Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng tại tổng công ty cổ phần nông nghiệp nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.37 KB, 57 trang )

Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển hoá mạnh mẽ
sang cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà
nước.
Trong cơ chế thị trường, để thực hiện chiến lược phát triển của nền kinh tế,
các doanh nghiệp đã và đang khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại
của của chế cũ. Từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp bước sang cơ chế
quản trị kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trường. Sau hơn mười năm đổi mới nền
kinh tế, nước ta đã có những thành tựu lớn tạo nên một bước ngoặt lịch sử trong sự
phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trờng thì phải nắm vững được thị hiếu của người tiêu dùng, giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đó.
Tuy nhiên không phải ngẫu nhiên mà có được sự phát triển như vậy, nó đòi
hỏi phải có sự tư duy, lề lối và phong cách làm việc trong nền kinh tế thị trường.
Đối với mỗi doanh nghiệp vai trò của người lao động là rất quan trọng, đây là điều
kiện để có thể tồn tại và phát triển. Một người lãnh đạo tài năng, quyết đoán có thể
dẫn tới doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn đồng thời có thể doanh nghiệp phát


triển, toàn diện. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị là
vô cùng quan trọng.

2


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Tuy nhiên hiện nay, hoạt động mua hàng rất ít được quan tâm đến như hoạt
động bán hàng. Các doanh nghiệp quan tâm đến việc mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp hơn là quan tâm đến tiết kiệm chi phí mua hàng. Việc mua hàng chưa được
đánh giá tương xứng với vị trí của nó. Trong khi mua hàng lại là khâu tiên, cơ bản
của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng,
hoạt đông bán hàng có được tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động mua
hàng. Hơn nữa mua hàng tốt tạo điều kiện tăng lợi nhuận
Tổng công ty cổ phần nông nghiệp Nghệ An vốn là công ty nhà nước được
cổ phần hóa, cũng chuyển mình từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, để theo kịp với nhịp độ phát triển của thời đại công ty cũng đã
có rất nhiều sự thay đổi về phương thức kinh doanh của mình, thay đổi về phương
thức bán hàng, phương thức tiêu thụ ... tuy nhiên hoạt động mua hàng vẫn chưa
đựơc quan tâm thực sự. Từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hàng nghiên cứu đề tai:
“Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng tại Tổng công ty cổ
phần nông nghiệp Nghệ An”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản trị mua hàng của Tổng công ty cổ phần nông
nghiệp Nghệ An từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công

tác quản trị mua hàng tại cơ sở
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản quản trị mua hàng và chuỗi
cung ứng.

3


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

- Đánh giá thực trạng quản trị mua hàng tại Tổng công ty cổ phần nông
nghiệp Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản trị
mua hàng tại Tổng công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng công tác quản trị mua hàng tại Tổng
công ty cổ phần nông nghiệp Nghệ An.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị mua hàng tại
Tổng công ty cổ phần nông nghiệp Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng tại Tổng công

ty.

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Tổng công ty cổ phần vật tư
Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/01/2010 đến 10/05/2010


4


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Khái quát chung về quản trị mua hàng
2.1.1.1 Tầm quan trọng của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương
mại
Mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào ( đối với doanh
nghiệp thương mại yếu tố đầu vào là nguồn hàng ) một cách đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, đúng quy cách chủng loại, chất lượng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và
kế hoạch bán ra của doanh nghiệp.
Dưới góc độ của nhà quản trị thì mua hàng hoàn toàn trái ngựơc với bán
hàng. Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì mua hàng là
phủ nhận hoặc đình hoãn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra được điều kiện mua hàng
tốt. Thực chất, mua hàng biểu hiện mối quan hệ giữa người với người
Mua hàng là các hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp sau khi xem xét,
tìm hiểu về chủ hàng và cùng với chủ hàng bàn bạc, thoả thuận điều kiện mua bán,
thực hiện các thủ tục mua bán, thanh toán và các nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển
nhằm tạo nên lực lượng hàng hoá tại doanh nghiệp với số lượng, chất lượng, cơ
cấu đáp ứng các nhu cầu của dự trữ, bán hàng phục vụ cho khách hàng với chi phí
thấp nhất.


5


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Vị trí của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
Mua hàng là nghiệp vụ mở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đây là khâu mở đầu cho lưu chuyển hàng hoá, mua đúng chủng loại, mẫu mã, số
lượng, và chất lượng thì dẫn đến mua và bán tốt hơn. Trong cơ chế thị trường thì
bán hàng là khâu quan trọng nhưng mua hàng là tiền đề tạo ra lượng hàng ban đầu
để triển khai toàn bộ hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên mua hàng là
nghiệp vụ mở đầu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, mua là tiền đề để bán và
đạt được lợi nhuận. Trên thực tế khâu bán hàng khó hơn mua hàng nhưng hành vi
hay bị mắc sai lầm nhất lại là hành vi mua hàng và nghiệp vụ mua hàng có vị trí rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh.
Mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở chỗ:
- Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng. Các doanh
nghiệp muốn bán hàng ra thị trường thì phải có tiền đề vật chất tức là phải có yếu
tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào chính là hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu của doanh
nghiệp. Mua hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có hàng hoá trong tay từ đó bán ra thị
trường. Với chức năng mua đi bán lại doanh nghiệp luôn mong muốn phấn đấu để
mua được hàng hoá với chi phí thấp nhất, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách
hàng về phía mình. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận
tối đa do đó phải tính đến mua hàng với số lượng và giá cả hợp lý tránh tình trạng
hàng thừa hay thiếu đều không tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị

trường. Điều này thể hiện chi phí mua hàng của doanh nghiệp (bao gồm cả giá
mua hàng của doanh nghiệp và những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng

6


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

cuả doanh nghiệp nh chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển ... ) sẽ làm cho giá đầu
vào trên một đơn vị cao và từ đó làm cho giá bán cao. Trên thị trường hiện nay việc
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về giá. Cùng một loại
sản phẩm doanh nghiệp nào có giá thấp hơn dù chỉ rất ít song cũng đã thu hút được
khách hàng về phía mình. Mà muốn có giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp phải
mua được hàng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Doanh nghiệp muốn bán được hàng
tốt thì phải bắt đầu từ việc mua tốt. Việc mua hàng tốt của doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường .
- Mua hàng đảm bảo có đủ lượng hàng bán ra cho khách hàng theo đúng yêu
cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thương mại khi mua hàng nếu mua phải hàng
kém chất lượng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ không phù hợp, lỗi
mốt thì khách hàng sẽ không chấp nhận những sản phẩm đó. Mà khách hàng đã
không chấp nhận những sản phẩm đó thì hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả.
Mục đích của doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lòng về
sản phẩm của mình để thu hút khách hàng. Khách hàng là ngươì cuối cùng bỏ tiền
túi ra để mua sản phẩm của doanh nghiệp, là ngươì quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp hay không. Cho nên có khách hàng thì doanh nghiệp mới có được doanh
thu và thu được lợi nhuận. Mua hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù
hợp với yêu cầu kinh doanh giúp cho hoạt động kinh doanh thương mại tiến hành
thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện giữ

chứ tín và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mua hàng là một trong những khâu quan
trọng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong
kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện tiếp thu khoa
học kỹ thuật của thế giới.
2.1.1.2 Các phương pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp

7


Đề tài tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Căn cứ vào quy mô mua hàng (Đây là phân loại đấy chứ, phương
pháp gì)???
Mua hàng theo nhu cầu:
Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp thương mại trong đó khi

doanh nghiệp cần mua hàng với số lượng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy nhiêu
tức là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu bán ra của doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định. Để có đuợc quyết định lượng hàng sẽ mua trong từng lẫn,
doanh nghiệp phải căn cứ vào diễn biến thị trường, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và
xem xét lượng hàng thực tế của doanh nghiệp .
Lượng bán hàng dự kiến + tồn đầu kỳ + tồn cuối kì
Lượng hàng thích hợp =
một lần mua

số vòng chu chuyển hàng hoá dự kiến


Phương pháp này có ưu điểm sau :
+ Cơ sở để xác định nhu cầu mua hàng đơn giản. Nhu cầu mua hàng được
xác định xuất phát từ kế hoạch bán ra của doanh nghiệp hay của các bộ phận,
lượng hàng hoá dự trữ thực tế đầu kì và kế hoạch dự trữ cho kì bán tiếp theo.
+ Lựơng tiền bỏ ra cho từng lần mua hàng là không lớn lắm nên giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh và do mua bao nhiêu bán hết bấy nhiêu nên lựơng hàng
hoá dự trữ ít. Do vậy sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tiết kiệm đựơc chi phí
bảo quản, giữ gìn hàng hoá và các chi phí khác. Điều đó làm tăng nhanh tốc độ
chu chuyển của vốn
+ Quá trình mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi nên giúp cho doanh nghiệp
tránh đựơc những rủi ro do biến động về giá hay do nhu cầu về hàng hoá thay đổi,
giảm thiểu những thiệt hại do thiên tai ( hoả hoạn, lũ lụt ...) hay chiến tranh gây ra.

8


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Bên cạnh đó mua hàng theo nhu cầu còn có nhựơc điểm cần lưu ý :
+ Vì lựơng hàng mua về ít chỉ đủ bán ra ở mức độ bình thường nên nếu việc nhập
hàng bị trễ hay hàng bán chạy hơn mức bình thừơng thì doanh nghiệp có nguy cơ
thiếu hàng.
+ Chi phí mua hàng thừơng cao, doanh nghiệp không đựơc hưởng các ưu đãi mà
người bán hàng dành cho. Doanh nghiệp bị mất cơ hội kinh doanh trên thị trường
khi trên thị trường có cơn sốt về hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh, lúc
đó mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không đạt đựơc, doanh nghiệp sẽ không
thể thu được lợi nhuận “siêu ngạch ”.
Mua hàng theo lô lớn:

Mua hàng theo lô lớn là lựơng hàng mua một lần nhiều hơn nhu cầu bán ra
của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Trên cơ sở dự đoán nhu cầu trong
một khoản thời gian nhất định nào đó. Dựa vào một số luận cứ ta có thể xác định
được số lượng hàng tối ưu cần nhập bởi vậy ta biết rằng tổng chi phí cho việc nhâp
hàng sẽ nhỏ nhất khi chi phí lưu trữ hàng hoá bằng với chi phí mua hàng.
Chi phí hàng tồn kho được xác định như sau:
 Cmh - Chi phí mua hàng
Cmh = khối lượng hàng x đơn giá
 Cđh - Chi phí đặt hàng
P – Đơn giá
D – Nhu cầu hàng hóa hàng năm
Q – Số lượng một lần đặt hàng
S – Chi phí một lần đặt hàng (Chi phí hoa hồng cho người giới thiệu, chi phí
hành chính để thực hiện đơn hàng, chi phí chuẩn bị phương tiện để thực hiện một

9


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

đơn hàng, chi khác)
Cđh =

S

 Ctt – Chi phí tồn trữ
Ctt =
Trong đó: H – Chi phí tồn trữ 1 đơn vị hàng hóa trong một đơn vị thời gian

- Chi phí thuê kho
- Chi phí sử dụng máy móc trang thiết bị trong kho
- Chi phí lao động
- Thuế, bảo hiểm, chi phí mất mát hư hỏng hao hụt…
Tổng chi phí hàng kho ( TC) = Cmh + Cđh + Ctt
=D P+

S+

Q=
Công thức này cho ta thấy lượng hàng nhập tối u với tổng chi phí thu mua,
bảo quản là thấp nhất.
Từ đó có thể thấy mua theo lô có những ưu điểm sau :
+ Chi phí mua hàng có thể giảm được và doanh nghiệp có thể nhận được những
ưu đãi của các nhà cung cấp.
+ Chủ động chọn được các nhà cung cấp uy tín nên ít gặp rủi ro khi nhập hàng
+ Có thể chớp được thời cơ nếu có những “ cơn sốt ” thị trường, do đó có thể thu
được lợi nhuận “ siêu ngạch ”.
Song nó cũng không tránh được những nhược điểm phát sinh nhất định đó là :
+ Phải sử dụng một lượng vốn hàng hoá lớn điều này gây ra những khó khăn tài

10


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

chính cho doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ Chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng hoá lớn .

+ Rủi ro ( thiên tai, mất cắp, lạc mốt, hạ giá ) cao .
• Căn cứ vào hình thức mua
Tập trung thu mua (Tập trung thu mua hay mua tập trung?????:
Những doanh nghiệp có quy mô lớn thường có những bộ phận chuyên trách thu
mua theo nhóm hàng, mặt hàng. Phương pháp thu mua này có ưu điểm là tiết kiệm
được chi phí nhưng nó có nhược điểm là mua bán tách rời nhau, nhiều khi mua
hàng về không bán được vì không phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Phân tán thu mua :
Trong điều kiện doanh nghiệp khoán cho từng quầy hàng, họ phải tự lo vốn
và nguồn hàng kinh doanh. Ưu điểm của phương pháp này là nắm chắc được nhu
cầu, thị trường mua và bán gắn liền nhau. Nhược điểm là số lượng mua bán ít, giá
cả cao, chi phí kí kết tăng.
Liên kết thu mua phân tán tiêu thụ :
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp nhỏ thường áp dụng do điều kiện vốn
ít, một số cửa hàng liên kết với nhau cùng thu mua hàng hoá, sau đó phân phối lại
cho các cửa hàng tiêu thụ. Ưu điểm của hình thức mua hàng này là do mua nhiều
nên mua được giá thấp, tiết kiệm được chi phí vận chuyển trên một đơn vị hàng
hoá, chi phí đi lại của cán bộ thu mua và một số chi phí khác liên quan. Nhưng
cũng có nhược điểm là do mua nhiều nên phải chi phí bảo quản, hao hụt tăng, tốc
độ chu chuyển vốn chậm .
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Mua đến đâu thanh toán đến đó ( mua thanh toán ngay ) theo phương thức
này thì khi nhận được hàng hoá do bên bán giao thì doanh nghiệp phải làm thủ tục

11


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51


cho bên bán
Mua giao hàng trước : sau khi bên bán giao hàng cho doanh nghiệp, doanh
nghiệp đã nhận đợc hàng hoá sau một thời gian doanh nghiệp mới phải thanh toán
lô hàng đó .
Mua đặt tiền trước nhận hàng sau : sau khi kí hợp đồng mua bán hàng hoá
với nhà cung cấp doanh nghiệp phải trả một khoản tiền ( có thể là một phần lô
hàng hay toàn bộ giá trị của lô hàng ) đến thời hạn giao hàng bên bán sẽ tiến hành
giao hàng cho bên mua .
• Căn cứ theo nguồn hàng:
Mua trong nước:Đây là hình thức mua mà mọi hoạt động mua của doanh
nghiệp được tiến hành trong phạm vi một quốc gia. Nguồn hàng đó được sản xuất
trong nước.
Mua từ nước ngoài(nhập khẩu):Đây là hình thức doanh nghiệp mua hàng từ
nước ngoài về để phục vụ cho việc kinh doanh ở trong nước. Trong đó có hai hình
thức nhập khẩu:
+

Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu trong đó công ty đóng vai

trò làm trung gian để tiến hành các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và máy móc
thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của các doanh nghiệp trong nước. Trong hoạt động dịch vụ này công ty không cần phải sử dụng vốn của mình
và được hưởng một khoản gọi là phí uỷ thác.
+ Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu trong đó công ty thực hiện từ
khâu đầu đến khâu cuối tức là từ việc tìm hiểu thị trường để mua đến khi bán đợc
hàng và thu tiền về bằng vốn của chính mình. Với hình thức này công ty sẽ xem
xét nguồn hàng và tính toán mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu. Đồng
thời công ty cũng phải tính toán giá thành thực tế khi hàng hoá được chuyển tới tay

12



Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

người mua để từ đó biết được kết quả của việc nhập hàng
Cùng với cách thức phân loại như trên còn có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo phương thức mua theo hợp đồng, phương thức mua trực tiếp hay
gián tiếp, phương thức mua theo hợp đồng hay mua theo đơn hàng, mua buôn hay
mua lẻ ... Mỗi phương pháp trên đều có những ưu và nhược điểm riêng nên các
doanh nghiệp tuỳ vào thực trạng của mình trong từng thời điểm, từng giai đoạn
nhất định để quyết định xem mình nên theo phương thức nào là thuận tiện nhất và
tốt nhất.
2.1.1.3 Các quy tắc đảm bảo mua hàng có hiệu quả.
 Quy tắc mua hàng của nhiều nhà cung cấp : doanh nghiệp nên lựa
chọn cho mình một số lợng nhà cung cấp nhất định. Điều đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp phân tán đợc rủi ro bởi hoạt động mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ phía
nhà cung cấp. Nếu như doanh nghiệp chỉ mua hàng của một nhà cung cấp duy
nhất hoặc một số ít thì khi rủi ro xảy ra doanh nghiệp phải gánh chịu tất cả và rất
khó khắc phục. Những rủi ro xảy ra trong mua hàng là rất đa dạng : nó có thể xảy
ra do thất bại trong kinh doanh hay rủi ro khác mà bản thân các nhà cung cấp gặp
phải như thiếu nguyên vật liệu, công nhân đình công, chiến tranh ,do những trục
trặc trong quá trình vận chuyển hay do sự bất tín của các nhà cung cấp. Với ý nghĩ
phân tán rủi ro, nhiều người gọi nguyên tắc thứ nhất là nguyên tắc “không bỏ tiền
vào một túi ”. Ngoài ra nguyên tắc này còn tạo sự cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp. Nếu hàng hoá đầu vào của doanh nghiệp chỉ được mua từ một hay một số rất
ít nhà cung cấp thì những nhà cung cấp này có thể ép giá và áp đặt các điều kiện
mua bán hàng cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tỏ ý định mua hàng của nhiều
người thì bản thân các nhà cung cấp sẽ đưa ra những điều kiện hấp dẫn về giá cả,
giao nhận, thanh toán để thu hút người mua về phía mình.


13


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Tuy nhiên khi thực hiện nguyên tắc này các doanh nghiệp cần lưu ý là trong
số các nhà cung cấp của mình nên chọn ra một nhà cung cấp chính để xây dựng
mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững dựa trên cơ sở tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau.
Nhà cung cấp chính là nhà cung cấp mà doanh nghiệp mua hàng của họ nhiều hơn
và thường xuyên. Vì vậy doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận được nhiều ưu đãi từ
phía nhà cung cấp này hơn so với những khách hàng khác, thậm chí còn được họ
giúp đỡ khi doanh nghiệp gặp khó khăn ( được hưởng tín dụng mại khi thiếu vốn,
được ưu tiên mua hàng khi hàng hoá khan hiếm ,...) và doanh nghiệp thường trở
thành khách hàng truyền thống của các nhà cung cấp. Ngược lại doanh nghiệp
cũng cần phải giúp đỡ nhà cung cấp khi họ gặp khó khăn.


Quy tắc luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung cấp : nếu

người bán hàng cần phải tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ một cách có
hệ thống và tìm cách phát triển nhu cầu đó ở các khách hàng của mình, thì người
mua hàng lại phải làm điều ngược lại, tức là phải tìm cách phủ nhận hay đình hoãn
nhu cầu đó một cách có ý thức cho đến khi tìm được những điều kiện mua hàng tốt
hơn. Đi mua hàng là giải một số bài toán với vô số ràng buộc khác nhau. Có
những “ ràng buộc chặt ” ( điều kiện không thể nhân nhợng được ) và có những “
ràng buộc lỏng ” ( điều kiện có thể nhân nhợng được ). Trong khi đó các nhà cung
cấp luôn luôn đa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về giá cả, chất lượng,

điều kiện vận chuyển và thanh toán, các dịch vụ sau bán ...nếu không tỉnh táo,
quyền chủ động của doanh nghiệp với tư cách là người mua sẽ mất dần và sẽ tự
nguyện trở thành nô lệ cho nhà cung cấp mà quên đi những “ràng buộc chặt ” để
rồi phải lo đối phó với các rủi ro. Vì vậy để không trở thành nô lệ cho nhà cung
cấpvì vậy cách đơn giản nhất là ghi đầy đủ tất cả các lời hứa của người bán hàng,
sau đó tổng hợp chúng vào trong một hợp đồng và bắt người bán kí vào đấy. Lúc

14


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

này ta sẽ buộc người bán hàng thương lượng với mình một cách chủ động với
những điều kiện có lợi


Quy tắc đảm bảo “sự hợp lý ” trong tương quan quyền lợi giữa

doanh nghiệp với nhà cung cấp: nếu doanh nghiệp khi mua hàng chấp nhận những
điều kiện bất lợi cho mình thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả mua hàng và có
nguy cơ bị giảm đáng kể về lợi nhuận kinh doanh. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp cố
tình “ép ” nhà cung cấp để đạt được lợi ích của mình mà không quan tâm đến lợi
ích của nhà cung cấp thì dễ gặp trục trặc trong việc thoả thuận ( không đạt được sự
thoả thuận ) và thực hiện hợp đồng ( hợp đồng có nguy cơ không thực hiện được ).
Đảm bảo sự “ hợp lý ” về lợi ích không chỉ là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp và
nhà cung cấp gặp được nhau và cùng nhau thực hiện hợp đồng, tạo chữ tín trong
quan hệ làm ăn lâu dài, mà còn giúp cho doanh nghiệp giữ được sự tỉnh táo, sáng
suốt trong đàm phán, tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra.

2.1.2 Vai trò của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.
2.1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản trị mua hàng trong doanh
nghiệp.
+) Khái niệm:
Quản trị mua hàng là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và
kiểm soát hoạt động mua hàng của doanh nghiệp thương mại nhằm thực hiện mục
tiêu bán hàng.
Quá trình mua hàng là quá trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng gì?
của ai, với số lợng và gí cả như thế nào. Đây là một quá trình phức tạp đợc lặp đi,
lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các
yếu tố trong quản lí, cung ứng.

15


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

+) Mục tiêu của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều
kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công tác
quản trị mua hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng là đảm
bảo an toàn cho bán ra, đúng mặt hàng, số lượng, đảm bảo chất lượng, chi phí min,

- Đảm bảo an toàn cho bán ra thể hiện trước hết là hàng mua phải đủ về số
lượng và cơ cấu tránh tình trạng thừa hay thiếu dẫn đến ứ đọng hàng hoá hay gián
đoạn kinh doanh làm ảnh hưởng đến lưu thông hàng hoá. Mặt khác hàng mua phải
phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng sản phẩm do
công ty bán ra. Công ty có tồn tại hay không phụ thuộc vào khách hàng. Cuối

cùng là đảm bảo sao cho việc mua hàng, vận chuyển ít gặp rủi ro ( do giao hàng
chậm, ách tắc trong khâu vận chuyển ... ). Chẳng hạn như đúng vào thời điểm nào
đó, một mặt hàng đang lên” cơn sốt ” mà theo đúng tính toán của doanh nghiệp
hàng sẽ về đúng vào thời điểm đó nhưng do việc giao hàng chậm doanh nghiệp sẽ
mất đi cơ hội thu được lợi nhuận “siêu ngạch ” và có thể sẽ dẫn đến tình huống
doanh nghiệp mất khách hàng do uy tín của họ bị giảm sút.
- Đảm bảo chất lượng hàng mua vào thể hiện ở chỗ hàng phải có chất lượng mà khách hàng có thể chấp nhận được. Quan điểm phổ biến hiện nay trong
cả sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là cần có những hàng hoá có chất lượng tối ưu
chứ không phải có chất lượng tối đa. Chất lượng tối đa là mức chất lượng mà tại đó
hàng hoá đáp ứng tốt nhất một nhu cầu nào đó của người mua và như vậy người
bán hay người sản xuất có thể thu được nhiều lợi nhuận nhất. Còn chất lượng tối đa
là mức chất lượng đạt được cao nhất của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố đầu
vào để tạo ra sản phẩm, mức chất lượng này có thể cao hơn hoặc thấp hơn chất

16


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

lượng tối ưu nhưng trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp chưa tối
ưu
- Đảm bảo mua hàng với chi phí thấp nhất nhằm tạo những điều kiện thuận lợi
cho việc xác định giá bán hàng. Doanh nghiệp có thể hạ giá bán thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh để kéo khách hàng về phía mình. Chi phí mua hàng không chỉ thể
hiện ở giá bán mà còn thể hiện ở chỗ mua hàng ở đâu, của ai, số lượng là bao nhiêu
...để chi phí giao dịch, đặt hàng, chi phí vận chuyển là thấp nhất. Các mục tiêu trên
không phải lúc nào cũng thống nhất nhau được vì thông thường để đạt được cái
này con người sẽ phải hy sinh cái khác hay mất đi một thứ khác. Chẳng hạn thường

xảy ra mâu thuẫn giữa chất lượng và giá cả, chất lượng tốt thì giá cao và ngược lại.
Ngoài ra mục tiêu mua hàng còn mâu thuẫn với các mục tiêu của các chức năng
khác. Vì vậy khi xác định mục tiêu mua hàng cần đặt chúng trong tổng thể các mục
tiêu của doanh nghiệp và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà sắp xếp thứ tự ưu tiên giữa
các mục tiêu mua hàng đảm bảo sao cho hoạt động mua hàng đóng góp tích cực
nhất vào việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+) Vai trò của quản trị mua hàng
Quản trị mua hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp thể hiện
ở chỗ phải tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát hoạt động mua hàng sao cho mua đợc hàng
thường xuyên, đều đặn và kịp thời, cung cấp hàng hoá phù hợp với nhu cầu về số
lượng, cơ cấu, chủng loại với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Quản trị mua hàng được
phản ánh thông qua việc phân tích các bước của quá trình mua hàng đó là việc
phân tích, lựa chọn để đi đến quyết định mua hàng. Đây là quá trình phức tạp được
lặp đi, lặp lại thành một chu kì. Nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân
tích các yếu tố trong quản lí cung ứng như: đánh giá môi trường chung hiện tại và
tương lai; thực trạng về cung cầu hàng hoá đó trên thị trường; cu cấu thị trường của

17


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

sản phẩm; giá cả hiện hành và dự báo; thời hạn giao hàng và các điều kiện, điều
khoản; tình hình tài chính; lãi suất trong nước và ngoài; chi phí lưu kho và hàng
loạt các vấn đề khác. Tổ chức tốt việc mua hàng là cơ sở để thực hiện các mục tiêu
của quản trị mua hàng và nói rộng ra là của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Nội dung của quản trị mua hàng trong doanh nghiệp
Để triển khai có hiệu quả hoạt động mua hàng, khai thác tốt nhất nguồn hàng

phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện tốt công
tác quản trị mua hàng. Quản trị mua hàng là quá trình phân tích, lựa chọn và đi
đến quyết định mua, mua cái gì ?, mua bao nhiêu ?, mua của ai ?, giá cả và các
điều kiện thanh toán như thế nào ? ... Một người tiêu dùng khi mua hàng cũng có
quyết định như vậy song quá trình mua hàng của doanh nghiệp bao gồm các khâu
được đặt trong sự lựa chọn lớn hơn ở góc độ của các nhà doanh nghiệp với nhau.
Đây là một quá trình phức tạp được lặp đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan
đến việc sử dụng các kết quả phân tích, các yếu tố trong quản lí cung ứng như đánh
giá môi trường chung, hiện tại và triển vọng, thực trạng về cung - cầu hàng hoá
trên thị trường cơ cấu thị trường của sản phẩm với thực trạng và thực tiễn thương
mại, giá cả hiện hành và dự báo, thời hạn giao hàng và các điều khoản, tình hình
vận tải và chi phí vận chuyển, chi phí đặt hàng lại, tình hình tài chính, lãi suất trong
nớc và ngoài ước, chi phí lưu kho ... và hàng loạt các vấn đề khác. Để quá trình
mua hàng được tốt các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện tốt quá trình mua hàng
Tìm
và trong doanhThương
SơXác
đồ định
quá trình mua
hàng
nghiệplượng
lựa chọn

nhu cầu
nhà cung cấp
đặt hàng

Thỏa
mãn


Không
thỏa
mãn
18

Đánh giá kết quả mua hàng

Theo dõi
và thực hiện
đơn hàng


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

 Xác định nhu cầu mua hàng:
Mua hàng là hoạt động xuất phát từ nhu cầu do vậy trước khi mua hàng nhà quản
trị phải xác định được nhu cầu mua hàng của doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Thực
chất của giai đoạn này là trả lời cho câu trả lời là mua cái gì và mua bao nhiêu.
Để xác định xem mình cần mua cái gì thì doanh nghiệp phải đi nghiên cứu tìm
hiểu xem khách hàng cần gì, nắm chắc nhu cầu của khách hàng để thoả mãn.
Nghiên cứu thị trường giúp cho các doanh nghiệp xác định được nhu cầu, từ đó xác
định được tổng cung hàng hoá, đây là kế hoạch tạo nguồn và mua hàng. Đồng thời
xác định cụ thể lượng cung của từng khu vực, từng chủng loại để lựa chọn chủ
hàng, phương thức mua hàng phù hợp, đảm bảo số lượng, loại hàng mua, thời gian
mua phù hợp với kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận hợp pháp,
hiệu quả.
Nhu cầu mua hàng được xác định trước hết là căn cứ vào nhu cầu bán ra của
doanh nghiệp trong kì kinh doanh. Trên thực tế ngời ta thường dựa vào công thức

cân đối

19


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51
M + D dk = B + D ck + Dhh

Trong đó :
M- Lượng hàng hoá cần mua vào trong toàn bộ kì kinh doanh
B – Lượng hàng bán ra ( theo kế hoạch ) của doanh nghiệp trong kì
D dk - Lượng hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp đầu kì kinh doanh
D ck – Lượng hàng hoá dự trữ cuối kì ( kế hoạch ) để chuẩn bị cho kì kinh doanh
tiếp theo.
Dhh: Định mức hao hụt ( nếu có )
Từ công thức cân đối có thể xác định được nhu cầu mua vào trong kì nh sau:
M = B + D ck – D dk
Công thức trên được dùng để xác định nhu cầu mua vào của từng mặt hàng.
Tổng lượng hàng mua vào của doanh nghiệp bằng tổng các lượng hàng mua vào
của từng mặt hàng
Việc xác định nhu cầu mua hàng sẽ giúp doanh nghiệp có đợc lượng hàng tối
u mà doanh nghiệp sẽ mua từ đó mới có thể tìm và lựa chọn nhà cung cấp cho phù
hợp .
 Tìm và lựa chọn nhà cung cấp
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp hiện nay luôn thực hiện đơn hàng với
các bạn hàng lâu năm với họ. Và các mối quan hệ này góp phần tạo nên một chuỗi
cung ứng đảm bảo cung cấp hàng hóa đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng
với chi phí hợp lý nhất.

Thực chất tìm và lựa chọn nhà cung cấp là để trả lời câu hỏi mua của ai. Để
thực hiện được mục tiêu trên doanh nghiệp phải đi tìm và lựa chọn nhà cung cấp.
Câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp sẽ tìm ở đâu và như thế nào. Có rất nhiều cách mà
doanh nghiệp thương mại có thể tìm kiếm những nhà cung cấp tiềm tàng. Doanh

20


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

nghiệp có thể tìm kiếm các nhà cung ứng thông qua các bạn hàng, hội chợ, triển
lãm, các tạp chí, các phương tiện truyền thông, qua mạng...
Có nhiều quan điểm khác nhau về lựa chọn nhà cung cấp. Quan điểm truyền
thống cho rằng phải thường xuyên chọn nhà cung cấp vì có như thế mới có thể lựa
chọn được nhà cung cấp với giá cả đem lại với chi phí thấp nhất. Họ thường thay
đổi nhà cung cấp bằng các biện pháp: thường xuyên tính toán lựa chọn người cấp
hàng, tổ chức đấu thầu cho mỗi lần cấp hàng...
Có quan điểm hoàn toàn ngược lại: Thông qua marketing lựa chọn người cấp
hàng thường xuyên cấp hàng với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp
lý...
Để xác định và lựa chọn nhà cấp hàng phải có số liệu về số lượng người, giá
cả, chất lượng, chủng loại, điều kiện thanh toán, hình thức tiền tệ thanh toán, giảm
giá... của từng người cung cấp cụ thể đồng thời phải thu thập, phân tích các số liệu
về quãng đường, phương thức thanh toán và phương tiện vận chuyển, hệ thống kho
tàng, phương thức kiểm tra, giao nhận hàng hoá... Ngoài ra cần phải xem xét về kỹ
thuật của nguyên vật liệu cung ứng, tuổi thọ của nguyên vật liệu, sự tin cậy đối với
ngời cấp hàng, tính rõ ràng minh bạch của người cung cấp... từ đấy tìm kiếm nhà
cung cấp tối ưu. Có hai loại nhà cung cấp chủ yếu: Người cung cấp đã sẵn có trên

thị trường và người cung cấp mới xuất hiện.
+ Đối với những hàng hoá mới được đưa vào danh mục mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc trong trường hợp phải tìm kiếm nhà cung cấp mới thì
cần phải tiến hành nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp trên các mặt sau.
Sự đánh giá được thực hiện bằng các tiêu chuẩn theo thứ tự ưu tiên mà
doanh nghiệp quy định, phương pháp này còn được dùng để đánh giá thường
xuyên nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng mặt hàng, vị trí

21


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

của nó trên thang sản phẩm mà doanh nghiệp quyết định có phải lựa chọn kĩ các
nhà cung cấp hay không, ở mức độ nào. Sau khi lựa chọn đợc nhà cung cấp tốt
nhất doanh nghiệp nên tiến hành thương lượng và đặt hàng.
 Thương lượng và đặt hàng.
Sau khi đã có trong tay nhà cung cấp doanh nghiệp tiến hành thương lượng
và đặt hàng để đi đến kí kết hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
Trong đó, thương luợng giữ một vị trí quan trọng ảnh hưởng tới quyết định
mua hàng. Mục tiêu của quá trình thương lượng bao gồm:
- Các tiêu chuẩn kĩ thuật của hàng hoá cần mua về mẫu mã, chất lượng, phương
tiện và phương pháp kiểm tra.
- Giá cả và sự giao động về gía cả khi giá cả trên thị trư ờng lúc giao hàng có biến
động
- Xác định phương thức thanh toán ngay, chuyển khoản, tín dụng chứng từ… và
xác định thời hạn thanh toán.
Khi đã tham gia đàm phán thương lượng với các đối tác, doanh nghiệp phải lựa

chọn những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, khả năng giao tiếp tốt. Có như
vậy, doanh nghiệp mới đạt được các mục đích của mình trong đàm phán.
Sau khi đã thoả thuận các điều kiện trong bước thương lượng nếu chấp nhận,
doanh nghiệp cần tiến hành kí kết hợp đồng hay đơn hàng bằng văn bản. Đây là cơ
sở để các bên cùng thực hiện theo và khi xảy ra tranh chấp thì nó là bằng chứng để
đưa ra trọng tài kinh tế. Hợp đồng đơn hàng phải được lập thành nhiều bản ( ít
nhất là hai bản) . Hợp đồng mua hàng phải thể hiện những nội dung sau:
Tên, địa chỉ của các bên mua- bán hoặc người đại diện cho các bên.
Tên, số lượng, quy cách, phẩm chất của hàng hoá.
Đơn giá và phương định giá.

22


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

Phương pháp và điều kiện giao nhận.
Điều kiện vận chuyển.
Phung thức và điều kiện thanh toán( thời hạn thanh toán, hình thức và phương
thức thanh toán, các điều kiện ưu đãi trong thanh toán nếu có)
 Theo dõi và kiểm tra giao nhận hàng:
Việc giao nhận hàng được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tuy nhiên cần đôn
đốc, thúc giục các nhà cung cấp nhanh chóng chuyển hàng để tránh tình trạng hàng
đến chậm làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm gián
đoạn quá trình lưu thông. Cần giám sát, theo dõi toàn bộ quá trình giao hàng xem
bên cung cấp có thực hiện đúng các điều kiện ghi trong hợp đồng không. Cụ thể :
+ Hàng hoá nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận: làm tốt khâu này hay không sẽ
ảnh hưởng đến kinh doanh sau này của doanh nghiệp, ngăn ngừa thất thoát

tài sản, ngăn chặn các hàng hoá kém phẩm chất vào tay người tiêu dùng nhằm nâng
cao uy tín của công ty .
+ Kiểm tra số lượng: căn cứ vào hợp đồng thu mua, đối chiếu chứng từ, kiểm tra
kiện hàng, kiểm kê số lượng. Nếu không có gì sai sót kí vào biên bản nhận hàng .
+ Kiểm tra chất lượng: căn cứ vào hợp đồng mua hàng và đơn hàng kiểm tra tên
hàng hoá, mẫu mã, chất lượng. Nếu phát hiện hàng hoá và đơn hàng không phù
hợp như hàng bị hỏng, bao bì bị thủng, từ chối nhận hàng đồng thời lập biên bản và
báo ngay cho người cung cấp .
Sau khi làm thủ tục nhập hàng hoá xong người quản lí kho hàng kí vào biên
bản nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán giữ một bản, gửi một bản cho người cung
cấp, đến đây quá trình thu mua kết thúc .
 Đánh giá kết quả thu mua:
Sau mỗi lần kết thúc hợp đồng mua hàng, doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá

23


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

kết quả và hiệu quả mua hàng. Cơ sở của việc đánh giá là những mục tiêu mua
hàng được xác định ngay từ đầu cũng như mức độ phù hợp của hoạt động mua
hàng với mục tiêu bán hàng doanh nghiệp. Có thể xảy ra hai trường hợp :
+ Trờng hợp 1: Nếu thoả mãn nhu cầu nghĩa là người cung cấp đáp ứng được các
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh để cho đầu vào được ổn định. Như vậy quyết định
mua hàng của doanh nghiệp là có kết quả và có hiệu quả .
+ Trường hợp 2: Nếu không thoả mãn thì quyết định mua hàng của doanh nghiệp là
sai lầm, doanh nghiệp phải tiếp tục tìm kiếm lại nhà cung cấp mới, tìm ra và khắc
phục những sai sót để tránh phạm phải sai lầm đó .

Việc đánh giá kết quả mua hàng phải làm rõ những thành công cũng như
những mặt tồn tại của hoạt động mua hàng, đo lường sự đóng góp của các thành
viên, từng bộ phận có liên quan, đồng thời làm rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và
mỗi bộ phận.
Trên đây là tất cả quá trình mua hàng của doanh nghiệp, hoạt động quản trị
luôn gắn liền với từng bước của quá trình này từ khâu khởi điểm đến khâu kếtthúc.
Bất kể một sai sót nào của nhà quản trị cũng đều ảnh hưởng đến kết quả mua hàng,
từ đó ảnh hưởng đến kết quả bán ra của doanh nghiệp .
2.1.3 Sự cần thiết và phương hướng cơ bản nhằm nâng cao công tác quản trị
mua hàng.
2.1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản trị mua hàng trong doanh
nghiệp
Trong điều kiện kinh doanh ngày nay các doanh nghiệp luôn phải chịu sức
ép cạnh tranh rất nhiều chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách làm
sao duy trì được hoạt động kinh doanh trong điều kiện đó đồng thời doanh nghiệp
phát triển đi lên. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao luôn có sự thay

24


Đề tài tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiên - QTKD51

đổi trong mua bán hàng hoá. Chính vì vậy việc nâng cao công tác quản trị mua
hàng là một trong các giải pháp giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh
của mình. Hơn nữa việc tạo nguồn hàng là nghiệp vụ đầu tiên mở đầu cho hoạt
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn có sản phẩm đem bán
trên thị trường thì phải có hàng hoá đầu vào. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng có đủ hàng để bán. Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể

không mua được hàng để bán .
- Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng góp phần nâng hiệu quả
hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp
trên thị thị trường. Việc lập kế hoạch mua hàng chính xác giúp cho doanh nghiệp
có thể tăng nhanh vòng chu chuyển vốn, đem lại hiệu quả sử dụng vốn. Sở dĩ như
vậy vì việc lập kế hoạch mua hàng được căn cứ trên mức tiêu thụ sản phẩm, do đó
sản phẩm mua hàng sẽ được cung ứng hết không còn tình trạng ứ đọng hàng hoá,
đồng vốn lưu động được lưu chuyển nhanh. Mặt khác khi doanh nghiệp có mối
quan hệ tốt với nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể mua hàng với giá rẻ hơn, như
vậy giá thành sẽ thấp và doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ
cạnh tranh qua giá thành. Hơn nữa quản trị tốt mua hàng còn giúp cho doanh
nghiệp giảm thiểu chi phí phát sinh do hàng hoá kém phẩm chất, chi phí bảo quản,
chi phí kho bãi, chi phí hao hụt ngoài định mức … khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp trong việc kịp thời cung ứng ra thị
trường khi có nhu cầu, mà muốn làm được điều đó thì bắt buộc các doanh nghiệp
phải quản lí tốt hoạt động mua hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác quản trị mua hàng còn giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo tính thường xuyên, đều đặn của hoạt động kinh doanh. Ngay từ
khâu đầu tiên của hoạt động mua hàng nếu doanh nghiệp không quản lí tốt hoạt

25


×