Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản trị tài chính tại công ty TNHH cung ứng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.25 KB, 85 trang )

VŨ THÀNH LUÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT

VŨ THÀNH LUÂN

2015 - 2017

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐỀ TÀI: “QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
CUNG ỨNG VIỆT”

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: VŨ THÀNH LUÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


MÃ SỐ: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN HÒE

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ này, tôi có tham khảo
một số tài liệu liên quan đến chuyên ngành quản trị tài chính. Những thông tin tham
khảo đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.

Tác giả

Vũ Thành Luân


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng biết ơn:
Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Hòe đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Quý thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên Viện Đại học Mở Hà Nội, những người đã
trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức làm nền tảng lý luận
trong quá trình nghiên cứu Luận văn.
Các anh chị học viên lớp cao học và các bạn đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, giúp

đỡ, khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thành Luân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .......8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 8
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp ......................8
1.1.2. Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp ......................................13
1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá quản trị tài chính doanh nghiệp ........................21
1.1.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản trị tài chính ..............................26
1.1.5. Quản trị doanh nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới .................. Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT ...........................................33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT. ...............................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Cung Ứng Việt. .33
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Cung Ứng Việt .....................34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Cung Ứng Việt ..................34
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Cung Ứng Việt giai đoạn 2014 – 2016..37

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT..38
2.2.1. Khái quát quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung Ứng Việt .............38
2.2.2. Đánh giá hoạt động quản trị tài chính ở Công ty TNHH Cung Ứng Việt ......47
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................51


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT ..................................................................52
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT ......................................52
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Cung
Ứng Việt .............................................................................................................52
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Cung Ứng Việt .....................54
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH CUNG ỨNG VIỆT .................................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện hoạt động lập kế hoach tài chính ...........................................57
3.2.2. Tăng cường xác định, phân tích các chỉ tiêu quản trị tài chính phù hợp
với quá trình đánh giá, ra quyết định đầu tư. .....................................................59
3.2.3. Quản lý vốn và tài sản dài hạn .................................................................60
3.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngắn hạn ........................................61
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát tài chính ...................................66
3.2.6. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính sách, cơ chế tài
chính kinh doanh của Công ty............................................................................67
3.2.7. Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý
và chuyên viên, nhân viên tài chính - kế toán ....................................................69
3.2.8. Ứng dụng có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin cho lĩnh vực quản trị
tài chính - kế toán ...............................................................................................71
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

DN

Doanh nghiệp

3

Công ty

Công ty TNHH Cung Ứng Việt

4


SX

Sản xuất

5

KD

Kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2016 .............................37

Bảng 2.2:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cung Ứng
Việt giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................40

Bảng 2.3:

Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty (2014-2016) 42

Bảng 2.4:

Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn ................................................43


Bảng 2.5:

Tổng hợp công nợ quá hạn của công ty giai đoạn 2014-2016 ..............44

Bảng 2.6:

Tình hình tồn quỹ của Công ty giai đoạn 2014-2016 ...........................45

Bảng 3.1:

Một số mục tiêu 2017-2018 và định hướng đến năm 2022 ..................55

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Cung Ứng Việt .........................35


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế kinh tế ngày càng năng động, cởi mở
thì tài chính ngày càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng của mình. Quản trị
tài chính doanh nghiệp (DN) góp phần đảm bảo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp,
giúp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, kích thích điều tiết hoạt động sản xuất (SX),
kinh doanh (KD) và là công cụ hữu hiệu để kiểm tra hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản trị tài chính luôn đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Quản trị tài chính
có hiệu quả thì hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới hiệu quả
được. Mỗi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần làm cho nền kinh tế
hoạt động có hiệu quả. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động

như hiện nay, sức ép về lạm phát, tăng giá nguyên nhiên vật liệu làm cho các
doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn, công tác quản trị tài chính càng phải
được quan tâm hơn nữa.
Công ty TNHH Cung Ứng Việt là doanh nghiệp có vốn góp của các cổ đông,
việc hoàn thiện công tác quản trị tài chính có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
của Công ty. Những năm gần đây quản trị tài chính của Công ty tuy đã được quan tâm
nhưng vẫn còn những hạn chế, chưa gắn nhiều với những thay đổi của doanh nghiệp nói
riêng và biến động thị trường nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu luận văn: “Quản trị tài
chính tại Công ty TNHH Cung ứng Việt” nhằm đưa Công ty hoạt động kinh doanh hiệu
quả và phát triển bền vững là một đòi hỏi cấp bách.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu về quản trị tài chính trong
các DN dưới góc độ lý thuyết, đánh giá thực tiễn cũng như tổng kết kinh nghiệm
trong và ngoài nước. Gần đây có một số công trình nghiên cứu như sau:
Ấn phẩm “Thành lập và quản lý các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam” do
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội ấn hành năm 1996 của tác giả Nguyễn Đình
Phan. Tác giả đã đưa ra một số mô hình tập đoàn kinh doanh trên thế giới và bài học

1


kinh nghiệm. Từ đó đặt ra phương hướng và các biện pháp chủ yếu về thành lập và
quản lý tập đoàn kinh doanh của nước ta trong những năm tới.
Luận văn Tiến sỹ kinh tế “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của các tập đoàn kinh tế Việt Nam” năm 2011 của tác giả Vũ Anh Tuấn. Trên cơ
sở nghiên cứu, phân tích một số quan điểm về năng lực cạnh tranh, luận án đã khái quát
trình bày quan niệm về năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế. Luận án đã
nghiên cứu đưa ra các tiêu chí phân tích, đánh giá mức độ hữu dụng của cơ chế quản lý
tài chính trong các tập đoàn kinh tế.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Tăng cường quản trị tài chính tại Công ty Cổ

phần Ô tô Hoàng Gia” năm 2014 của tác giả Lê Mạnh Hùng. Trên cơ sở những lý
luận cơ bản về quản lý tài chính trong các công ty cổ phần. Tác giả đã phân tích
thực trạng quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Ô tô Hoàng Gia giai đoạn 2011 2013 từ đó đưa ra giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Công ty.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc
tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel” năm
2009 của tác giả Nguyễn Thu Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả dựa trên cơ sở
lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính và quản lý tài chính, khẳng định sự cần
thiết phải phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua nghiên cứu thực trạng tình hình phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel và từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại Tổng
công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
Bên cạnh đó có thể kể đến: “Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài
chính trong tập đoàn kinh doanh” do NXB Tài chính ấn hành năm 2003 của TS.
Phạm Quang Trung (Đại học Kinh tế Quốc dân). Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại
công ty vận tải và xây dựng” năm 2011 của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, Đại học
Kinh tế Quốc dân.

2


Những công trình này đã làm sáng tỏ được nhiều vấn đề lý luận cơ bản về
quản trị tài chính trong các tập đoàn kinh tế, đồng thời mô tả, tổng hợp, phân tích
bức tranh toàn cảnh về thực trạng quản trị tài chính trong các tổng công ty và tập
đoàn kinh tế ở Việt Nam vào thời gian đầu các tổng công ty và tập đoàn kinh tế mới
đi vào hoạt động. Ngày nay, với những biến đổi lớn trong các tổng công ty và các
tập đoàn kinh tế trước những thay đổi về chính sách của Nhà nước cũng như sự tác
động của hội nhập kinh tế đối với các tập đoàn kinh tế có thể những phân tích đánh
giá đó không còn giữ nguyên giá trị và cần được cập nhật.

Các tác phẩm trên cũng đã đề cập đến vấn đề quản trị tài chính trong các DN
hiện đại, dưới góc nhìn quản trị tài chính của doanh nghiệp.
3. Các câu hỏi đặt ra cần phải trả lời khi nghiên cứu đề tài:

Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm những
nội dung gì? Đánh giá quản trị tài chính doanh nghiệp bằng hệ thống tiêu chí nào?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?
- Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung Ứng Việt như thế nào?
- Điểm mạnh, điểm yếu trong quản trị tài chính của Công ty Cung Ứng Việt?
- Định hướng hoạt động kinh doanh và quản trị tài chính của Công ty TNHH
Cung Ứng Việt trong thời gian tới?
- Những giải pháp tăng cường quản trị tài chính của Công ty TNHH Cung
Ứng Việt?
Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp tăng cường quản trị tài
chính của Công ty TNHH Cung Ứng Việt trong thời gian tới là gì?
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị tài chính của Công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài chính, quản trị tài chính trong DN.

3


- Phân tích thực trạng quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung Ứng Việt số liệu khảo
sát giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quản trị tài chính của Công ty TNHH Cung
Ứng Việt trong thời gian tới.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị tài chính trong Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Quản trị tài chính ở Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát giai đoạn 2014 - 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh
tế bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, so
sánh, đối chiếu giữa thực trạng và lý luận, kết hợp với nghiên cứu mô tả để nghiên
cứu và trình bày các vấn đề, cụ thể:
Xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu, tác giả tổng hợp các vấn đề lý luận liên
quan đến vấn đề nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu trước đây cũng như từ các
sách, báo và tạp chí...
+ Thống kê tình hình, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các năm.
+ So sánh tình hình biến động số liệu của vấn đề nghiên cứu qua các năm.
+ Từ việc so sánh, phân tích đi đến đánh giá một cách khái quát những mặt
đạt được và những hạn chế của vấn đề nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị cần thiết.
Cách thức tiếp cận: Theo các nội dung của quá trình quản trị tài chính là:
+ Hoạch định tài chính.
+ Quản trị tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Quản trị vốn.
+ Quản trị các khoản đầu tư.
+ Kiểm soát tài chính.

4


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các quy định, quy trình, các

văn bản hướng dẫn, các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ.
Trên cơ sở đó xem xét, phân tích, đánh giá dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ
đó, nhận diện các vấn đề cần đi sâu nghiên cứu và đề ra các biện pháp giải quyết
các vấn đề đó.
Cơ sở xây dựng khung lý thuyết
Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ có thể ứng du ̣ng trong
mô ̣t số điề u kiê ̣n cu ̣ thể , vì ở các vùng, miề n khác nhau, tổ chức, ngành nghề khác
nhau có đời số ng, kinh tế , văn hóa và đă ̣c điể m cũng khác nhau. Do đó, mô ̣t số yế u
tố có thể đúng trong điề u kiê ̣n của vùng, miề n này hay tổ chức này nhưng la ̣i chưa
đúng ở vùng, miề n khác hay tổ chức khác. Do vậy, dựa vào các lý thuyết đã nghiên
cứu trước đây, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết phù hơ ̣p để nghiên cứu công tác
Quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung ứng Việt.
Cơ sở lý thuyết được xây dựng bằng phương pháp thu thập, có sự phân tích
so sánh và tổng hợp giữa các quan điểm lý luận trong các tài liệu giáo trình chính
thống và các tài liệu nghiên cứu trước đây.
Cơ sở dữ liệu cần thu thập
- Tài liệu bên ngoài
Nội dung lý luận cơ bản về tài chính, quản trị tài chính trong hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp trong các sách, giáo trình, tài liệu học tập về quản trị tài chính
doanh nghiệp.
Các luật và quy định của nhà nước, của các cơ quan quản lý nhà nước về
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tài liệu nội bộ của Công ty TNHH Cung ứng Việt
+ Tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cung
ứng Việt

5



Thông tin về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cung
ứng Việt, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quan điểm, chiến lược, mục tiêu
họat động.
Thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh (Doanh thu, chi phí,
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, quy mô vốn…của Công ty TNHH Cung Ứng Việt).
Thông tin về chiến lược, định hướng kế hoạch kinh doanh, dự báo các chỉ
tiêu tài chính đến giai đoạn 2022 Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
+ Tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung
ứng Việt
Các chế độ, quy định hiện hành về tài chính kế toán và quản trị tài chín của
Công ty THHH Cung Ứng Việt.
Các báo cáo thường niên về hoạt động kinh doanh, về tình hình tài chính, về
tình hình quản trị tài chính như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân
đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… của Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
Những hạn chế khi thu thập thông tin:
Công ty có thể không cung cấp hết những quy trình, số liệu cụ thể cho phân
tích, đánh giá
Kết quả thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo nội bộ về hoạt động kinh
doanh của Công ty qua các năm, báo cáo nội bộ về quản trị, về tình hình tài chính
của Công ty có thể gặp khó khăn vì Công ty sợ lộ bí mật thông tin làm ảnh hưởng
đến danh tiếng của Công ty. Do vậy, cần giải thích rõ mục tiêu thực hiện của đề tài
và kết quả của đề tài mang tính khách quan, Công ty có thể xem như tài liệu tham
khảo và qua đó có thể góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp tại Công ty.
Cơ sở lý luận, giải pháp có sự trùng lắp với các đề tài nghiên cứu khác
Quản trị tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp là đề tài không phải là
mới mẻ, cụ thể là những nội dung có tính chất kinh điển, giáo khoa và thông
thường... nên trong tổng hợp lý luận cũng như một vài giải pháp có tính chất chung
trong nghiên cứu của luận văn có những trùng lắp nhất định, khó tránh khỏi. Tuy


6


nhiên, cần khẳng định dù có những khía cạnh trùng lắp khó tránh khỏi đó song
không phải là sự sao chép mà được trình bày với văn phong và cách tiếp cận riêng
của tác giả.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn thông tin
Những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ nguồn thông tin
thứ cấp:
Bên ngoài công ty:
- Luật doanh nghiệp ban hành năm 2005 và các văn bản pháp luật của Nhà
nước ban hành nhằm từng bước hoàn thiện quản trị tài chính của các DN.
- Sách, giáo trình, tài liệu về hoạt động quản trị tài chính trong kinh doanh
doanh nghiệp.
7. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp quản trị tài chính phù hợp với bối cảnh cụ thể của
Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
- Góp phần hoàn thiện quản trị tài chính tại Công ty TNHH Cung Ứng Việt.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của công ty TNHH Cung Ứng Việt.
Chương 3: Hoàn thiện quản trị tài chính tại công ty TNHH Cung Ứng Việt.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ tài chính có nghĩa là vốn dưới dạng tiền. Theo
cách nói thông thường, thuật ngữ tài chính để chỉ số tiền từ bất kỳ một nguồn nào
được sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
doanh được thành lập hợp pháp, hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trường với mục đích lợi nhuận.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” (Quốc hội, 2005).
Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo
sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng
hoá dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh
nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong
quá trình đó đã làm nảy sinh hàng loạt quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông
qua sự vận động của tài chính.
- Quan hệ kinh tế với Nhà nước:
Theo qui định của pháp luật, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ pháp lý trong
việc nộp thuế cho Nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về các chính sách tài chính vĩ mô của Nhà
nước sẽ làm thay đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng làm ảnh hưởng đến cơ cấu vốn

8



kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách đầu
tư, hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế với thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường: thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường
hàng hoá tư liệu sản xuất, thị trường tài chính...Với tư cách là người kinh doanh,
hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường. Doanh
nghiệp tiếp cận thị trường qua hai phương diện:
Thứ nhất: Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp lựa
chọn về giá cả chất lượng và số lượng, như thị trường cung cấp các hàng hoá vật tư,
thiết bị nguyên liệu, dịch vụ; thị trường tài chính cung cấp nguồn tài chính đa dạng,
phong phú với hình thức, thời gian, cơ chế thích hợp nhằm thoả mãn nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.
Thứ hai: Thị trường là nơi để các doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá dịch
vụ đầu ra của mình.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Bao gồm các mối quan hệ tài chính như:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản
lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động (tiền lương, tiền thưởng,
thực hiện thưởng phạt...)
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hoá toàn bộ những
khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc trưng cho sự vận động của vốn luôn gắn liền với quá trình phân phối các nguồn
tài chính giữa doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh.


9


Trên cơ sở đó, có thể khẳng định: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp (Bùi Văn Vần, 2013, trang 16). Mục tiêu đó là tối đa hóa lợi
nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường...
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều
dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có nhiều vấn
đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính
đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách kịp thời và khoa học, có
như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
1.1.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu chung và mục tiêu cuối cùng của quản trị doanh nghiệp là làm tăng
giá trị cho chủ sở hữu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả và luôn
duy trì được khả năng thanh toán. Các mục tiêu cụ thể:
* Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu

vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của

10


doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu
cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong
việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
* Đầu tư và quản lý tài sản dài hạn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của dự án, từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ
hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng
thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng
các hình thức thưởng phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ,
công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, góp
phần cải tiến sản xuất, kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
* Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể

đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra
các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động của
doanh nghiệp và quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá

11


trình kinh doanh. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế, điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản trị tài chính trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi
nếu quản trị tài chính của doanh nghiệp có chất lượng, có hiệu quả, ngược lại, họ sẽ
bị thua thiệt khi quản trị tài chính kém hiệu quả.
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua các cơ chế tài chính. Đó là cơ chế
quản trị tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là
một tổng thể các phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản trị
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ
chế huy động vốn; cơ chế đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn và quản lý tài sản; cơ chế
kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được quan tâm giải
quyết không chỉ là lợi ích của nhà đầu tư, của cổ đông và nhà quản trị mà còn là lợi
ích của người lao động, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Giải quyết vấn đề
này liên quan tới quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết định
giữa doanh nghiệp với các đối tác ngoài doanh nghiệp. Do vậy, quản trị tài chính,
mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu

ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, nhà đầu
tư, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước...
Quản trị tài chính là một hoạt động có liên hệ chặt chẽ tới mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Chất lượng quản trị tài chính tốt có thể khắc phục được
những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được
cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh
nghiệp và nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường
nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền

12


kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng
đối với việc nâng cao nguồn lực tài chính quốc gia.
1.2. Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Hoạch định tài chính
Để đương đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động của
doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch định. Việc
hoạch định thường có hai mức: cấp chiến lược và cấp chiến thuật.
Lập kế hoạch là công việc có ý nghĩa tới toàn bộ quá trình quản lý. Đối với
quản trị tài chính, hoạch định tài chính hay thực chất là lập kế hoạch tài chính là khâu
có ý nghĩa quyết định tới toàn bộ hoạt động quản trị tài chính của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch tài chính là việc dự toán các khoản thu chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa
chọn ra các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của tổ chức và ấn định kiểm
soát đối với các bộ phận trong tổ chức.
Hoạch định tài chính là chìa khoá thành công cho hoạt động quản lý nói
chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng. Bất cứ doanh nghiệp nào bước
vào hoạt động cũng có một mục tiêu nhất định và hoạch định tài chính sẽ giúp cho
các nguồn tài chính được sử dụng hiệu quả, góp phần đảm bảo tiến độ cho các kế
hoạch khác của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh đầy biến

động như hiện nay, việc hoạch định tài chính sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn
trước sự biến động của thị trường.
Một kế hoạch tài chính tốt phải là một kế hoạch mà doanh nghiệp có khả
năng thực hiện được, góp phần thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, hỗ trợ tốt
việc thực hiện các kế hoạch khác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp, có khả năng đương đầu với những biến động trong kinh doanh.
Tuy nhiên, thị trường luôn có những biến động không ngừng và một kế
hoạch không tránh khỏi nguy cơ bị lạc hậu, đặc biệt là các kế hoạch trong dài hạn.
Vì vậy cần phải có sự theo dõi sát sao việc thực hiện các kế hoạch để đưa ra những
điều chỉnh kịp thời và có thể là phải xây dựng một kế hoạch mới nếu cần thiết.

13


1.2.2. Quyết định đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản dài hạn
* Quyết định đầu tư, mua sắm
“Các quyết định liên quan tới luồng tiền vào và luồng tiền ra trong các năm
tiếp theo được gọi là các quyết định đầu tư.” (Phạm Quang Trung, 2012, trang 107)
Các quyết định đầu tư thường là quyết định về tài sản và ảnh hưởng đến:
tổng giá trị tài sản, từng bộ phận tài sản (tài sản lưu động, tài sản cố định) cần có và
mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp.
Quyết định đầu tư tài sản cố định, bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản cố
định mới, quyết định thay thế tài sản cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư
tài chính dài hạn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết
định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị
doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định đầu tư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nhiều công ty lớn có quy trình duyệt dự án đầu
tư rất phức tạp. Hầu hết các tổng công ty lớn ở Việt Nam đều có phòng kế hoạch
đầu tư hoặc ban quản lý dự án có chức năng phân tích các đề án đầu tư.
Quy trình thẩm định và phê duyệt một số dự án đầu tư gồm 6 bước: (Phạm
Quang Trung, 2012, trang 107)
Bước 1: Đề xuất dự án
Bước 2: Giả định và phân tích các luồng tiền của dự án
Bước 3: Quá trình phê duyệt dự án đầu tư
Bước 4: Phân tích và lựa chọn dự án
Bước 5: Triển khai thực hiện dự án
Bước 6: Kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành dự án

14


Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đều được phê duyệt theo các bước
trên. Căn cứ vào quy mô, cơ cấu hoạt động của công ty mà các nhà quản lý lựa chọn
các bước tiến hành khác nhau để phù hợp và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
* Quản lý tài sản dài hạn
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá
trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu. Những tư liệu lao động này có thể là từng đơn vị tài sản
có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định, hình thái vật chất ban đầu không thay đổi
nhưng giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất. Thông thường, một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định đồng
thời phải thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên.
Hai là, phải đạt được giá trị tối thiểu ở mức độ quy định. Tiêu chuẩn này
được quy định riêng với từng nước và có thể được điều chỉnh phù hợp với giá cả,

mức độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng thời kỳ.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá
trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng của tài sản cố định là không thay
đổi. Song, giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành nên chi phí khấu hao và được
hạch toán vào giá thành để bù đắp, hoàn trả lại cho doanh nghiệp khi sản phẩm
được tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng thì tài sản cố định, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến chất lượng, giá thành, khả năng cạnh tranh và cuối cùng là hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và nâng
cao năng lực sản xuất của máy móc, trang thiết bị, phương tiện sản xuất thông qua
công tác đầu tư tài sản cố định cần được quan tâm đúng mức.

15


Trong quá trình hoạt động của tài sản cố định, giá trị sử dụng và giá trị
của tài sản cố định giảm dần do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hao
mòn hữu hình của tự nhiên và do hao mòn vô hình của tiến bộ khoa học kỹ
thuật,… Để phản ánh đầy đủ và đúng bản chất quá trình ấy, việc theo dõi, quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định phải tuân theo nguyên tắc đánh giá
theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản
cố định.
Giá trị còn lại trên sổ Kế
toán của TSCĐ

=


Nguyên giá TSCĐ

-

Số Khấu hao luỹ kế
TSCĐ

Nguyên tắc chung khi lựa chọn phương pháp khấu hao là mức khấu hao
phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định. Nếu khấu hao thấp hơn
hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng. Ngược lại, sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên thông thường các
nước đều có những quy định kiểm soát việc tính khấu hao của doanh nghiệp. Nội
dung các quy định về khấu hao của Nhà nước thường bao gồm những quy định
như: Cho phép lựa chọn hay bắt buộc áp dụng những phương pháp tính khấu hao
nhất định, quy định về tỷ lệ khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích đối với các nhóm
tài sản cố định cụ thể.
Ở Việt Nam, việc áp dụng và lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định
của các doanh nghiệp hiện nay đang được thực hiện theo Quyết định số
203/2009/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Theo đó, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ khấu hao tài sản cố định theo hướng khuyến
khích khấu hao nhanh để các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá và đổi mới
công nghệ. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng nguồn quỹ khấu
hao để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu
kinh doanh khác theo các quy định của Nhà nước.

16



×