suất của ngân hàng. Mức lãi suất này được áp dụng cho
người đi vay trong suốt thời gian vay (hợp đồng vay lãi suất cố định). Vì vậy trong
thời gian đó, nếu có sự biến động lớn về lãi suất sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Rủi ro về tài sản đảm bảo biến động về giá cả. Rủi ro này xảy ra khi các tài
sản đảm bảo bị thay cốt lõi hoặc bị chiếm đoạt hay mất trộm ….điều này gây cho
ngân hàng tổn thất khi thanh lý để bù đắp khoản vay.
Để thực hiện việc tín dụng một cách có hiệu quả, điều không thể không làm
là phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất, vừa đảm bảo tín dụng có điều
kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong khi bên tín dụng vẫn thu hồi được gốc và
có lãi.
1.2.3. N u ên n ân của rủ ro tron tín dụn
Việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến RRTD là cần thiết để các

NHTM có được các giải pháp hạn chế rủi ro, đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
Rủ ro do mô trườn p

p lý c ưa t uận lợi:

- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong việc xử lý tài sản thế chấp, các NHTM là một tổ chức kinh tế, không
phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách
hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm
bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác
dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.

14


- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu. Thanh tra ngân hàng còn
hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng
ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin khách hàng (CIC) của NHNN đã hoạt
động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ
trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa
phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và chưa đáp ứng được đầy đủ yêu
cầu tra cứu

Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
+ Khả năng quản lý, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh
bạch.
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, gặp khó khăn, nguồn hoàn trả
chính bị mất hoặc suy giảm.
+ Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử
dụng một số tiền lớn ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả nợ ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt; cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay bừa
bãi…
-

Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng tín dụng:

+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
+ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đạo đức
của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro
tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ

15


NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi tín dụng dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích, gây rủi ro cho ngân hàng.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo trong công tác chia sẽ thông tin
khách hàng, không đánh giá hết được tình hình trả nợ của khách hàng.

Những nguyên nhân khác:
Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn... gây thiệt
hại về tài sản của ngân hàng và khách hàng, chu kỳ suy thoái kinh tế, tình hình chính
trị bất ổn định, sự đổ vỡ của đối tác, sản phẩm và công nghệ lạc hậu của doanh
nghiệp, thiếu vốn, yếu tố cạnh tranh…Khi đó khách hàng có thể mất khả năng hoàn
trả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.2.4. ậu quả của rủ ro tín dụn
Đối với ngân hàng: Tín dụng luôn mang lại nguồn thu lớn cho hoạt động
ngân hàng, tuy nhiên cũng chứa đựng rủi ro nhiều nhất và gây hậu quả nặng nề nhất
đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản tín dụng thường chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng.
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng : Trong thời đại thông tin ngày nay
việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền
trong dân chúng, không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và
gây ra nhiều vụ thất thoát lớn.
- Rủi ro làm ản

ưởng tới khả n n t an to n của ngân hàng.

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và tín dụng, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn do
mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên sẽ dẫn đến kết quả là ngân hàng gặp khó
khăn trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng :

16



Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp (do không thu được lãi vay) sẽ dẫn đến
lợi nhuận thấp, thậm chí là lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp không lỗ thì do rủi ro tín
dụng cao cũng dẫn đến phải tăng trích lập dự phòng rủi ro khiến cho lợi nhuận còn lại
càng thấp, thậm chí là trích dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế khiến cho
phần lợi nhuận sau thuế bằng 0.
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng.
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây
phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi
và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ đi đến phá sản.
- Rủi ro làm giảm khả n n

i nhập.

Khi tỷ lệ nợ xấu cao, ngân hàng thương mại không thể công khai thực trạng tài
chính của mình. Do vậy làm mất lòng tin của các khách hàng, bạn hàng trong nước và
quốc tế, từ đó sẽ làm giảm cơ hội chiếm lĩnh thị trường tài chính tiền tệ.
Đối với xã hội:
Ngân hàng luôn giữ chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế, đảm
nhận việc vận hành lưu thông tiền tệ trong mỗi quốc gia. Đặc biệt ở Việt Nam khi
mà kênh thị trường chứng khoán chưa thật sự phát triển thì khi cần vốn các doanh
nghiệp thường sẽ nghĩ tới Ngân hàng đầu tiên. Có thể nói Ngân hàng là một mắt
xích quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên nếu như RRTD xảy
ra với Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ không có tiền để trả lãi và vốn gốc cho khách
hàng của mình hay nói cách khác ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân
hàng, dẫn đến phá sản nếu không được hỗ trợ kịp thời. Và khi hệ thống Ngân hàng
của mình sụp đổ thì tất nhiên sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới nền kinh tế, nó sẽ làm cho
nền kinh tế suy thoái trầm trọng. Các doanh nghiệp không thể có vốn để trả lương
cho công nhân và cũng sẽ phá sản theo, còn công nhân thì thất nghiệp. Như vậy sẽ
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát tăng cao, tình hình xã hội mất ổn định. Rõ ràng
sức tàn phá của RRTD tới nền kinh tế rất lớn.

Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững
trong cạnh tranh các ngân hàng phải đương đầu với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên

17


×