Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao năng lực đại biểu hội đồng nhân dân thành phố ninh bình, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỖ TRUNG NAM

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

ĐỖ TRUNG NAM

2015 - 2017
HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

ĐỖ TRUNG NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦN THỊ THU

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Đỗ Trung Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã có những gợi ý quý báu và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa quản trị kinh doanh, Khoa Đào tạo
Sau Đại học viện Đại học mở Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi
trong học tập, nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, đơn vị có liên quan đã hợp tác và giúp đỡ
cung cấp thông tin cần thiết, góp phần quan trọng vào sự thành công của luận văn.

Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên
khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC .................................................. 8
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..................................... 8
1.1 Hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện ............................ 8
1.1. 1 Hội đồng nhân dân ......................................................................................... 8
1.1.2 Đại biểu Hội đồng nhân dân.......................................................................... 11
1.2 Năng lực của đại biểu HĐND .......................................................................... 16
1.2.1 Năng lực ....................................................................................................... 16
1.2.2. Năng lực của đại biểu HĐND ...................................................................... 21
1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực của đại biểu HĐND ......................................... 23
1.3.1. Nhóm tiêu chí về kiến thức .......................................................................... 23
1.3.2. Nhóm tiêu chí về kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND ............................ 24
1.3.3 Nhóm tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng ............................ 29
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của đại biểu HĐND .............. 32
1.4.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 32
1.4.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................ 33
1.5 Thực tiễn nâng cao năng lực đại biểu HĐND một số địa phương và bài học kinh

nghiệm rút ra cho thành phố Ninh Bình ................................................................. 34
1.5.1. Thực tiễn nâng cao năng lực của đại biểu HĐND một số địa phương........... 34
1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Ninh Bình về nâng cao năng lực của
đại biểu HĐND ..................................................................................................... 38


iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 39
Chương 2............................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN..................... 40
THÀNH PHỐ NINH BÌNH NHIỆM KỲ 2011 - 2016 ........................................... 40
2.1 Khái quát chung về Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình .......................... 40
2.1.1 Tổng quan chung về thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình ........................... 40
2.1.2 Số lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình .............. 42
2.1.3 Yêu cầu về năng lực đối với đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình:.............. 45
2.2 Thực trạng năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình ........... 47
2.2.1 Thực trạng về kiến thức của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình ................... 47
2.3.3. Thực trạng về kỹ năng của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình .................... 50
2.2.3 Thực trạng về phẩm chất đạo đức cách mạng, chính trị của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố Ninh Bình .............................................................................. 55
2.2.4. Thực trạng năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình trong
việc thực hiện chức năng của đại biểu Hội đồng nhân dân ..................................... 59
2.2.5 Các hoạt động nâng cao năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình ............................................................................................. 64
2.3. Đánh giá chung năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình ....................................................................................................... 67
2.3.1. So sánh năng lực thực tế của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh
Bình với yêu cầu công việc .................................................................................... 67
2.3.2 Những điểm mạnh về năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố

Ninh Bình .............................................................................................................. 68
2.3.3. Những điểm yếu về năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh
Bình và ảnh hưởng của nó đến hoàn thành công việc được giao và phát triển kinh tế
xã hội thành phố Ninh Bình ................................................................................... 70
2.3.4. Nguyên nhân của những điểm yếu ............................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 76


v

CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH ......................................... 77
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình .............. 77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2021 ........................................... 79
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trình độ
chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình.............. 79
3.2.2 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá trang thiết bị và điều kiện làm
việc của đại biểu Hội đồng nhân dân ....................................................................... 89
3.2.3 Đổi mới nhận thức về vai trò của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân ................................................................................................................ 91
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 92
3.3.1 Đối với Trung ương ...................................................................................... 92
3.3.2 Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ............. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 97
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 100
PHỤ LỤC............................................................................................................ 103



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ hiểu biết các kiến thức liên quan của đại biểu HĐND thành phố
Ninh Bình .............................................................................................................. 49
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá kỹ năng của đại biểu HĐND....................................... 51
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá phẩm chất đạo đức cách mạng, chính trị của đại biểu
HĐND thành phố Ninh Bình ................................................................................. 57


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu đại biểu HĐND theo phòng ban ................................................. 43
Hình 2.2: Cơ cấu đại biểu HĐND theo độ tuổi....................................................... 44
Hình 2.3: Trình độ văn hóa của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình................... 47
Hình 2.4: Trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình............ 48
Hình 2.5: Thống kê số nghị quyết được thông qua trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 .... 59
Hình 2.6: Số chất vấn qua các kỳ họp .................................................................... 62

Hình 2.7: Đánh giá năng lực thực tế của đại biểu HĐND so với yêu cầu công việc .... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Trong bộ máy Nhà nước ta, Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực
Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho nhân dân
trong việc thực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương. Với tính chất đó, HĐND
nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền lực nhân dân, phát
huy dân chủ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Vì vậy, nâng cao
năng lực hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND là một trong những nhiệm vụ cơ
bản của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước nói riêng, của sự
nghiệp đổi mới đất nước hiện nay nói chung. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII đã khẳng định: “Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu
lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nước của mỗi cấp chính quyền địa phương theo quy định của Hiếp
pháp và Pháp luật. Việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của chính
quyền địa phương gắn kết hữu cơ với đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp. Hoàn thiện mô hình tổ chức
chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định”.
Quy định về HĐND trong Hiến pháp năm 2013 về cơ bản có sự kế thừa của
Hiến pháp năm 1992. Theo tinh thần đó, Khoản 1 Điều 113 tiếp tục quy định:
“HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Việc
đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp có thể được triển khai từ nhiều
khâu, với nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên một trong những mục tiêu của sự đổi

mới đó chính là yêu cầu không ngừng nâng cao năng lực của đại biểu HĐND. Cơ sở
lý giải cho yêu cầu này xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ đại biểu
HĐND là những người gần dân nhất, mà mỗi động thái của đại biểu HĐND đều tác
động trực tiếp tới người dân, đều có khả năng gây ra những hệ quả tích cực hoặc
tiêu cực tới thái độ và niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ xã hội chủ
nghĩa trên đất nước ta.


2

Nhu cầu nâng cao chất lượng của đại biểu HĐND lại càng trở nên cấp bách
nếu đặt trong bối cảnh thực trạng chất lượng của đại biểu HĐND trên phạm vi cả
nước nói chung, ở từng địa bàn cụ thể nói riêng. Có thể lấy thành phố Ninh Bình là
một ví dụ điển hình, thực tế trong những năm qua chất lượng của đại biểu HĐND
thành phố Ninh Bình đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như: được nâng cao
về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là về kỹ năng công tác trong hoạt
động. Tuy nhiên, bên cạnh đó, năng lực của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình
vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền theo luật định, vai trò đại diện cho nhân dân của từng đại biểu còn hạn
chế...Do vậy, nâng cao năng lực đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình là một yêu
cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh đó, hoạt động nghiên cứu lại chưa được triển khai đúng mức
khiến cho nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về năng hoạt động của đại biểu HĐND
còn bị bỏ ngỏ. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn trên và bản thân
đang công tác tại Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình nên tác giả chọn đề tài
“Nâng cao năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Vấn đề đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HĐND các cấp và vấn
đề nâng cao chất lượng đại biểu HĐND các cấp ở nước ta đã được đề cập nhiều trên

các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Trong những năm gần đây đã có nhiều
cuốn sách, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập thực trạng và các giải pháp liên
quan đến chất lượng, năng lực của đại biểu HĐND các cấp. Những công trình
nghiên cứu này chủ yếu quan tâm đến vấn đề đổi mới tổ chức và phương thức hoạt
động của HĐND nói chung hoặc chỉ đề cập một cách chung chung đến vấn đề tính
chất của HĐND hay vấn đề chất lượng của đại biểu HĐND như:
- Trong Tạp chí Quản lý Nhà nước số 02 (2005), TS Vũ Đức Đán có bài viết
“Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân”.
Tại đây, tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí của HĐND nói chung
và đại biểu HĐND nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã.


3

- Luận văn Thạc sĩ “Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình”, của Nguyễn Thị Nhung. Trong luận án của mình, tác giả đã khái quát sự ra đời,
phát triển của HĐND các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của HĐND cấp tỉnh
qua hoạt động giám sát của HĐND, từ đó đã đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt
động giám sát của HĐND ở nước ta hiện nay.
- Bùi Thế Vĩnh, “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân”, trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 1999 2004, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
- Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Mạnh
Thông. Trong luận án của mình, tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của
Hội đồng nhân dân các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh qua hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, từ đó
đã đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở
nước ta hiện nay.
- Vũ Phương Thảo (2011) với Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao năng lực làm
việc của Đại biểu chuyên trách hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội”. Luận văn đã hệ

thống hóa cơ sở lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân
dân. Trong phần thực trạng, Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng năng lực của Dại
biểu chuyên trách thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội. Luận văn mới chỉ tập trung phân tích thực trạng năng lực của đại biểu
chuyên trách tại địa bàn thành phố Hà Nội mà chưa phân tích năng lực chung của đại
biểu hội đồng nhân dân.
Với kết quả nghiên cứu đạt được, các công trình nghiên cứu nói trên tuy mang
đến những cơ sở lý luận chung về đại biểu HĐND nhưng do được công bố đã lâu (từ
năm 2000 và năm 2005) nên nhiều nội dung chưa được cập nhật, chưa đáp ứng được
yêu cầu “tính mới”, “tính thời sự” cần có của một bài luận văn. Một số công trình
nghiên cứu gần đây có đề cập đến năng lực đại biểu HĐND nhưng đối tượng nghiên
cứu hẹp hơn là các đại biểu HĐND chuyên trách. Các công trình nghiên cứu đã có


4

những đóng góp nhất định trong việc nghiên cứu năng lực, năng lực của đại biểu
HĐND nói chung hoặc là bàn về tính chất của HĐND, hoặc là đi sâu nghiên cứu chức
năng của đại biểu HĐND các cấp. Vì vậy, nghiên cứu năng lực đại biểu HĐND thành
phố Ninh Bình trong việc tham gia thực hiện chức năng của cơ quan Nhà nước nói
chung và ở thành phố Ninh Bình nói riêng là một yêu cầu thiết thực hiện nay. Hiện tại
thành phố Ninh Bình chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích:
Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng về năng lực của đại biểu HĐND thành
phố Ninh Bình, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực,
tăng cường hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình trong thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện dân cử.
Nhiệm vụ:

Làm rõ những vấn đề lý luận về chức năng, nhiệm vụ của HĐND và đại biểu
HĐND; năng lực các đại biểu HĐND, các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực hoạt động của đại biểu HĐND.
Phân tích thực trạng năng lực của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình và lý
giải nguyên nhân thực trạng đó.
Xác định những yêu cầu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của
đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
- Năng lực của đại biểu HĐND là gì? Những tiêu chí nào được sử dụng để
đánh giá năng lực của đại biểu HĐND? Những yếu nào tác động đến năng lực của
đại biểu HĐND?
- Thực trạng năng lực của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh
Bình như thế nào? Nguyên nhân nào gây ra các hạn chế trong năng lực của đại biểu
HĐND thành phố Ninh Bình?
- Các giải pháp nào được đưa ra nhằm nâng cao năng lực của đại biểu HĐND
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình?


5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Từ năm 2011 đến nay (Nhiệm kỳ 2011 - 2016).
+ Về mặt không gian: Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
+ Về mặt nội dung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại địa phương,
tập trung đánh giá đúng thực trạng năng lực của đại biểu HĐND thành phố Ninh
Bình trong việc tham gia thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Pháp
luật trong nhiệm kỳ (2011 - 2016), từ đó tìm ra nguyên nhân của những tồn tại hạn

chế đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đại biểu HĐND
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng phương pháp
tổng hợp, các nguồn thu thập bao gồm: các báo cáo kết quả công tác năm 2011 –
2015, Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ
2011 – 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình. Các chương trình kế
hoạch hoạt động của Thường trực HĐND và các Ban HĐND thành phố Ninh Bình
Bình năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016…để đánh giá, phân tích số lượng đại
biểu HĐND, cơ cấu đại biểu HĐND theo độ tuổi, giới tính, trình độ học
vấn…Ngoài ra, tác giả còn thu thập các giáo trình, Luật, Nghị quyết…để hình thành
cơ sở lý luận của đề tài.
+ Thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng
phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi. Đối tượng phỏng vấn là toàn bộ 31 đại biểu
HĐND thành phố Ninh Bình trong nhiệm kỳ 2011- 2016 cùng với 50 cử tri tại
thành phố Ninh Bình. Bảng hỏi được thiết kế bao gồm có 2 phần: Phần 1: thông tin
chung của đối tượng được phỏng vấn và phần 2: Đánh giá của Đại biểu, cử tri về
kiến thức, kỹ năng, đạo đức cách mạng chính trị của đại biểu HĐND nhằm phân
tích thực trạng năng lực của đại biểu HĐND một cách khách quan nhất.
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình xây dựng bảng hỏi, các tiêu chí
đánh giá về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức cách mạng, chính trị được tham


6

khảo dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Đồng thời, tác giả tham khảo ý kiến của
các chuyên gia trong quá trình đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình.
Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để xử lý các dữ liệu và thông

tin thu thập được nhằm đảm bảo tính chính xác và từ đó, có thể đưa ra các kết luận
có tính khoa học và độ tin cậy cao về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể, trong luận văn tác
giả sử dụng thống kê mô tả để mô tả số lượng đại biểu HĐND, cơ cấu đại biểu
HĐND theo độ tuổi, giới tính...Đồng thời, thống kê mô tả các đánh giá của đại biểu
HĐND, cử tri về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức cách mạng, chính trị để
có những đánh giá khách quan nhất về thực trạng năng lực của đại biểu HĐND
thành phố Ninh Bình.
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu của luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
về tổ chức và hoạt động của HĐND, trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp huyện. Phương pháp logic - lịch sử, khảo sát
thực tế, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, so sánh, đặc biệt coi trọng phương
pháp tổng kết thực tiễn nhằm liên kết các vấn đề được chặt chẽ hơn nhằm nhìn nhận
đúng thực trạng năng lực của đại biểu HĐND hiện nay, đồng thời đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình.
7. Những đóng góp khoa học của luận văn:
Khái quát được những vấn đề cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp huyện theo quy định của Pháp luật.
Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và hoạt động của đại
biểu HĐND.
Đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện thực trạng về tổ chức và hoạt động
của HĐND, năng lực đại biểu HĐND cấp huyện thông qua thực tiễn hoạt động tại
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình;
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND
nói chung và của đại biểu HĐND thành phố Ninh Bình nói riêng.


7

8. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực và năng lực của đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân cấp huyện:
1.1. 1 Hội đồng nhân dân:
1.1.1.1 Khái niệm:
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, chính quyền cơ sở góp một vai trò quan
trọng, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và nhà nước, trực tiếp tổ chức thi hành
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, đảm bảo hiệu quả triển khai nghị
quyết của Đảng và những quy định của nhà nước tại địa bàn cơ sở. Bộ máy nhà
nước ở Trung ương muốn vững mạnh thì phải thường xuyên củng cố và kiện toàn
chính quyền cơ sở. Đó cũng là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và nhà
nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay.
Điều 113, Hiến pháp năm 2013 đã quy định: HĐND là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân
địa phương và cơ quan quyền lực nhà nước cấp trên; HĐND quyết định các vấn đề
của địa phương do luật định; giám sát việc tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND [22]

Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, HĐND
ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc
phòng, an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân
dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của HĐND cấp huyện:
Vị trí, vai trò của HĐND cấp huyện được thể hiện ở hai tính chất cơ bản sau [22]
Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương: Ở địa phương,
HĐND là cơ quan duy nhất được bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín; Hoạt động theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐND
được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Thành phần đại biểu
HĐND đa dạng bao gồm: nam, nữ, người dân tộc, đại diện các tổ chức chính trị xã


9

hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, đại diện các cơ quan nhà nước khác đóng
trên địa bàn. Điều này chứng tỏ HĐND không phải là đại diện riêng biệt của một
đảng phái hay của bất kỳ một tổ chức, đoàn thể nào mà nó đại diện cho toàn thể
người dân địa phương, thể hiện sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân.
Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương: HĐND là một loại
hình cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Đây là loại
hình cơ quan nhà nước đặc biệt do nhân dân bầu ra nên các đại biểu hoạt động trong cơ
quan đó không phải được bổ nhiệm như các cơ quan nhà nước khác. Cơ quan này đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương.
Như vậy, HĐND là cầu nối giữa chính quyền Trung ương với chính quyền địa
phương, vừa đảm bảo tính tập trung thống nhất trong bộ máy nhà nước trong phạm
vi toàn quốc vừa đảm bảo tính tự quản của các địa phương nhằm phát huy được nội
lực của địa phương.
1.1.1.3 Chức năng của Hội đồng nhân dân:

Căn cứ Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 thì HĐND các cấp đều có 02 chức năng cơ bản, đó là:
chức năng quyết định và chức năng giám sát [20] [21]
* Chức năng quyết định:
Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “HĐND quyết
định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với nhà nước”.
Điều 26, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: HĐND
cấp huyện có quyền:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân cấp huyện;
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống quan liêu, tham nhũng
trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo


10

hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
- Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan
nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương,
cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở huyện;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch HĐND, Trưởng
Ban, phó Trưởng Ban của HĐND huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
UBND, phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;

- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND cấp xã;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
- Giải tán HĐND cấp xã trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của nhân dân và trình HĐND cấp tỉnh phê chuẩn trước khi ban hành;
- Bãi nhiệm đại biểu HĐND huyện và chấp nhận việc đại biểu HĐND huyện
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy
định của pháp luật;
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện trong phạm vi được phân quyền;
- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.


11

- Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, biện
pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch bệnh, thực hiện chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói
giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa

bàn huyện theo quy định của pháp luật.
* Chức năng giám sát:
Điểm 3, Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “HĐND
thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết
của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương”.
Điểm 4, Điều 26 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện
nghị quyết của HĐND huyện; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp xã.
Như vậy theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, vị trí, vai trò và chức năng của
HĐND cấp huyện là rất lớn. Vấn đề đặt ra hiện nay chúng ta phải làm thế nào để HĐND
thể hiện và phát huy tốt vị trí, vai trò và chức năng của HĐND; bảo đảm sự phối hợp,
hợp tác với nhau giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương, nhằm đem lại cuộc sống ngày
càng ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
1.1.2 Đại biểu Hội đồng nhân dân:
1.1.2.1 Khái niệm:
Điều 115, Hiến pháp năm 2013 quy định rõ vị trí pháp lý của Đại biểu HĐND:
“Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyên vọng của nhân dân địa
phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ
tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu
cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo….” [22]


12

Cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992 Điều 3, Luật bầu cử đại biểu HĐND (năm
2003) quy định đại biểu HĐND có những tiêu chuẩn sau: [20]

- Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công
cuộc đổi mới đất nước và xây dựng, phát triển địa phương;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh
chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân;
- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu HĐND, có khả năng tuyên
truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật; am hiểu tình
hình kinh tế xã hội để tham gia quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương;
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm;
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND.
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy định tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như sau: [23]
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công
cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu
chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí,
mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và
uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
1.1.2.2 Đặc điểm:
Từ những tiêu chuẩn và quy định nêu trên, có thể thấy đại biểu HĐND có một
số đặc điểm sau:
- Đại biểu HĐND là nhân tố cấu thành cơ quan duy nhất ở địa phương do cử
tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Do đó,



13

đại biểu HĐND là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân ở địa
phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của cử tri. Tính đại diện nhân dân của đại biểu
HĐND được thể hiện ở những điểm sau:
+ Được nhân dân trao quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông
qua các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Sự yêu cầu về lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân là cơ sở căn
cứ xác định nội dung hoạt động của đại biểu HĐND; đại biểu HĐND phải phản ánh
trung thực và bảo vệ mọi quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cử tri nơi bầu ra
mình. Cần quan tâm đến mọi nguồn thông tin đại chúng để hiểu rõ cái gì cử tri đang
đòi hỏi, để hình thành chương trình hoạt động của đại biểu HĐND.
+ Đại biểu HĐND có quyền thay mặt nhân dân ở địa phương. Đó là quyền
thảo luận, quyền quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương trong các kỳ họp
HĐND; quyền thay mặt nhân dân khi quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa
phương để yêu cầu giải quyết đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Trong hoạt động, mỗi đại biểu HĐND cần quan tâm trước hết là lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nhân dân địa phương, của cộng đồng xã hội trong xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, trong bảo vệ lợi ích chung của dân tộc.
- Đại biểu HĐND là người trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND.
Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của từng đại biểu HĐND được phản ánh
ở hai khía cạnh sau:
+ Mỗi đại biểu HĐND đều trực tiếp tham gia thực hiện quyền lực nhà nước tại
địa phương. Đại biểu là người quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
trong phạm vi thẩm quyền của HĐND, thực hiện quyền giám sát của HĐND thông
qua hoạt động chất vấn, nghe và xem xét báo cáo của các cơ quan nhà nước trước
HĐND trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Điều đó được đảm bảo thông
qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại biểu HĐND trong thực tế.
+ Đại biểu HĐND là người đại diện cho cơ quan quyền lực trong quan hệ với
các cơ quan nhà nước khác và các viên chức nhà nước, với các tổ chức xã hội và

nhân dân. Đại biểu có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi hành
pháp luật, về những vấn đề thuộc lợi ích chung, Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu


14

cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật. Các cơ
quan, tổ chức được đại biểu HĐND yêu cầu thì phải bố trí tiếp đại biểu theo đúng
quy định. Đồng thời phải có nghĩa vụ trả lời đại biểu HĐND khi có kiến nghị của
đại biểu, đây là hoạt động gắn liền với chức trách của đại biểu HĐND.
1.1.2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND:
Đại biểu HĐND có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

[20]

* Về nhiệm vụ của đại biểu HĐND:
- Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện
vọng, kiến nghị của cử tri. Có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm
một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, động viên nhân dân
tham gia quản lý nhà nước.
- Đại biểu HĐND có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của
HĐND, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
- Khi nhận được các yêu cầu, kiến nghị của cử tri, đại biểu HĐND phải có trách
nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người tố cáo, khiếu nại biết.
- Đại biểu HĐND tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân để báo cáo Thường trục HĐND. Thường trực HĐND có

trách nhiệm giúp HĐND cùng cấp xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, tố cáo
của công dân, phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng.
* Về quyền hạn của đại biểu HĐND: [20]
- Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành
viên khác của UBND, chánh án Tòa án nhân dân, Viên trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang kịp thời chấm dứt những việc làm trái với pháp luật,
chính sách nhà nước trong các tổ chức, các cơ quan, đơn vị hoặc của cán bộ, công
chức, cơ quan, đơn vị đó…


15

- Đại biểu HĐND có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành
pháp luật, chính sách của nhà nước về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Đại biểu
HĐND có quyền đề nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm với những người giữ chức vụ do
HĐND bầu ra.
Như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu HĐND đều cần hướng tới việc
giữ gìn mối liên hệ mật thiết với người dân, bảo đảm những tâm tư, nguyện vọng,
và lợi ích chính đáng của dân được tính đến trong các quyết định của chính quyền.
Dân chủ thực sự hay dân chủ hình thức sẽ không phải được quyết định bằng các quy
định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn trên văn bản, mà phải bằng kết quả việc thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đó của người đại biểu HĐND.
1.1.2.4 Trách nhiệm của đại biểu HĐND
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đại biểu HĐND có trách
nhiệm sau: [21]
* Đối với cử tri:
- Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện

vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương.
- Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu
HĐND báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ
năm tới của mình và của HĐND.
- Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về
kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và
cùng với nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.
* Tham dự các kỳ họp:
- Đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ
họp, phiên họp của HĐND, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, cuộc họp Ban của
HĐND mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của HĐND.
- Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ
họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt
động của Tổ đại biểu HĐND chuẩn bị cho kỳ họp HĐND.


×