Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận hai bà trưng thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

Hà Nội, 10/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUẬN HAI BÀ TRƯNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH VÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH ĐĂNG QUANG



Hà Nội, 10/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Đinh Đăng Quang. Các số liệu, thông tin
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo đã giảng dạy,
Khoa quản trị kinh doanh, Khoa sau đại học -Viện đại học mở Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện. Đặc biệt tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS. TS Đinh Đăng Quang đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài ”
Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội”
Nhân đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của Ban
Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và các anh, các chị trong cơ quan Bảo hiểm xã
hội quận Hai Bà Trưng đã tổng hợp và cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Vân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 6

CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................. 7
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội ...................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội ......................................................... 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi bảo hiểm xã hội........................................... 8
1.2.1.3. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội ....................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội ........................................ 13

1.2.3. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................................................ 16
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi bảo hiểm xã hội.................................................... 20
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm xã hội ...................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội ở một số địa phương
và bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .............. 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội một số địa phương
trong nước ................................................................................................................... 24

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ................ 28

Kết luận chương 1.........................................................................................30
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM .........................31

iii


XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ........................................................................................................31
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ................................................ 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng,Thành
phố Hà Nội. ................................................................................................................. 31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng........................ 32
2.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng.... 33
2.2. Tình hình quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà
Trưng,Thành phố Hà Nội ............................................................................................ 36
2.2.1. Cơ chế chính sách và kế hoạch chi bảo hiểm xã hội ........................................... 36
2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chi bảo hiểm xã hội ................................ 39
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà

Trưng,Thành phố Hà Nội và những vấn đề đặt ra ........................................................ 57

2.3.1 Những kết quả chủ yếu đã đạt được cần được tiếp tục phát huy......................... 57
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục và nguyên nhân ............................. 59

Kết luận chương 2.........................................................................................63
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................64
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...............................................................................................................64
3.1. Ảnh hưởng của tình hình mới đến công tác quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội ..................................................... 64

3.1.1. Ảnh hưởng từ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng .............................................................................................................................. 64
3.1.2. Ảnh hưởng từ chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội của ngành Bảo Hiểm Xã
Hội .................................................................................................................................. 65
3.1.3. Ảnh hưởng từ quan điểm phát triển bảo hiểm xã hội của Việt Nam ................. 66
3.1.4. Ảnh hưởng từ việc thay đổi một số điều trong luật Bảo hiểm xã hội theo luật số
58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 ................................................................................... 67
3.1.5. Ảnh hưởng từ các tác động khác ......................................................................... 68
3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai
Bà Trưng,Thành phố Hà Nội ....................................................................................... 70

3.2.1. Mở rộng quy mô và số lượng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ................... 70
3.2.2. Định hướng phát triển quỹ bảo hiểm xã hội và giảm nguồn chi từ ngân sách nhà
nước ................................................................................................................................ 70

iv



3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức chi trả bảo hiểm xã hội, có sự bình đẳng tham gia và
thụ hưởng bảo hiểm xã hội giữa các thành phầnkinh tế ............................................... 71
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội quận Hai Bà Trưng,Thành phố Hà Nội .................................................................. 72

3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới chi trả bảo hiểm xã hội .................................................... 72
3.3.2. Hoàn thiện quy trình chi trả bảo hiểm xã hội ...................................................... 73
3.3.3. Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, kinh phí chi trả, cân
đối quỹ Bảo hiểm xã hội và ổn định lâu dài .................................................................. 74
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác chi trả bảo hiểm xã hội ..................... 75
3.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chi trả bảo hiểm
xã hội .............................................................................................................................. 76
3.3.6 . Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức ................................ 77
3.3.7. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng .............................................. 78
3.3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính ............................................................................ 78
3.4. Kiến nghị hoàn thiện luật, các văn bản pháp quy về quản lý chi trả bảo hiểm xã hội
.................................................................................................................................... 79

Kết luận chương 3.........................................................................................80
KẾT LUẬN ..................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................82

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BNN

Bệnh nghề nghiệp

5

CBH


Chi bảo hiểm

6

HC

Hưu viên chức

7

HT

Hưu trí

8

HQ

Hưu quân đội

9

KCB

Khám chữa bệnh

10

MS


Mất sức

11

NSNN

Ngân sách Nhà nước

12

Nxb

Nhà xuất bản

13

TC

Trợ cấp

14

TNLĐ

Tai nạn lao động

15

UBND


Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu chi bảo hiểm xã hội năm 2016 .........................................40
Bảng 2.2: Số liệu chi BHXH từ nguồn NSNN từ năm 2012 – 2016 ..............43
Bảng 2.3: Số liệu chi BHXH từ nguồn quỹ Hưu trí - tử tuất năm 2012 - 2016
......................................................................................................................44
Bảng 2.4: Số liệu chi BHXH từ nguồn quỹ Ốm đau – thai sản năm 20122016 ..............................................................................................................46
Bảng 2.5: Số liệu chi BHXH từ nguồn quỹ TNLĐ - BNN năm 2012 - 2016 .48
Bảng 2.6: Số liệu chi BHXH từ nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp và quỹ KCB năm 2012 - 2016............................................52

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ sơ lược về quản lý chi Bảo Hiểm Xã Hội cấp quận, huyện,
thị xã, thị trấn ................................................................................................14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội ..........................................................................................34

viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) xuất hiện từ rất lâu dưới các hình thức truyền thống về
tương tế, cứu trợ xã hội để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn như những
người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi, và những người không may gặp rủi ro vì
thiên tai, hoả hoạn… Năm 1995, BHXH Việt Nam được thành lập (ngày 16/02/1995).
Với mục tiêu là đảm bảo an sinh xã hội từ tiền đề trong Chương trình Việt Minh do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (năm 1941 “Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập. Làm cho dân Việt Nam được sung sướng, tự do”).
Bảo hiểm xã hội là cơ quan thuộc Chính Phủ, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế,
của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y Tế.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương: Trung ương (Bảo hiểm xã hội Việt Nam), tỉnh ,
thành phố trực thuộc (Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố gọi chung là Bảo hiểm xã hội
tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã,
thành phố gọi chung là Bảo hiểm xã hội quận, huyện).
Bảo hiểm xã hội gồm nhiều hoạt động: chi bảo hiểm xã hội, thu bảo hiểm xã
hội, giải quyết chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, kiểm tra,
giám định bảo hiểm y tế... Trong đó chi bảo hiểm xã hội là một công tác cốt yếu và là
trọng tâm của ngành Bảo hiểm xã hội góp phần thực thi chính sách bảo hiểm xã hội
của Nhà nước đối với người lao động. Bảo hiểm xã hội là một đơn vị độc lập về tài
chính, vì vậy quản lý chi bảo hiểm xã hội là công tác cơ bản góp phần quyết định đến sự
tồn tại, phát triển của quỹ BHXH và việc giải quyết các chế độ chính sách cho người
tham gia bảo hiểm xã hội cũng như ổn định cuộc sống cho các cán bộ viên chức trong
ngành Bảo hiểm xã hội.
Quận Hai Bà Trưng nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, rộng 9,62km², có
dân số thường trú hơn 317.185 người (số liệu đến 31/12/2016 theo số liệu liên
ngành của cục thống kê quận Hai Bà Trưng), mật độ dân cư đông đúc nhất so với các


1


quận, huyện của Hà Nội. Quận Hai Bà Trưng hiện có 20 phường: Nguyễn Du, Lê
Đại Hành, Bùi Thị Xuân, Phố Huế, Ngô Thì Nhậm, Phạm Đình Hổ, Đồng Nhân,
Đống Mác, Bạch Đằng, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Cầu Dền, Bách Khoa, Quỳnh
Lôi, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Vĩnh Tuy, Minh Khai, Trương Định, Đồng Tâm. Quận
Hai Bà Trưng có rất nhiều các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự
nghiệp gọi chung là các đơn vị trực thuộc cấp quận. Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội có số lượng đơn vị và người dân tham gia bảo hiểm xã hội
đông nhất trên địa bàn Hà Nội. Khối lượng công việc tương đương với một số tỉnh lớn
trong toàn quốc. Trong thời gian qua Bảo hiểm xã hội Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần tích cực vào đảm bảo quyền lợi và
lợi ích hợp pháp cho người lao động và người dân tham gia bảo hiểm xã hội, đạt mục
tiêu đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội cho địa
bàn. Cho đến nay Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng đã tổ chức chi trả các chế độ
bảo hiểm xã hội cho hàng triệu đối tượng thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn
và ngắn hạn, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay đối tượng. Giúp cho
người lao động an tâm làm việc, phát huy hết năng lực để đóng góp cho nền kinh tế
trên địa bàn quận ổn định và phát triển. Tuy nhiên, quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội những năm qua còn nhiều bất
cập,hạn chế,như:Mục tiêu ,nguyên tắc quản lý chi chưa thực sự như mong muốn; quản
lý giải quyết chế độ chính sách còn chưa kịp thời, hay bị trễ hẹn, thủ tục còn nhiều
rườm rà mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh doanh.
Luận văn được thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu: Cần
làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội?

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu về hoạt động quản lý chi BHXH đã đã nhận được sự quan
tâm nghiên cứu của các tác giả, cũng như những người làm công tác thực tiễn trong

2


lĩnh vực quản lý. Ở các mức độ và phạm vi khác nhau, đã có một số công trình và
tài liệu đề cập đến chi BHXH, như:
- Đỗ Văn Sinh (2015), “Quản lý tài chính trong BHXH của Việt Nam Thực trạng và giải pháp”, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh. Tác giả của luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề
lý luận chung về quản lý tài chính trong BHXH Việt Nam, trong đó có nội dung
thu, chi BHXH; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu, chi trong BHXH
Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính trong BHXH
Việt Nam.
- Đào Thế Khoa (2012), “Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý chi tại
BHXH Tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, trường đại học Kinh tế
quốc dân. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý
chi BHXH; phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Thái
Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi tại BHXH tỉnh
Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Chính (2010), “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả
các chế độ BHXH ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế, trường đại học Kinh tế quốc dân.
Tác giả của luận án đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống tổ chức
và hoạt động chi trả các chế độ BHXH; phân tích đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức
và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Đề xuất định hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở
Việt Nam.
- Ngô Võ Lược (2014), “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hòa Bình”,

luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, trường đại học Bách khoa Hà Nội. Tác giả
luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và quản lý thu, chi quỹ
BHXH, BHYT bắt buộc, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi
BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hòa Bình. Đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc ở BHXH tỉnh Hòa Bình.
- Nguyễn Huy Ban (1999), "Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát

3


triển kinh tế - xã hội đến năm 2020", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Tác giả đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển BHXH, việc thực hiện
BHXH ở một số nước trên thế giới và thực trạng chính sách BHXH ở Việt Nam. Đưa ra
những định hướng cơ bản để phát triển BHXH ở Việt Nam.
- Tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp phần đổi
mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996) đã làm rõ một số nội dung của chính sách an sinh xã hội
qua việc phân tích: Cơ sở lý luận của bảo đảm xã hội; nhũng quy định của công
ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thực
hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử hình thành chính sách bảo đảm xã hội ở
Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách bảo đảm xã hội nói chung và chính sách an
sinh xã hội nói riêng trên các lĩnh vực như BHXH, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội.
Mặc dù vẫn chưa phân định rõ ràng giữa bảo đảm xã hội với an sinh xã hội song có
thể nói, công trình đó đã đưa ra nhiều luận cứ quan trọng cho việc đổi mới và hoàn
thiện chính sách an sinh xã hội nói riêng và chính sách xã hội nói chung ở Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua.
- Cuốn "an sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020" (Nxb Chính trị quốc gia,
2012) do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên là tập hợp các bài viết trình bày về:1)
Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về an sinh xã hội; 2) Những
vấn đề về thực tiễn an sinh xã hội ở nước ta. Trong bài "an sinh xã hội ở nước ta:

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" tác giả Vũ Văn Phúc nhấn mạnh "bảo đảm an
sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, bởi
việc chăm lo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân là
mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam". Để thực
hiện mục tiêu đó, một số tác giả cho rằng Nhà nước cần phải thực hiện nhiều giải
pháp khác nhau như: Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng tốt hơn quan điểm kết
hợp hài hoà giữa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội với bảo đảm an sinh xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển;
xây dựng và hoàn thiện pháp luật về an sinh xã hội một cách đồng bộ, đồng thời

4


quyết liệt đưa các văn bản vào cuộc sống; phát triển mạnh và đa dạng hoá hệ thống
BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
vai trò của hệ thống chính trị, v.v…
-Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng (2012-2016), Báo cáo quản lý thu chi
BHXH các năm 2012-2016.
-Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng (2012-2016), Báo cáo tổng kết và
nhiệm vụ các năm tới từ năm 2012-2016.
Xuất phát từ những quan điểm nghiên cứu khác nhau về quản lý chi bảo
hiểm xã hội mà các tác giả có cái nhìn đa chiều, phạm vi rộng hẹp khác nhau, góc
độ nghiên cứu khác nhau về quản lý chi bảo hiểm xã hội. Nhưng nhìn chung lại, các
đề tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về BHXH,
chi bảo hiểm xã hội ở Việt Nam nói chung, ở một số địa phương nói riêng
Tuy nhiên, nghiên cứu hoạt động quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng thì chưa có một công trình nào, một đề tài nào đề cập đến. Kế
thừa những nghiên cứu của các tác giả, ở luận văn này tôi tập trung vào nghiên cứu
quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội ở quận Hai Bà Trưng,

thành phố Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm
xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã
hội Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội cấp quận, huyện
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội giai
đoạn 2012 – 2016, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã
hội tại BHXH quận Hai Bà Trưng cho giai đoạn 2017 – 2020.
Về nội dung nghiên cứu: Quản lý chi trả bảo hiểm xã hội theo đúng chế
độ,chính sách nhà nước cho đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu tại đơn vị bằng các nguồn sơ cấp

hoặc thứ cấp, tiến hành tổng hợp số liệu theo nội dung cần nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá: Dựa trên cơ sở toàn bộ số liệu có
được phân tích và đưa ra các đánh giá về thực trạng trong giai đoạn nghiên cứu.
Qua đó đưa ra một số dự báo trong tương lai.
Phương pháp kế thừa: Sử dụng một số công trình nghiên cứu đã có để làm tài
liệu tham khảo cho công trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phận Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý
chi bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã
hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo
hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và kinh tế
hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Âu. Có thể nói, BHXH là
một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở
tất cả các nươc trên thế giới.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể tránh khỏi những rủi ro
như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động…Trong những trường hợp đó nếu không
có thu nhập, người lao động có thể không đủ khả năng tự phục vụ bản thân mình.
Để giảm bớt và vượt qua những khó khăn, con người cần có những biện pháp

phòng ngừa. Và BHXH ra đời với bản chất là bảo hiểm cho thu nhập của những
người tham gia BHXH đã tạo niềm tin cho người lao động, giúp họ yên tâm sản
xuất, góp phần ổn định thu nhập cho bản thân và đóng góp vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Bảo hiểm nói chung hay BHXH nói riêng đều mang lại những lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia
trước tổn thất do rủi ro gây ra, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho cuộc sống của con
người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, làm giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, góp phần ổn định chi tiêu NSNN.
Từ sự cần thiết về BHXH người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
BHXH cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất mà chủ yếu theo quan
niệm của từng nước. Tuy vậy về cơ bản, khái niệm BHXH được hiểu: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất
hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động
hoặc mất việc làm, do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu nhập

7


hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Định nghĩa theo tổ chức lao động thế giới ILO: “BHXH là sự bảo vệ của
cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn
đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương
tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông
con để ổn định đời sống của các thành viên và đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo luật BHXH của Việt Nam (58/2014/QH13): “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”

Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa: “Là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự phòng của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của
Nhà nước, để san sẻ rủ ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường
hợp cần thiết theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu của người lao động, BHXH đã trở thành chính
sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả rủi ro, đảm
bảo an toàn xã hội và tạo động lực để phát triển kinh tế.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi bảo hiểm xã hội
1.2.1.1.Các khái niệm có liên quan về bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế
độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH. Là quá trình phân phối các nguồn tài chính đã được tập
trung vào quỹ BHXH theo từng mục đích sử dụng nhất định.
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: Phân phối và sử dụng quỹ
BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần như: Quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ ốm đau,

8


thai sản; quỹ TNLĐ – BNN hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau như:
Quỹ đầu tư phát triển; quỹ chi trả các chế độ BHXH..
- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối tượng
được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Quá trình chi BHXH phải đảm bảo đúng nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời
theo đúng quy định mà các văn bản hướng dẫn chi các chế độ BHXH do BHXH Việt
Nam quy định trong điều lệ và luật mà quốc hội ban hành.

1.2.1.2. Đặc điểm chi bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống quản lý BHXH có chủ thể quản lý là Nhà nước và đối tượng
quản lý là tất cả mọi đối tượng tham gia và hưởng thụ BHXH. Nhà nước ủy quyền
cho BHXH Việt Nam quản lý toàn bộ hoạt động BHXH trên phạm vi cả nước với
hệ thống tổ chức từ trung ương đến tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, quận
huyện, còn ở cấp xã, phường có đại lý và các tổ chức chi trả BHXH. Và như vậy
quản lý chi BHXH với chức năng dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm
tra giám sát quá trình thực hiện chính sách chi BHXH.
Trong quá trình hoạch định chính sách chi BHXH thì các chế độ, điều kiện
và tỉ lệ được hưởng thường được xác định trước; chế độ được hưởng, tỷ lệ hưởng
cũng không tùy tiện định ra mà được dựa trên các căn cứ pháp luật. Căn cứ đó là:
- Các nhu cầu vật chất tối thiểu để người lao động duy trì một cuộc sống bình
thưởng, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập vì một lý do nào đó (Căn cứ này thường
được lấy bằng mức lương tối thiểu ở từng thời kỳ).
- Những rủi ro chính mà người lao động thường mắc phải trong quá trình
làm việc.
- Căn cứ vào đặc thù riêng của người lao động phân theo giới tính và tuổi thọ
bình quân của người dân.
Căn cứ vào các nhu cầu trên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước qua từng thời kỳ, các nhà hoạch định xây dựng chính sách sẽ định ra từng chế
độ BHXH cụ thể với những điều kiện được hưởng cũng như tỷ lệ hưởng phù hợp.
Chi BHXH là hoạt động mang tính chất xã hội phi lợi nhuận, phục vụ lợi ích
của người lao động và của cả cộng đồng nhằm chia sẻ rủi ro mà rủi ro ở đây không

9


đảm bảo rủi ro về tài sản và trách nhiệm dân sự. BHXH còn có cả bảo hiểm tự
nguyện và bảo hiểm bắt buộc.
1.2.1.3. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội

Hầu hết các nước trên thế giới đều thiết kế mô hình tạo lập và sử dụng quỹ
BHXH theo nguyên tắc dồn tích và có tính chuyển dịch thu nhập giữa mọi người
tham gia BHXH và qua các thế hệ. Nguồn vốn này được hình thành từ sự đóng góp
của người lao động và người sử dụng lao động, là sự tiết kiệm tạm thời trong chi
tiêu tạo ra được một phần vốn để đầu tư phát triển kinh tế của đất nước. Điều quan
trọng của người lao động là được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi về BHXH, tham gia
BHXH đầy đủ của người lao động và người sử dụng lao động tạo nên sự gắn bó
trong quá trình sản xuất - kinh doanh được ổn định, bền vững, năng xuất cao hơn,
tạo ra một thị trường lao động năng động. Người lao động và người sử dụng lao
động được tự do thỏa thuận về điều kiện làm việc phù hợp với nhu cầu trình độ,
nghề nghiệp, thu nhập... Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia nói
chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi BHXH có các vai trò sau:
- Với đối tượng thụ hưởng chính sách Bảo hiểm xã hội:
Thực hiện tốt công tác chi BHXH là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của người
thụ hưởng các chế độ BHXH. Giải quyết để người lao động kịp thời nhận được các
chế độ BHXH người lao động sẽ nhanh chóng khắc phục được những tổn thất về
vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động,
hoạt động bình thường của bản thân. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác chi
BHXH. Số tiền tham gia BHXH được phân phối vào các quỹ: Hưu trí - tử tuất,
TNLĐ – BNN, ốm đau – thai sản, BHXH tự nguyện, BHXH thất nghiệp và quỹ chi
khám chữa bệnh BHYT. Người lao động khi tham gia BHXH đủ các điều kiện theo
quy định của luật BHXH sẽ được hưởng trợ cấp từ các quỹ đó. Song các cơ quan
chức năng và cơ quan BHXH phải thực hiện hàng loạt các hoạt động chi như: Chi
trả lương hưu trực tiếp thông qua các đại lý phường, xã ( bưu điện) hoặc vào thẻ
ATM, chi trực tiếp tại cơ quan BHXH, giao dịch với ngân hàng... theo đúng quy

10



định, đúng đối tượng, đảm bảo thời gian chi trả, đảm bảo quyền lợi của người lao
động tham gia BHXH. Các hoạt động này chính là nội dung của công tác chi BHXH
và là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác chi BHXH.
- Với hệ thống Bảo hiểm xã hội:
Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không thất thoát đặc biệt là quỹ tiền mặt:
Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý chặt chẽ, an
toàn, không thất thoát. Đây là vai trò, nhiệm vụ vừa là mục tiêu của công tác chi
BHXH. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến việc an toàn
quỹ BHXH như làm hồ sơ giả để hưởng lương hưu hoặc giấy tờ và các chứng từ giả
để hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức.. Vì vậy cần quy định rõ danh
mục các loại hồ sơ và kiểm soát chặt chẽ các loại hồ sơ khi xét duyệt để hưởng các
chế độ BHXH, quy trình xét duyệt phải đúng thời gian, cải cách thủ tục hành chính,
giảm phiền hà cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH. Khâu xét duyệt hồ sơ làm
tốt sẽ có tác dụng hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH; Trang bị đầy đủ các
phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng, thiết bị bảo quản; Có hệ thống sổ sách,
biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho công tác kế toán, báo cáo thống
kê; Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch toán
kế toán và báo cáo thống kê. Áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra như thường
xuyên, định kỳ, đột xuất.. ; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản
lý tài chính.
Trong quá trình chi quản lý sự nghiệp BHXH cần tiết kiệm chi phí quản lý
hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị, tài sản, văn
phòng phẩm... để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
- Với hệ thống an sinh xã hội:
BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói chung
và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng. Thực hiện tốt công tác chi BHXH
là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng
vào phát triển con người. Đảm bảo hệ số an toàn cao về đời sống cho người lao
động tham gia BHXH trong nền kinh tế thị trường, trong và sau khi ra khỏi quá

trình lao động, trong trường hợp gặp phải những biến cố xã hội làm mất hoặc suy

11


giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập. Nói cách khác nó liên quan trực tiếp đến con
người, tạo ra nền tảng cơ bản tối thiểu nhất để phát triển con người. Thực hiện tốt
công tác chi BHXH còn là đảm bảo cho quỹ BHXH được an toàn và phát triển bền
vững, điều đó sẽ là động lực và là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững đất nước.
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước là dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh trong đó chú trọng đến phát triển con người, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn tăng trưởng
kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách
phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Vì vậy thực hiện tốt công tác chi BHXH
là thực hiện tốt chính sách BHXH – chính sách trực tiếp tham gia vào thực hiện
công bằng xã hội (thể hiện rõ ở trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia:
Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước, cơ quan BHXH...) theo nguyên
tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ (Lấy số đông bù số ít, lấy không rủi ro bù rủi ro..) và
bình đẳng trước pháp luật.
- Với toàn xã hội, chi BHXH góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an toàn và
phát triển xã hội:
Đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của người lao động: Xã hội càng phát triển
thì đời sống con người càng phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng tăng và đa
dạng. Các nhu cầu có thể được phân ra các nhóm sau: Nhu cầu về hưởng BHXH,
nhu cầu an toàn việc làm với tiền lương đủ sống, nhu cầu tiếp cận và thỏa mãn các
dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, dân số, môi trường sống..), nhu cầu trợ giúp thường
xuyên với các đối tượng yếu thế (trợ cấp xã hội, trợ cấp người già yếu, cô đơn, tàn
tật..), nhu cầu cứu trợ đột xuất và trợ giúp người lao động bị rủi ro có khả năng sớm
trở lại thị trường lao động. Đây chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà

Nhà nước và cộng đồng phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ không vì
mục tiêu lợi nhuận mà BHXH là một trong chính sách đảm bảo những nhu cầu thiết
yếu đó.
Xã hội càng phát triển đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội mà quan trọng nhất là
hệ thống BHXH phải phát triển theo để bảo vệ và đảm bảo an toàn cho con người

12


chống chọi với các biến cố của xã hội. Công tác chi BHXH tốt sẽ có vai trò rất quan
trọng trong chức năng đảm bảo an toàn cho người lao động ở mức cơ bản nhất về
thu nhập, dịch vụ y tế, xã hội và chức năng duy trì thu nhập để duy trì mức sống
hiện tại trong các trường hợp gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết).
Góp phần vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế. Thể hiện tại các mục tiêu cụ thể là làm tăng số lượng người lao động và
người dân tham gia BHXH – BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHXH đúng quy định,
an toàn và có hiệu quả, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành
BHXH, phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế.
1.2.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Khái niệm và quy trình quản lý chi bảo hiểm xã hội
• Khái niệm:
Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người khi có
nhiều người liên kết, hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác nhau. Đối với
hoạt động BHXH, quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt động đó
được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành
chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng
đối tượng, chi đủ số lượng, chi kịp thời hay đó là đảm bảo tiến tới đến tận tay đối
tượng thụ hưởng đúng thời gian quy định.

Ở đây ta cũng có thể nói thêm về khái niệm quỹ BHXH: Đó là một quỹ tiền
tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia.
Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, mà
không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tài chính
độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng
lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

13


• Quy trình quản lý chi Bảo hiểm xã hội:

Bộ Tài chính

BHXH Việt Nam

(1)

NSNN

Quỹ BHXH
(2)

BHXH tỉnh, TP, TW
(Thành phố Hà Nội)
(3)

Chi quản lý bộ


(5)

máy tại cơ quan

BHXH quận, huyện,
tp, thị trấn…(Quận
(5) Hai Bà Trưng)

(4)

lao
(4) động và người

BHXH
(6)

Đại lý chi trả bưu (10
điện(cấp phường, xã)

Đơn vị sử dụng
lao động

(7)

(8)

Đối tượng thụ hưởng

(9)
(9)


Ngân hàng

chế độ BHXH

(9)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ sơ lược về quản lý chi Bảo Hiểm Xã Hội cấp quận, huyện, thị xã,
thị trấn
(1): Thể hiện nguồn kinh phí từ NSNN cấp chuyển sang quỹ BHXH thông
qua đó để chi trả cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995.
Hàng năm vào đợt quyết toán cuối năm, BHXH Việt Nam lập dự toán chi BHXH
cho những đối tượng hưởng theo nguồn này để trình Hội đồng Quản lý thông qua và
gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính kiểm tra và tổng hợp vào dự toán NSNN để trình

14


Quốc hội, khi kinh phí được phê duyệt thì Bộ Tài chính cấp kinh phí cho BHXH
Việt Nam.
(2): Hàng tháng, BHXH Việt Nam cấp kinh phí chi BHXH cho đối tượng để
thực hiện chi trả cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH và chi quản lý hoạt động
bộ máy BHXH cho cấp tỉnh. Nguồn kinh phí này được chuyển khoản thông qua
Ngân hàng.
(3): BHXH tỉnh tiếp tục cấp kinh phí cho BHXH các quận, huyện để thực
hiện chi trả chế độ BHXH cho đối tượng thụ hưởng và chi quản lý hoạt động bộ
máy BHXH. Nguồn kinh phí này cũng được chuyển khoản thông qua Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt.
(4): BHXH cấp quận, huyện tiếp nhận hồ sơ do người lao động và người sử
dụng lao động gửi đến, thực hiện thẩm định, quản lý và tổ chức chi trả cho người

lao động hưởng chế độ BHXH.
(5), (6), (7), (8): Căn cứ vào nguồn kinh phí cấp trên cấp, BHXH quận,
huyện thực hiện hoạt động quản lý chi BHXH. (5) chi cho quản lý hoạt động
BHXH, (6) chi cho các đại lý chi trả bưu điện để chi trả BHXH hàng tháng và chi
hoa hồng các đại lý, (7) chi trả trực tiếp đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH, (8)
chuyển tiển qua hệ thống Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt để chi cho người lao động
và đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH.
(9): Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt chuyển tiền chi cho người lao động
thông qua tài khoản của đơn vị sử dụng lao động và chuyển khoản qua tài khoản
ATM cho đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH.
(10): Hàng tháng, các đại lý chi trả chi tiền cho đối tượng thụ hưởng chế độ
BHXH theo danh sách chi trả nhận được của BHXH quận, huyện, thị xã, thị trấn,
thành phố trực thuộc tỉnh.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Nguyên tắc trong quản lý chi BHXH để chi trả các chế độ BHXH cần được
đảm bảo như sau:
- Chi trả đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng chế độ
BHXH.

15


×