Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
--------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

PHAN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
--------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY

PHAN TRUNG KIÊN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH : 60340102
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN MẠNH

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.

Phan Trung Kiên


LỜI CẢM ƠN

Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự động viên, chỉ bảo của các
thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội, các anh chị đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam, Chi nhánh Cầu Giấy và sự quan tâm, giúp đỡ của gia
đình, bạn bè.
Tôi đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức Tín dụng

KHDN

: Khách hàng Doanh nghiệp

TT KHCN

: Trung tâm Khách hàng Cá nhân

MSB

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

MSB CG

: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Chi
nhánh Cầu Giấy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......... 4
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNNVV .......................................... 4
1.1.1. DNNVV và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế .............. 4
1.1.2. Tín dụng của NHTM đối với DNNVV .................................................. 10
1.2. Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM. ......................................... 16
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV. ................................ 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV. ..................... 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM. .... 23
1.3.1. Các nhân tố chủ quan. ........................................................................... 23
1.3.2. Các nhân tố khách quan. ....................................................................... 26
1.4 Kinh nghiệm của một số nước trong giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với DNNVV và bài học rút ra cho Việt Nam. ............................................... 27
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước. ..................................................................... 27
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………………..29
KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY ......................................... 31
2.1. Khái quát về Maritime Bank Cầu Giấy. ...................................................... 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ........................................................... 31
2.1.2. Nghiệp vụ chủ yếu - Chức năng, nhiệm vụ ........................................ 33
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của MSB CG. .................................................... 35
2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại MSB CG. ..................... 44
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng đối với DNNVV. ........................ 45
2.2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng đối với DNNVV Và sự cần thiết nâng cao

hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM. ........................................ 46
2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại MSB CG.......................... 60


2.3.1. Kết quả đạt được. .................................................................................. 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. ...................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY ............................. 70
3.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của MSB CG. ..... 70
3.1.1. Mục tiêu và định hướng chung phát triển MSB giai đoạn 2016 - 2021. . 70
3.1.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV. ...................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại MSB CG. ....... 74
3.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ khách hàng. ............................ 74
3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng nội bộ. ..................... 76
3.2.3. Điều chỉnh mô hình tổ chức hoạt động tín dụng hợp lý hơn. ................. 76
3.2.4. Điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng quan tâm phát triển tín dụng
đối với DNNVV. ............................................................................................ 77
3.2.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn. ........................................................ 79
3.2.6. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn. ................................................. 80
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................ 80
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan. ................................ 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ..................................... 84
3.3.3. Kiến nghị với MSB. .............................................................................. 85
3.3.4. Kiến nghị với DNNVV. ........................................................................ 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 88
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................... 5

Bảng 2.1:

Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 – 2016. ......................... 36

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 – 2016. ...................... 37

Bảng 2.3:

Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ giai đoạn 2012 – 2016. ................ 39

Bảng 2.4:

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 – 2016................. 39

Bảng 2.5:

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2012 – 2016........... 41

Bảng 2.6:

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2016. ..................... 45


Bảng 2.7:

Mức sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng với DNNVV
giai đoạn 2012-2016. ....................................................................... 47

Bảng 2.8:

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV giai đoạn 2012-2016. ...... 49

Bảng 2.9:

Vòng quay vốn tín dụng DNNVV giai đoạn 2012-2016. ................. 52

Bảng 2.10:

Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ DNNVV giai đoạn 2012-2016...... 55

Bảng 2.11:

Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV giai đoạn 2012-2016. ............ 56

Bảng 2.12:

Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn giai đoạn 2012 - 2016. ........ 58

BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1:

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 – 2016.................. 40


Biểu 2.2:

Mức sinh lời của DNNVV giai đoạn 2012-2016.............................. 48

Biểu 2.3:

Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNNVV giai đoạn 2012-2016. .............. 48

Biểu 2.4:

Nợ quá hạn của DNNVV giai đoạn 2012-2016. .............................. 51

Biểu 2.5:

Tỷ trọng dư nợ DNNVV giai đoạn 2012-2016. ............................... 57

Biểu 2.6:

Cơ cấu vốn huy động và cơ cấu dư nợ DNNVV theo loại tiền giai
đoạn 2012-2016. ............................................................................. 59

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức MSB Cầu giấy. ....................................................... 32


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu
nhập của NHTM.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, loại hình
DNNVV cũng trở nên phổ biến và đặc biệt phát triển mạnh mẽ sau khi có Luật doanh
nghiệp ra đời năm 2005. Với những đặc trưng về quy mô lao động và vốn kinh doanh,
khả năng linh hoạt trong kinh doanh, các DNNVV đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng
về sản phẩm cho thị trường, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu nhập xã hội, thúc
đẩy lưu thông hàng hoá, xuất nhập khẩu… Do đó, sự phát triển của DNNVV đã và
đang góp phần duy trì tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Với vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế quốc dân, những năm qua
Chính phủ Việt Nam, các tổ chức kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước đã có
nhiều chính sách khuyến khích sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Đặc biệt
với các TCTD trong đó có các NHTM, loại hình doanh nghiệp này là khách hàng đầy
tiềm năng và mang lại nhiều lợi ích cho các NHTM.
Theo định hướng phát triển và chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam, loại hình DNNVV được xem là khách hàng mục tiêu. Vì
vậy, vấn đề hiệu quả tín dụng đối với DNNVV trở thành vấn đề quan trọng mà ngân
hàng luôn quan tâm hàng đầu. Chính vì lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam– Chi nhánh Cầu Giấy” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
* Mục đích nghiên cứu của luận văn: Luận văn đi sâu vào phân tích , đánh
giá, làm rõ được những thực trạng đang hoạt động hiệu quả và những bất cập. Để từ

1



đó đưa ra những hiệu quả tín dụng và đề xuất, cũng như kiến nghị một số giải pháp
nhằm nâng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại MSB CG.
* Tổng quan nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vẫn đề lý luận có tính khoa học và hình thức về giải pháp
nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại.
- Mô ta phân tích thực trang, giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV tại MSB CG.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV tại MSB CG.
* Câu hỏi nghiên cứu của học viên đối với vẫn đề nghiên cứu
- Thực trang hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại MSB CG như thế nào
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại
MSB CG
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại MSB CG.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại MSB CG từ
năm 2012 – 2016. Đề tài nghiên cứu trên giác độ NHTM và hiệu quả tín dụng được
giới hạn ở hiệu quả cho vay.

4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
diễn giải và quy nạp, đặc biệt là phương pháp thống kê và phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến sử dụng trên cơ
sở nguyên tắc:
-Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh : Tiêu chuẩn so sánh là là chỉ tiêu của một kỳ được
lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của
nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là : Tài liệu năm

trước, các mục tiêu dự kiến, các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh
doanh…
2


-Điều kiện so sánh : Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ
tiêu được sử dụng phải đồng nhất . Điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian & không gian.

5. Kết cấu nội dung của luận văn.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục sơ đồ,
bảng, biểu, ký hiệu viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm ba chương.
Chương 1 - Lý luận cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2 - Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam– Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương 3 - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam– Chi nhánh Cầu Giấy.

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNNVV
1.1.1. DNNVV và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên, đa

phần các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa đều sử dụng số lượng lao động
thường xuyên như là một tiêu chí ưu tiên, ngoài ra còn sử dụng quy mô vốn, quy
mô doanh thu v.v… Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật),
những doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống thì được coi là có quy mô vừa
và nhỏ, trong số đó những doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được coi là
doanh nghiệp nhỏ.
Khái niệm DNNVV chỉ mang tính chất tương đối, nó khác nhau giữa các
quốc gia, thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội và phụ thuộc vào các
yếu tố như trình độ phát triển kinh tế xã hội, giới hạn tiêu chí DNNVV được quy
định trong từng ngành nghề khác nhau của mỗi quốc gia. Các tiêu chí này được quy
định trong từng thời kỳ cụ thể và luôn có sự thay đổi cho phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế xã hội, đường lối chính sách của từng quốc gia trong từng giai đoạn
nhất định. Tại điều 3 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 30/06/2015 khái niệm
DNNVV được hiểu như sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể:

4


Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công
nghiệp và xây

dựng
III. Thương
mại và dịch vụ

DN siêu
nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn
vốn

10 người trở

20 tỷ đồng

xuống

trở xuống

10 người trở

20 tỷ đồng

xuống

trở xuống

10 người trở


10 tỷ đồng

xuống

trở xuống

Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến 200

đồng đến 100

người đến 300

người

tỷ đồng


người

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến 200

đồng đến 100

người đến 300

người

tỷ đồng

người

Từ trên 10

Từ trên 10 tỷ

người đến 50

đồng đến 50 tỷ

người


đồng

Từ trên 50 người
đến 100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)

Hiện nay việc phân biệt DNNVV với các loại hình doanh nghiệp khác dựa
vào hai tiêu chí chủ yếu là: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.
+ Tiêu chí định tính: dựa vào những đặc trưng cơ bản của DNNVV như trình
độ chuyên môn hoá thấp, lĩnh vực hoạt động, năng lực về công nghệ… Tiêu chí định
tính có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của các DNNVV nhưng trên thực tế đây lại
là tiêu chí khó xác định nên thường chỉ sử dụng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng.
+ Tiêu chí định lượng: Đây là tiêu chí chủ yếu các nước trên thế giới đang sử
dụng để phân loại giữa DNNVV với các doanh nghiệp khác. Tiêu chí này thể hiện ở số
lượng lao động, giá trị vốn sản xuất kinh doanh, doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Đặc điểm của DNNVV.
Các DNNVV dù theo loại hình nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì nhìn
chung cũng có những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh và vốn chủ sở hữu
nhỏ, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng nhanh, tăng
giảm lao động dễ dàng, có thể chuyển đổi mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản

5


xuất. Đặc điểm này của DNNVV ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn lĩnh vực, ngành
nghề hoạt động kinh doanh, cơ cấu tổ chức, phương thức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Thứ hai, để thích nghi với quy mô nhỏ, doanh lợi thấp, các DNNVV thường
tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không quá cồng kềnh nhưng hiệu quả.
Công tác điều hành tại các DNNVV mang tính trực tiếp, quan hệ giữa những người
lao động và người quản lý khá chặt chẽ, gắn bó, tạo ra môi trường làm việc tốt.
Nhiều DNNVV không có sự phân chia phòng ban, bộ phận rõ ràng, thậm chí một
người có thể đảm nhiệm nhiều vị trí, nhiệm vụ khác nhau. Mặt bằng cho sản xuất
kinh doanh của DNNVV là chật hẹp, nhiều doanh nghiệp còn dùng nhà ở làm nơi
sản xuất kinh doanh, giao dịch, giới thiệu và bán sản phẩm… Mặt khác, trình độ
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động của DNNVV còn nhiều hạn chế,
thường thiếu đội ngũ lao động có trình độ tay nghề có khả năng đáp ứng được yêu
cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Thứ ba, thị trường kinh doanh của DNNVV thường nhỏ lẻ, không ổn định
song lại phải chia sẻ với nhiều doanh nghiệp khác. Một trong những khó khăn
không nhỏ của các DNNVV hiện nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm, do các
thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên
nhân chủ yếu là bản quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp chưa được
thực hiện nghiêm túc. Cùng với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến
sức cạnh tranh của DNNVV lại càng giảm.
Thứ tư, DNNVV là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển
các doanh nghiệp lớn, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Về mặt nghiên cứu
triển khai, DNNVV là nơi thử nghiệm những đổi mới. Trong sản xuất, DNNVV là
nơi đảm nhiệm có hiệu quả cao những công đoạn gia công, lắp ráp. Về lĩnh vực dịch
vụ, DNNVV có khả năng cung cấp tốt nhiều dịch vụ do có ưu thế trong việc tiếp
xúc với khách hàng. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, DNNVV có tính cơ
động, nhạy bén, có khả năng thâm nhập vào những thị trường tốt và nhanh chóng
rút ra khỏi những thị trường không còn tiềm năng phát triển.
6


Thứ năm, DNNVV tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Do DNNVV có

số lượng lớn trong lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu nên thường không
có tình trạng độc quyền. DNNVV sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh, không
chờ đợi vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước. DNNVV có lợi thế trong việc theo
sát nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó tạo ra nhiều hàng hoá và dịch
vụ mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Thứ sáu, nguồn tài chính hạn chế, việc tiếp cận vốn trên thị trường vốn đối với
các DNNVV gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm hai phần:
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn chủ sở hữu của DNNVV có thể gồm vốn góp ban
đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới. Vốn vay của doanh nghiệp từ các
nguồn: tín dụng thương mại, tín dụng từ các TCTD, phát hành trái phiếu. Vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp chỉ đủ để hình thành nên tài sản cố định cho doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại là hình thức mua bán trả chậm. Hình thức vay mượn này
chỉ mang tính bổ sung tạm thời trong thời gian ngắn, quy mô không lớn và chỉ có
được từ các đối tác kinh doanh có quan hệ gắn bó tin tưởng nhau.
Thứ bảy, nội dung phương pháp hạch toán kế toán của DNNVV thường
không chính xác và thiếu minh bạch. Các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ
nghiêm túc, điều đó dẫn đến báo cáo tài chính của các DNNVV không đủ độ tin
cậy. Mặt khác, khả năng lập các phương án kinh doanh còn nhiều hạn chế, thiếu
tính thuyết phục đối với ngân hàng do doanh nghiệp chưa thể hiện được lợi thế cạnh
tranh của mình so với các doanh nghiệp khác.

1.1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế.
Theo số liệu thực tế những năm gần đây (số lượng DNNVV chiếm khoảng
96% trong tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập, hàng năm đóng góp cho nền
kinh tế 40% GDP, giải quyết việc làm cho khoảng gần 1,5 triệu lao động chủ yếu là
lao động chưa qua đào tạo ) cho thấy các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hoạt động trong hầu
hết các lĩnh vực kinh tế.
7



Thứ nhất, các DNNVV góp phần tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao
động, giảm bớt áp lực về việc làm và tỷ lệ thất nghiệp. Hiện nay, giải quyết việc
làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội là vấn đề nan giải và cấp
thiết của nhiều quốc gia. Tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước và cơ
quan hành chính sự nghiệp có xu hướng giảm dần. Trong hoàn cảnh này, những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trở thành nơi giải quyết nhu cầu về việc làm cho số
lao động được tinh giảm trong các doanh nghiệp và cơ quan hành chính Nhà nước.
Các DNNVV còn là nơi tạo ra việc làm cho số lượng lớn những người đến độ tuổi
lao động tham gia vào lực lượng lao động hàng năm. Nhìn chung, các DNNVV
thường được dễ dàng thành lập với quy mô vốn không lớn, nhưng số lượng doanh
nghiệp được thành lập nhiều. Đây là loại hình doanh nghiệp đáp ứng được sự thay
đổi của thị trường. Số lượng lao động trong các DNNVV là ít nhưng theo quy luật
số đông với số lượng rất lớn các DNNVV nên đã giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu người lao động, tăng thu nhập và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ hai, các DNNVV tham gia tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Thực tế là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ
yếu ở các thành phố, thị xã lớn. Chính xu hướng đó đã gây ra tình trạng mất cân đối
nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng miền. Sự phát triển của DNNVV là một giải pháp cho việc tạo
lập lại sự cân bằng về trình độ phát triển giữa các vùng miền và sự phát triển đồng
đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội. Việc
nhiều DNNVV được thành lập ở nông thôn, vùng miền núi đã hạn chế sự chuyển
dịch lao động từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm, đồng thời giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, DNNVV cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Các DNNVV tham gia hoạt động trong mọi ngành, mọi lĩnh vực
sản xuất, cùng với số lượng doanh nghiệp lớn nên tổng số lượng hàng hoá, dịch
vụ cung cấp ra thị trường là nhiều, có tính cạnh tranh cao. Vì thế, đóng góp của

8


loại hình doanh nghiệp này vào tổng sản phẩm quốc gia là rất đáng kể, từ đó thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng.
Thứ tư, sự ra đời của các DNNVV đã tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu. Quá trình hội
nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu rộng, cộng với số lượng DNNVV
được thành lập trong các lĩnh vực, ngành nghề ngày càng nhiều. Vì thế các DNNVV
của Việt Nam phải đối mặt với sức cạnh tranh gay gắt hơn. Đây là động lực để các
doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ, đa dạng hoá
sản phẩm, mẫu mã đẹp hơn để đủ sức cạnh tranh với hàng hoá của doanh nghiệp
trong nước cũng như hàng hoá của doanh nghiệp nước ngoài đang vào thị trường
Việt Nam. Từ đó góp phần thúc đẩy các mặt hàng xuất khẩu, tăng thu lượng ngoại
tệ không nhỏ cho quốc gia.
Thứ năm, DNNVV còn góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
trong dân cư, đồng thời khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Với quy mô hoạt động nhỏ các DNNVV là mô hình đầu tư phù hợp cho các chủ thể
có nguồn vốn và trình độ hạn chế nhưng muốn tham gia kinh doanh. Trong quá
trình hoạt động, các DNNVV có khả năng huy động vốn từ bạn bè, người thân đây
là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn từ các tầng lớp dân cư. Số lượng
DNNVV đông và được phân tán ở khắp các địa phương, chính vì thế sẽ tận dụng
được các nguồn lao động, nguyên nhiên liệu, sản phẩm phụ, phế liệu sẵn có tại các
địa phương. Từ đó các nguồn lực sẵn có của địa phương được khai thác một cách có
hiệu quả hơn.
Thứ sáu, DNNVV là tiền đề tạo ra doanh nghiệp lớn. Với những doanh
nghiệp kinh doanh thành công, quy mô doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và
nhiều doanh nghiệp trong số này dần trở thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn
kinh tế.
Thứ bảy, các DNNVV giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Trong nền kinh tế

phần lớn các DNNVV là những nhà thầu phụ cho doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh
9


hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế vẫn giữ được sự ổn định.
Vì thế, các DNNVV được ví như là “thanh giảm sóc” cho nền kinh tế.
Việc xác định tầm quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế xã
hội đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước đã có nhiều chính sách,
giải pháp nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm
năng của loại hình doanh nghiệp này. Có thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi
trường kinh doanh đang dần được cải thiện và có những chuyển biến rất tích cực.
Các DNNVV ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn.
Tình trạng phân biệt đối xử so với các doanh nghiệp Nhà nước đang giảm dần. Đặc
biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất sống còn với sự tồn tại và phát triển
của các DNNVV như việc tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động
có tay nghề, thông tin thị trường đã thông thoáng hơn rất nhiều so với trước đây. Vì
vậy, việc tăng cường hoạt động tín dụng với DNNVV không chỉ có ý nghĩa là tăng
dư nợ và lợi nhuận cho ngân hàng mà với nền kinh tế còn thúc đẩy quá trình sản
xuất làm tăng trưởng sản phẩm quốc dân, qua đó đạt được các mục tiêu về tăng
trưởng kinh tế xã hội của đất nước.

1.1.2. Tín dụng của NHTM đối với DNNVV
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng.
Ngay từ buổi sơ khai, hoạt động của các NHTM tập trung chủ yếu vào
nghiệp vụ nhận tiền gửi và tín dụng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và đáp ứng
nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức… Khi nền
kinh tế phát triển cao, môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi song hoạt động
tín dụng vẫn là nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập. Tại hầu hết các NHTM, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản, tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng, tỷ trọng

thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 70% tổng tài sản có. Đứng trên góc độ ngân
hàng tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
10


và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với DNNVV.
Hiện nay, các NHTM không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh của mình
cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng của ngân hàng
cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau về
vốn. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết, là
động lực thúc đẩy quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Đối với DNNVV, ngân hàng
cấp tín dụng theo các hình thức sau:
+ Tín dụng theo thời hạn: Phân loại theo thời hạn tín dụng có ý nghĩa quan
trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời
của hoạt động tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Theo thời hạn tín
dụng, hoạt động tín dụng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay có thời gian cho vay nhỏ hơn hoặc bằng
12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động hoặc các nhu cầu về
vốn ngắn hạn, vì tài sản lưu động thường có vòng quay nhỏ hơn một năm. Các
NHTM cấp tiền vay theo hai phương thức là cho vay từng lần và cho vay theo hạn
mức tín dụng.
Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời gian cho vay từ trên 12 tháng
đến 5 năm. Chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có

quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là khoản vay có thời gian cho vay trên 5 năm. Để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng mới nhà xưởng, đầu tư mua sắm các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, các dự án nhà ở. NHTM cấp tiền vay dưới các
hình thức là theo dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ dự án đầu tư.
+ Tín dụng theo loại tiền: DNNVV có thể được NHTM cấp tín dụng dưới hai
11


hình thức là cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ.

1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với DNNVV.
Thứ nhất, quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ nhanh. Các DNNVV ngày
càng phát triển cả về số lượng và chất lượng song vấn đề nổi lên hiện nay đó là giải
quyết về vốn cho các DNNVV. Trên thực tế, các NHTM đang cạnh tranh gay gắt để
mở rộng tín dụng với loại hình DNNVV, đặc biệt là về nhu cầu vốn để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng đối với
DNNVV gặp nhiều khó khăn, trở ngại do thiếu tài sản đảm bảo, nguồn vốn chủ sở
hữu nhỏ, thủ tục vay phức tạp, lãi suất vay cao… Hiện nay, một số DNNVV được
vay vốn ngân hàng, nhưng chủ yếu là vay ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu
đầu tư lớn và dài hạn.
Thứ hai, giá trị các món vay nhỏ. Do quy mô hoạt động của các DNNVV
không lớn, song số lượng DNNVV rất nhiều, hoạt động kinh doanh rất đa dạng và
phong phú. DNNVV hoạt động kinh doanh ở hầu hết các ngành nghề, các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội, do vậy các món cho vay của DNNVV thường nhỏ lẻ, số
lượng món vay nhiều, đối tượng cho vay thường rất đa dạng và phong phú.
Thứ ba, thời gian cho vay ngắn và thời gian thu hồi vốn nhanh. DNNVV
thường không có nhiều các dự án đầu tư vốn lớn so với doanh nghiệp lớn. Hoạt
động cấp tín dụng cho các DNNVV thường chỉ đáp ứng những nhu cầu vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi kết thúc chu kỳ

sản xuất kinh doanh, vốn được giải phóng ra dưới hình thái tiền tệ thì khách hàng
phải hoàn trả lại vốn vay cho ngân hàng. Trên thực tế, thời gian của một vòng luân
chuyển vốn lưu động rất nhanh, điều đó dẫn đến thời hạn cho vay vốn cũng ngắn
tương ứng.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh của các NHTM là hoạt động luôn tiềm ẩn
nhiểu rủi ro. Khi cấp tín dụng cho các DNNVV thường có nhiều rủi ro hơn so với
các doanh nghiệp lớn. Do DNNVV không có hoặc có rất ít tài sản dùng để đảm bảo
cho khoản vay. Hơn nữa, tiềm lực tài chính các DNNVV còn hạn hẹp, uy tín trên thị
trường chưa cao, khả năng lập phương án kinh doanh nhiều khi chưa có tính thuyết

12


phục, báo cáo tài chính thường không chính xác và không được kiểm toán nên rủi
ro tín dụng đối với DNNVV được đánh giá là khá cao. Chỉ cần một sự biến động
nhỏ mang tính bất lợi trong quá trình sử dụng vốn vay dễ dẫn đến việc không trả
được nợ đúng hạn cho ngân hàng. Tuy rủi ro từ việc cấp tín dụng với DNNVV sẽ
ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, nhưng không dẫn đến phá sản như trong
hoạt động tín dụng với doanh nghiệp lớn.
Thứ năm, khả năng sinh lời khá cao. Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi
lớn từ việc cấp tín dụng cho DNNVV, đây chính là thị trường tốt để các ngân hàng
hoạt động. Lãi suất đối với các khoản tín dụng cấp cho DNNVV thường cao hơn so
với doanh nghiệp lớn. Nếu tính trên một doanh nghiệp thì lượng chênh lệch đó là
không đáng kể nhưng tính trên tổng các khoản cho vay với DNNVV thì rất lớn.
Ngoài việc thu lợi từ các khoản tín dụng, ngân hàng còn thu được nhiều khoản phí
khác nhờ cung cấp các dịch vụ như: bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ…
Thứ sáu, chi phí thẩm định món vay lớn. Chi phí thẩm định một món vay đối
với DNNVV thường được coi là cao, vì món vay thường có giá trị thấp nhưng cán
bộ tín dụng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước của quy trình tín dụng đối với

DNNVV. Tuy nhiên, thời gian để cán bộ tín dụng thẩm định một DNNVV thường ít
hơn so với doanh nghiệp lớn vì số lượng các giao dịch ít, hồ sơ tài liệu lưu không
nhiều nên thuận tiện, dễ dàng cho cán bộ tín dụng thẩm định. Chính vì thế, trong
ngân hàng một cán bộ tín dụng có thể được phân công theo dõi, quản lý nhiều
DNNVV cùng lúc.
Thứ bảy, có sự phân biệt giữa các loại hình sở hữu DNNVV. Hiện nền kinh
tế nước ta vẫn tồn tại DNNVV thuộc sở hữu Nhà nước và DNNVV thuộc các thành
phần kinh tế khác. Sự đối xử của ngân hàng về mặt tín dụng với hai loại hình
DNNVV này cũng rất khác nhau. Trong khi các DNNVV thuộc sở hữu Nhà nước
do có sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước nên được ưu ái hơn trong quan hệ tín
dụng, còn DNNVV thuộc các thành phần kinh tế khác do không thể hoặc khó trông
đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước nên bị hạn chế nhiều hơn trong quan hệ tín dụng. Vì
13


vậy, hình thức sở hữu của DNNVV cũng chi phối khá nhiều tới hoạt động cho vay
DNNVV. Điều này không chỉ tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế Nhà nước với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, mà
còn có thể gây ra tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.

1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với DNNVV.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ
là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp mà còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện các DNNVV đang gặp khó
khăn về vốn, do đa phần DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại luôn
trong tình trạng “khát vốn” để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị, máy móc mới. Nhưng nguồn vốn huy động từ các dự án, hay nguồn vốn tài
trợ của nước ngoài là rất hiếm hơn nữa vốn huy động từ thị trường chứng khoán thì
các DNNVV thường không đủ điều kiện. Chính vì vậy, DNNVV chỉ có thể tiếp cận
nguồn vốn duy nhất là vốn vay từ các NHTM để mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh và phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Điều đó khẳng định hoạt động tín
dụng của các NHTM đóng một vai trò rất quan trọng đối với DNNVV thể hiện trên
các khía cạnh sau:
Thứ nhất, giúp các DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng hoạt
động kinh doanh thông qua việc huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế để tài trợ cho các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Tín dụng của ngân hàng giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, phát triển các ngành nghề mũi nhọn chính vì
vậy nhu cầu về vốn lớn. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn trên thị trường
đòi hỏi các DNNVV phải năng động, nhạy bén với thị trường, tăng cường đổi mới
công nghệ để đáp ứng với sự thay đổi của thị trường và sự phát triển của nền kinh tế.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác cho doanh nghiệp như: bảo lãnh,
mở thư tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán, chuyển tiền… giúp các doanh
nghiệp nâng cao năng lực hoạt động nhằm mang lại nhiều lợi nhuận.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV. Đặc trưng của hoạt
14


động tín dụng ngân hàng không chỉ là cung cấp một khoản tín dụng trên cơ sở lòng
tin mà còn phải hoàn trả khoản tín dụng đó trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và
lãi. Vì vậy, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng phải tìm mọi biện
pháp đảm bảo việc sử dụng vốn vay hiệu quả, sinh lời cao, quay vòng vốn nhanh và
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất đi vay ngân hàng thì doanh nghiệp mới
có khả năng trả được nợ và có lợi nhuận.
Thứ ba, nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV. Trong điều kiện nền
kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các DNNVV muốn tiếp tục đứng
vững và phát triển thì phải không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Muốn làm được những điều đó thì điều kiện kiên quyết là doanh nghiệp phải có đủ
vốn tài trợ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây có thể tạo ra từ nhiều nguồn

khác nhau như: vốn của chính bản thân chủ doanh nghiệp, lợi nhuận được giữ lại,
vốn vay ngân hàng, vốn chiếm dụng của bạn hàng, vốn vay cán bộ nhân viên trong
doanh nghiệp và các nguồn khác. Nhưng các DNNVV lại có nguồn vốn chủ sở hữu
nhỏ nên cần có sự bảo lãnh vay vốn của bên thứ ba hoặc bằng tài sản cá nhân của
chính chủ doanh nghiệp. Trong khi trình độ quản lý hạn chế, lao động có tay nghề
thấp vì thế buộc các DNNVV phải tìm đến nguồn vốn vay của ngân hàng. Việc tiếp
cận được nguồn vốn vay ngân hàng đem lại cho DNNVV nguồn lợi ích lớn với mức
lãi suất phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi, giúp doanh nghiệp
thực hiện được mục đích của mình như cải tiến kỹ thuật công nghệ, đầu tư mở rộng
sản xuất, chiếm lĩnh thị trường, từ đó giúp các DNNVV nâng cao được năng lực
cạnh tranh và phát triển bền vững.
Thứ tư, giúp DNNVV tận dụng tốt cơ hội kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động, có rất nhiều các cơ hội kinh doanh đến với các DNNVV. Nếu tận dụng tốt
được cơ hội đó sẽ đem lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng cản trở lớn
nhất với các DNNVV trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh là do nguồn vốn hạn
hẹp. Cơ hội kinh doanh đến rất nhanh, nếu không nắm bắt kịp thời thì khả năng bị
tuột mất cơ hội là rất cao. Vì vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng là một trong

15


những cứu cánh hữu ích cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần có phương án
kinh doanh hiệu quả, cùng với khả năng trả nợ chắc chắn và có tài sản đảm bảo,
ngân hàng sẽ xem xét tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp các DNNVV
tận dụng tốt cơ hội và đem lại lợi thế trong kinh doanh.

1.2. Hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng đối với DNNVV.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (tập 2 xuất bản 2002 – Nhà xuất bản từ
điển bách khoa): “Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con

người chờ đợi và hướng tới”.
Ở những lĩnh vực khác nhau, khái niệm hiệu quả có nội dung khác nhau.
Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu
quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất
lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
Như vậy, hiệu quả tín dụng được hiểu là tổng hòa những lợi ích mà hoạt
động tín dụng mang lại cho nền kinh tế quốc dân, cho ngân hàng và khách hàng.
Đứng trên các góc độ khác nhau, hiệu quả tín dụng được đánh giá theo các tiêu chí
khác nhau.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ xem xét khái niệm hiệu quả tín
dụng trên giác độ ngân hàng thương mại và gắn với hoạt động cho vay
DNNVV tại MSB CG.
Đứng trên giác độ và phạm vi nghiên cứu luận văn, hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV được hiểu là lợi ích mà ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay đối với
DNNVV thể hiện ở việc ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đảm bảo việc khách hàng vay vốn hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cả gốc và lãi tiền
vay cho ngân hàng.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNVV. Và sự cần
thiết nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV của NHTM.
1.2.2.1. Đối với NHTM.
Hoạt động tín dụng trong điều kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội
16


nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả tín dụng. Trước sự
cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng đối thủ, nguy cơ thị phần tín dụng bị thu hẹp
ngày một gần đòi hỏi các ngân hàng phải cải cách chính sách tín dụng nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đặc biệt là nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với DNNVV.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả tín dụng nói riêng và hiệu quả tín dụng đối với
DNNVV tương đương với việc tăng lợi nhuận thu được trong các hoạt động này.
Trên cơ sở đó, góp phần vào tăng lợi nhuận chung của ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV đồng nghĩa
với việc hạn chế những rủi ro xảy ra trong hoạt động này, nâng cao mức độ an toàn
của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Điều này
không chỉ giúp ngân hàng nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mà còn giúp
ngân hàng nâng cao uy tín của mình, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV là tiền đề
quan trọng tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác phát triển như hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ thẻ tín dung và các nghiệp
vụ truyền thống của ngân hàng thương mại. Hơn nữa, điều này sẽ góp phần đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, giúp ngân hàng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó thực hiện tốt hơn chiến lược cạnh tranh
của mình.
Nói tóm lại, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động của ngân hàng. Nó không chỉ tạo ra thu nhập mà còn
là nhân tố giúp ngân hàng nâng cao uy tín, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung
ứng cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô nghiệp vụ hoạt
động của mình.

1.2.2.2 Đối với DNNVV.
Để hoạt động tín dụng có thể diễn ra thì không thể thiếu khách hàng vay vốn
hay nói cách khác là các DNNVV. Nếu các DNNVV thấy khoản vay đó không có
17



×