Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp nước huyện trần đề tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

HOÀNG MINH ĐÍNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
HUYỆN TRẦN ĐỀ - TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP HỒ CHÍ MINH - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

HOÀNG MINH ĐÍNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
HUYỆN TRẦN ĐỀ - TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ SỞ HẠ TẦNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG VĂN ANH

TP HỒ CHÍ MINH – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp
nước cho chi nhánh cấp nước Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của Thầy TS. Lương Văn Anh cùng với sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy cô ở Trường Đại học Thủy Lợi.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và các quý
thầy cô Trường Đại học Thủy Lợi, lãnh đạo và các nhân viên của Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Sóc Trăng, gia đình và bạn bè.
Do quá trình làm luận văn không nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các Thầy Cô, các chuyên gia,
các đồng nghiệp, bạn bè và tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực này để
luận văn có tính thực tiễn cao hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống
cấp nước theo hướng bền vững.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, tháng 04 năm 2019
Học viên thực hiện luận văn

HOÀNG MINH ĐÍNH

i


LỜI CAM ĐOAN


Họ và tên: HOÀNG MINH ĐÍNH
Ngày sinh: 14/11/1981
Đơn vị công tác: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn
tỉnh Sóc Trăng
Tác giả đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vận hành hệ thống cấp nước cho Chi nhánh cấp nước Trần Đề, tỉnh sóc
Trăng”
Học viên lớp cao học: 25CTN12 – CS2
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ sở hạ tầng
Mã số: 17813041
Tôi xin cam đoan công trình này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân học viên dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lương Văn Anh. Tất cả các
nội dung tham khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ và đúng theo quy định. Tôi
xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Học viên thực hiện luận văn

HOÀNG MINH ĐÍNH

ii


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ...........................................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................................4
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
5.1 Cách tiếp cận ..................................................................................................................................4
5.2 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................................4

6. Kết quả dự kiến đạt đươc: ..............................................................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1.1 Tổng quan chung về quản lý hệ thống cấp nước.........................................................................6
1.1.1 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới .............................................................6
1.1.2 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam ..............................................................7
1.2 Các công cụ về thể chế trong quản lý hệ thống cấp nước.........................................................11
1.2.1 Trên thế giới ..............................................................................................................................11
1.2.2 Trong Nước ...............................................................................................................................11
1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu .............................................................................................14
1.3.1 Giới thiệu điều kiện tự nhiên về khu vực nghiên cứu ............................................................14
1.3.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước huyện Trần Đề.........18
1.3.3 Quản lý hệ thống cấp nước ở Chí nhánh cấp nước Trần Đề ................................................28
1.3.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước Trần Đề
..................................................................................................................................................................32
1.3.4.1 Chất lượng sản phẩm.. ..........................................................................................................32
1.3.4.2 Sự hài lòng khách hàng .........................................................................................................33
1.3.4.3 Nhân viên và phát triển lãnh đạo .........................................................................................34
1.3.4.4 Tối ưu hóa hoạt động .. ..........................................................................................................35
1.3.4.5 Khả năng tồn tại tài chính .....................................................................................................36
1.3.4.6 Ổn định cơ sở hạ tầng ............................................................................................................37
1.3.4.7 Khả năng phục hồi hoạt động ...............................................................................................38
1.3.4.8 Phát triển bền vững cộng đồng .............................................................................................39
1.3.4.9 Mức độ đầy đủ tài nguyên nước ...........................................................................................40
1.3.4.10 Các bên liên quan hiểu biết và hỗ trợ ................................................................................41
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
CHO CHI NHÁNH CẤP NƯỚC TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1 Cơ sở lý thuyết..............................................................................................................................43
2.1.1 Vai trò, đặc điểm của hệ thống cấp nước................................................................................43
2.1.2 Các yêu cầu cơ bản của hệ thống cấp nước nông thôn ..........................................................44


iii


2.1.3 Quản lý kỹ thuật hệ thống cấp nước .......................................................................................45
2.1.4 Giới thiệu về Phần mềm EPANET để ứng dụng trong việc mô phỏng mạng lưới cấp nước
..................................................................................................................................................................48
2.2 Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước ..........................49
2.2.1 Xã hội hóa công tác quản lý cấp nước nông thôn ..................................................................49
2.2.2 Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước nông thôn.............................50
2.3 Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................................54
2.3.1 Kinh nghiệm quản lý hệ thống cấp nước trên thế giới ..........................................................54
2.3.2 Kinh nghiệm quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam............................................................56
2.3.3 Yêu cầu hệ thống mới ...............................................................................................................58
2.4 Tính thực tiễn của đề tài............................................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HỆU QUẢ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO CHI NHÁNH CẤP NƯỚC TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
3.1 Cơ sở của việc đề xuất .................................................................................................................60
3.2 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp nước .........60
3.3 Mục tiêu của giải pháp ................................................................................................................61
3.4 Nội dung của giải pháp giãm tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch ............................................61
3.4.1 Giải pháp về kỹ thuật ...............................................................................................................62
3.4.1.1 Giải pháp kỹ thuật khu xử lý nước ......................................................................................63
3.4.1.2 Giải pháp kỹ thuật cho mạng lưới ........................................................................................65
3.4.2 Giải pháp về tài chính ...............................................................................................................73
3.4.3 Ứng dụng Phần mềm EPANET để mô phỏng mạng lưới cấp nước phục vụ trong công tác
quản lý hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước Trần Đề ...............................................................73
3.4.4 Giải pháp quản lý nhân sự và đào tạo nhân lực .....................................................................85
3.4.5 Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng .............85
3.4.6 Đề xuất mô hình quản lý cấp nước thông minh qua kết nối hệ thống Scada ......................87
3.4.7 Kết luận chương ........................................................................................................................95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................99
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................99
KIẾNNGHỊ ......................................................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................101

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí địa lý chi nhánh cấp nước Trần Đề
Hình 1.2: Khu vực trạm cấp nước ở chi nhánh cấp nước Trần Đề
Hình 1.3: Bể lắng
Hình 1.4: Bồn lọc
Hình 1.5: Bể chứa nước sạch
Hình 1.6: Bể lắng bùn cặn
Hình 1.7: Máy khuấy dung dịch clor
Hình 1.8: Bơm cấp I
Hình 1.9: Bơm cấp II
Hình 1.10: Trạm biến áp
Hình 3.1: Thiết bị dò tìm rò rỉ khuếch đại âm thanh dạng cây tai nghe
Hình 3.2: Thiết bị dò tìm rò rỉ khuếch đại âm Premayer
Hình 3.3: Sơ đồ hiện trạng mạng lưới đường ống cấp nước chi nhánh Trần Đề
Hình 3.4: Cấu hình các thành phần cơ bản của hệ thống Scada
Hình 3.5: Sơ đồ phân cấp của 1 hệ thống Scada
Hình 3.6: Lưu đồ trao đổi thông tin giữa các các cấp trong hệ thống Scada

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HTCN: Hệ thống cấp nước
UBND: Ủy ban nhân dân
NN: Nhà nước
KH: Khách hàng
NMN: Nhà máy nước
CLDV: Chất lượng dịch vụ
HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
KH – CN: Khoa học – công nghệ
XDCB: Xây dựng cơ bản
HTX: Hợp tác xã
NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường
VSCC: Vệ sinh công cộng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHH: Xã hội hóa
GHTĐ: giới hạn tối đa
TNMT: Tài nguyên môi trường
ODA: Vốn hỗ trợ phát triển

vi


MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập Quốc tế và khu vực, các Quốc gia, các Doanh nghiệp đang
chạy đua gấp rút để hoàn thiện mình trước khi gia nhập ngôi nhà thương mại chung.
Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học Công nghệ, sự bùng nổ của Công nghệ
Thông tin, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng
sản phẩm và một số quy định ngặt nghèo khác là những thách thức không nhỏ của mỗi
Quốc gia, của từng Doanh nghiệp, trong đó có Việt Nam khi đi vào hội nhập.
Để có được chỗ đứng một cách vững chắc, một thương hiệu nổi bật, một thị phần lớn
trong thị trường thương mại chung, đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh sản

xuất kinh doanh, trong đó có lĩnh vực cấp nước phải có chiến lược nhạy bén đồng thời
phải đưa ra các mục tiêu thật cụ thể, sát thực và xây dựng cho mình những tiêu chí thật
tiện ích, thật khoa học, thật phù hợp để quản lý và vận hành một cách hiệu quả và bền
vững.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nước là nguồn tài nguyên hữu hạn, nó là nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống trên toàn
Trái đất và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển bền vững của
một Quốc gia. Nước sạch góp phần hạn chế bệnh dịch, nâng cao đời sống sức khỏe
cho con người, thúc đẩy Kinh tế - Xã hội phát triển ở mỗi nước. Quản lý, khai thác và
sử dụng hợp lý tài nguyên nước là chiến lược của mỗi Quốc gia trên toàn Thế giới, để
đối phó với những tác động tiêu cực đến phát triển Kinh tế - Xã hội, đời sống và sức
khỏe con người như tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa và công
nghiệp hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, suy kiệt
nguồn nước, ô nhiễm các tầng nước ngầm... Nước ngọt ngày càng trở lên khan hiếm và
đang là vấn đề nóng bỏng của các quốc gia trên Thế giới.
Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi nước, chiến lược về quy hoạch, quản lý, khai thác
và sử dụng nguồn tài nguyên nước có khác nhau. Hiện nay việc cung cấp nước sạch ở
các nước trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu là thông qua các hệ
thống cấp nước tập trung (HTCN), đơn vị quản lý là các công ty Cấp nước (ở khu vực
đô thị) và Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn (ở khu vực nông

1


thôn). Ngoài ra có một số Nhà đầu tư tham gia theo hình thức xã hội hóa trong lĩnh
vực cấp nước.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành một số văn bản pháp luật nhằm chuẩn hóa
dần bộ máy tổ chức và cải cách cơ chế quản lý cho phù hợp cho thời kỳ đổi mới. Song
trên thực tế, những mô hình quản lý và chính sách hiện hành liên quan đến vấn đề
quyền sở hữu, những phát sinh trong quá trình cổ phần hóa, tính tự chủ và trách nhiệm

của các Công ty cấp nước vẫn chưa được hoàn tiện.
Về thực trạng cấp nước thì phần lớn các Trung tâm cấp nước đều kế thừa mạng lưới có
tính lịch sử, các dữ liệu đường ống không đầy đủ và có nguồn lực hữu hạn trong đầu tư
nên tỷ lệ thất thoát vẫn còn khá cao.
Sóc Trăng là một vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia. Vì thế trong thời gian qua, hệ
thống cấp nước các đô thị Việt Nam đã được Đảng, Chính phủ quan tâm ưu tiên đầu tư
cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp nước đã được cải thiện một cách đáng kể.
Nhiều dự án với vốn đầu tư trong nước, vốn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức
Quốc tế đã và đang được triển khai. Trong các công trình đó, cần phải kể đến là Chi
nhánh cấp nước huyện Trần Đề, trực thuộc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi
trường Nông thôn Sóc Trăng.
Hệ thống cấp nước cho các xã, thị trấn của huyện Trần Đề do Trung tâm Nước sạch và
Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Sóc Trăng quản lý gồm: 10 trạm và 05 hệ, gần
205.424 m đường ống dẫn các loại từ D49- D200mm, đang cung cấp nước sạch cho
trên 10.728 khách hàng (tính đến thời điểm 01/01/2019) sử dụng nước cho sản xuất, ăn
uống và sinh hoạt.
Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước ở các vùng nông thôn Việt Nam đã được
Đảng, Chính phủ quan tâm ưu tiên đầu tư cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp
nước đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhiều dự án với vốn đầu tư trong nước, vốn
tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức Quốc tế đã và đang được triển khai.
Trong những năm vừa qua, Chi nhánh cấp nước Trần Đề đã nhiều lần thay đổi về mặt
quản lý, kinh phí đầu tư cho quản lý mạng lưới còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nhân
lực chuyên môn còn hạn chế nên công tác vận hành và quản lý hệ thống chưa đạt được
kết quả như mong muốn.
2


Với mục tiêu lâu dài là nâng cao hiệu quả quản lý, mở rộng quy mô quản lý hệ thống
mạng lưới cấp nước. Vì vậy, cần phải từng bước phát triển khoa học kỹ thuật, tăng
cường ứng dụng công nghệ mới, từng bước hiện đại hóa hệ thống cấp nước nhằm phục

vụ công tác quản lý hệ thống cấp nước một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí quản lý
và đầu tư. Từ đó các nhà quản lý có thể nâng cao dịch vụ và khả năng sản xuất, gia
tăng sự hỗ trợ của cộng đồng, đảm bảo một đơn vị dịch vụ ngành nước mạnh và tồn tại
vững vàng một cách bền vững, nâng cao khả năng đối phó với tình huống khẩn cấp,
đối phó với những thách thức hiện tại và tương lai, nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở hạ
tầng của hệ thống, ra quyết định vận hành tốt hơn. Tạo khả năng tốt hơn trong việc lập
kế hoạch và chi trả cho việc thay thế và sửa chữa trong tương lai, các giải pháp đánh
giá nguồn nước bền vững để tìm ra nguồn nước xử lý trước nguy cơ ô nhiễm môi
trường và biến đổi khí hậu để nâng cao lưu lượng và chất lượng nước cấp, cấp nước
với độ tin cậy cao và bền vững, hạn chế thất thu, thất thoát nước, đảm bảo cấp nước an
toàn theo quy định của Chính phủ và giá cả hợp lý. Trên cở sở đó nghiên cứu áp dụng
cho toàn tỉnh Sóc Trăng và các nơi khác trong khu vực.
Từ các vấn đề nêu trên cho thấy việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp nước cho Chi nhánh cấp
nước Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng” là rất cần thiết và cần phải được triển khai sớm.
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng quản lý hệ thống cấp nước tại
Chi nhánh cấp nước Trần Đề.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp nước tại
Chi nhánh cấp nước Trần Đề.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống mạng lưới cấp nước Chi nhánh cấp nước Trần Đề,
tỉnh Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu về hiện trạng quản lý, phân tích nhận định đánh giá
thực trạng để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quản lý, vận hành hệ thống
cấp nước cho Chi nhánh cấp nước Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
3


4. Nội dung nghiên cứu:

Thu thập thông tin, phân tích và đánh giá hiện trạng cấp nước tại Chi nhánh cấp nước
Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Tìm hiểu các giải pháp về kỹ thuật phương pháp quản lý hiệu quả phù hợp với hệ
thống cấp nước huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vận hành hệ thống cấp nước.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
5.1 Cách tiếp cận:
a. Tiếp cận thực tiễn: Đi trực tiếp khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu. Từ đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phù hợp với thực tiễn của Chi nhánh cấp
nước Trần Đề.
b. Tiếp cận công nghệ mới: Tìm hiểu công nghệ mới mà hiện nay một số Trung tâm
cấp nước đang áp dụng có hiệu quả, đề xuất ứng dụng công nghệ mới đó vào quản lý
vận hành hệ thống cấp nước cho Chi nhánh cấp nước Trần Đề.
c. Tiếp cận đa mục tiêu và bền vững: Các giải pháp mà đề tài đưa ra đều xem xét
trong hệ Sinh thái - Kinh tế - Môi trường, nguyên lý phát triển bền vững luôn được đặt
lên hàng đầu và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp kế thừa:
Kế thừa các kết quả của các đề tài, dự án trước đó để tổng hợp thông tin đưa vào cơ sở
dữ liệu đầu vào, phục vụ cho luận văn.
b. Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê:
Thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê các số liệu về điều kiện Tự nhiên - Kinh tế Văn hóa - Xã hội của huyện Trần Đề.
Khảo sát, thu thập, tổng hợp, phân tích và thống kê các số liệu về hiện trạng quản lý,
vận hành hệ thống cấp nước ở Chi nhánh cấp nước Trần Đề.
4


c. Phương pháp sử dụng mô hình, công nghệ thông tin: Nghiên cứu và tìm hiểu về
Scada cho ngành cấp nước. Đề xuất áp dụng giải pháp trong quản lý, vận hành hệ
thống cấp nước cho Chi nhánh cấp nước huyện Trần Đề đạt hiệu quả cao nhất.

d. Phương pháp phỏng vấn: Trong thời gian thực hiện đề tài, tiến hành tham khảo ý
kiến của các nhà quản lý và nhân viên trong Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi
trường Nông thôn Sóc Trăng để phân tích, nhận định và đánh giá thực trạng để tìm ra
các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước cho chi nhánh
cấp nước Trần Đề.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Đánh giá được hiện trạng và dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của người dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Chuẩn hóa và xây dựng dữ liệu về mạng tuyến ống truyền dẫn nước sạch huyện Trần
Đề.
Đề xuất giải pháp mở rộng mạng lưới cấp nước và nâng cao năng lực quản lý, vận
hành hệ thống cấp nước huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
Xây dựng mô hình quản lý và vận hành trên phần mềm thủy lực trong kiểm soát áp
lực, lưu lượng nước.
Nâng cao chất lượng nước đầu ra theo chất lượng sản phẩm QCVN 01-1:2018 quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch phục vụ mục đích sinh hoạt.
Góp phần thực hiện đạt chỉ tiêu 17.1 về cung cấp nước sạch, một trong những tiêu chí
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả của đề tài nghiên cứu góp phần bổ sung tài liệu tham khảo khi thực hiện đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước huyện Trần Đề trong thời gian tới.

5


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ VIỆC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
1.1 Tổng quan chung về quản lý hệ thống cấp nước Nông thôn:
1.1.1 Các mô hình quản lý hệ thống cấp nước trên Thế giới:
Việc quản lý các hệ thống cấp nước trên Thế giới xuất hiện khá sớm. Con người từ lâu
đã biết xây dựng các công trình để khai thác nguồn nước phục vụ cho cuộc sống sinh

hoạt hàng ngày với nhiều loại hình khác nhau như đào giếng hoặc làm các hồ để trữ
nước. Tùy vào điều kiện thực tế của mỗi Quốc gia mà có mô hình quản lý, vận hành hệ
thống cấp nước khác nhau.
Theo đánh giá của các chuyên gia thì các mô hình quản lý trên Thế giới thường bao
gồm Nhà nước là các công ty cấp quốc gia (Singapore), Công ty cấp nước thuộc tỉnh,
quận, huyện, tư nhân, doanh nghiệp gồm các hình thức dịch vụ hoặc hợp đồng quản lý,
cho thuê, nhượng quyền, xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), sở hữu từng
phần và cung cấp dịch vụ độc lập.
Là một trong những quốc gia có mật độ dân số đông nhất Thế giới, nhưng lại không
được thiên nhiên ban tặng nguồn nước ngọt tự nhiên như các nước láng giềng. Nước
sạch là một trong những vấn đề đau đầu của Quốc đảo Singapore. Từ hơn 50 năm
trước, Singapore đã phải hạn chế dùng nước sạch. Nước từ các con sông thì có mùi và
bị tắc nghẽn bởi chất thải từ xưởng đóng tàu, các trang trại lợn và nhà vệ sinh đổ trực
tiếp vào dòng chảy. Cũng từ mấy chục năm nay, Singapore phải nhập khẩu nước từ
sông Johor, Malaysia, theo hai thỏa thuận song phương. Thỏa thuận đầu tiên đã hết
hạn vào cuối năm 2011. Thỏa thuận thứ hai sẽ hết hạn vào năm 2061.
Tuy nhiên, nhập khẩu nước cũng chỉ là một trong những giải pháp bất đắc dĩ, bởi vì sự
phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào khác về một vấn đề thiết yếu, mang tính sống còn
như nước, là rất rủi ro và cần phải khắc phục sớm càng tốt, vì an ninh và sự phát triển
bền vững.
Với mục tiêu có thể tự túc về nước, nhiều giải pháp bền vững được tiến hành ở Quốc
Đảo này. Và từ năm 1972, Singapore đã thiết lập một cơ quan quản lý tài nguyên
nước, đó là PUB. Nếu như ở nhiều quốc gia, các cơ quan được phân chia theo nhiệm
6


vụ chuyên biệt và chỉ tập trung vào việc của họ như phòng, chống lũ hoặc chỉ quản lý
nước uống. Nhưng ở Singapore thì ngược lại, PUB quản lý toàn bộ lộ trình của nước.
Họ cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thiết lập cơ sở hạ tầng về nước tốt để bảo
đảm cung cấp đủ nước sạch, với giá cả phải chăng cho các thế hệ tương lai.

1.1.2 Mô hình quản lý hệ thống cấp nước ở Việt Nam:
a. Về quản lý hệ thống cấp nước nông thôn:
Mô hình quản lý các công trình cấp nước nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn là cơ quan quản lý đầu mối ở Trung ương, ở các tỉnh thành thì Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn cơ quan quản lý đầu mối. Tuy nhiên mô hình quản lý
hệ thống cấp nước trực tiếp ở các tỉnh lại rất đa dạng và có nhiều các tổ chức và chính
quyền địa phương quản lý như: Cộng đồng dân cư, Hợp tác xã, Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường Nông thôn, Tư nhân, Doanh nghiệp và UBND xã. Với mô hình
quản lý đa dạng không thống nhất về 01 mối quản lý đã qua đã dẫn đến tình trạng công
trình mau xuống cấp, hư hỏng và hoạt động kém hiệu quả vì nếu giao cho cộng đồng
dân cư hay hợp tác xã quản lý sẽ nảy sinh tình trạng cha chung không ai khóc, không
có vốn để duy tu, bảo dưỡng hàng năm, không có bộ máy quản lý ổn định cũng như
cán bộ và công nhân lành nghề có tính chuyên nghiệp cao để vận hành hệ thống. Giá
nước sẽ trôi nổi không minh bạch (nếu giao cho tư nhân theo hình thức nhận thầu
khoán). Thực tế trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình cấp nước nông thôn
ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, sau khi đưa vào khai thác sử dụng, chỉ vận hành
khai thác được 1-2 năm đã bị hư hỏng phải ngưng hoạt động, gây lãng phí vốn đầu tư.
Nguyên nhân cũng xuất phát từ thực trạng mô hình quản lý bất cập như đã kể trên.
Đa số các tỉnh thì Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn chỉ đóng
vai trò như một đơn vị quản lý dự án, sau khi dự án được xây dựng xong thì bàn giao
lại cho địa phương (nơi có dự án) quản lý. Các địa phương lại giao lại cho tổ chức, cá
nhân (cộng đồng dân cư hoặc hợp tác xã, hoặc tư nhân theo hình thức nhân thầu khoán
hoặc UBND các xã) trực tiếp quản lý, vận hành khai thác. Thiết nghĩ rằng Nhà nước
cần phải có cơ chế phân cấp rõ ràng và thống nhất trong cả nước giao cho một đơn vị
quản lý trực tiếp duy nhất là Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh. Nếu làm được như vậy thì các công
trình cấp nước nông thôn sẽ hoạt động có hiệu quả cao.
7


Ở Sóc Trăng, từ năm 2005 trở về trước, mô hình quản lý các công trình cấp nước nông

thôn cũng giống như các tỉnh (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) chỉ đóng vai trò như một đơn vị quản lý dự
án, sau khi dự án được xây dựng xong thì bàn giao lại cho địa phương (nơi có dự án)
quản lý.
Điểm khác của Sóc Trăng là tất cả các công trình cấp nước nông thôn sau khi xây
dựng xong thì giao lại cho UBND các xã, thị trấn quản lý và vận hành khai thác. Do
không có bộ máy quản lý và nhân viên chuyên nghiệp ổn định, Ngân sách xã hàng
năm không có đáng là bao, không có nguồn kinh phí nào cho duy trì hoạt động công
trình cấp nước, máy móc thiết bị hư hỏng không có tiền sửa chữa, nhân viên quản lý
vận hành chỉ có 01 người/công trình, không được đào tạo cơ bản, số lượng đã ít mà lại
phải đảm trách nhiều nhiệm vụ vận hành nhà máy, lắp đặt hệ thống đấu nối khách
hàng, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị, ghi thu tiền nước hàng tháng... Tiền lương
của các nhân viên này được trích % từ thu tiền sử dụng nước của khách hàng để chi trả
theo hình thức khoán. Hệ quả để lại là khá nhiều công trình năm ở rải rác các huyện thị
trong tỉnh sau khi đưa vào sử dụng chỉ được 1-2 năm đã bị hư hỏng không có tiền sửa
chữa phải ngưng hoạt động, lãng phí vốn đầu tư, gây bức xúc trong dư luận quần
chúng nhân dân.
Sau khi nhận được báo cáo về tình hình hoạt động của các công trình cấp nước nông
thôn của các địa phương và thông tin từ báo đài truyền hình địa phương về một số
công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh hiện bị hư hỏng không hoạt động,
đang bị bỏ hoang. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng đã tiến
hành kiểm tra đánh giá tình trạng hoạt động của tất cả các công trình cấp nước nông
thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Kết quả kiểm tra cho thấy chỉ có 40% công trình hoạt động
có hiệu quả và có tính bền vững cao, 40% công trình hoạt động ở mức có thể chấp
nhận được, 15% công trình hoạt động có hiệu quả thấp và 5% công trình hoạt động
không có hiệu quả. Thấy được những tồn tại hạn chế này, năm 2004, Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng đã trình UBND tỉnh Sóc Trăng kịp thời chấn
chỉnh lại mô hình quản lý là giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường
Nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trực tiếp quản lý các công
trình cấp nước nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu

tư đến quản lý vận hành khai thác. Việc chấn chỉnh kịp thời này đã mang lại hiệu quả
8


rõ nét. Theo báo cáo tổng kết 10 năm (2008-2018) của Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh Môi trường Nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc
Trăng (tháng 12 năm 2018) hiện nay trên phạm vi toàn tỉnh có 75% công trình cấp
nước đang hoạt tốt, có tính bền vững cao, 22% công trình hoạt động ở mức có thể chấp
nhận và 3% công trình hoạt động ở mức kém hiệu quả.
b. Về vận hành hệ thống cấp nước nông thôn:
Nước được đưa từ nguồn (giếng khoan lấy nước ngầm) về trạm xử lý, nước sau khi xử
lý được hệ thống bơm cấp II bơm vào mạng rồi đến đối tượng sử dụng. Hầu hết các xã
của huyện Trần Đề, nước được cung cấp không thường xuyên. Nước được cung cấp từ
5 giờ sáng đến 22 giờ, áp lực không ổn định. Công nghệ hiện đại như lắp đặt thêm bộ
biến tần và hệ thống kiểm soát áp lực và lưu lượng hầu như chưa được đầu tư lắp đặt.
Mỗi trạm cấp nước gồm từ 1 - 2 người, trực tiếp quản lý, vận hành, hỗ trợ sửa chữa
những thiết bị hư hỏng, đường ống bị sự cố, lắp đặt đồng hồ nước, đọc đồng hồ và ghi
chép số lượng nước sử dụng của các hộ dùng nước, thu tiền nước của người sử dụng
và nộp lên bộ phận kế toán. Chi nhánh cấp nước thành lập một tổ lấy từ nhân viên các
trạm của Chi nhánh khoảng 3 - 4 người chia nhau trực kỹ thuật thực hiện bảo trì, bảo
dưỡng thường xuyên, sửa chữa những thiết bị hư hỏng, đường ống bị sự cố.
c. Thực trạng dịch vụ cấp nước tại Việt Nam:
Chất lượng sản phẩm cải tiến và nâng cao liên tục để đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Tuy nhiên, chất lượng nước cấp của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn nói chung,
Sóc Trăng nói riêng vẫn cần được cải thiện thêm. Hầu hết người dân vẫn quen đun sôi
nước để uống, vì họ chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng của các nước máy.
Nhu cầu sử dụng nước: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 33-2006 đã quy định tiêu chuẩn
cấp nước tính theo đầu người cho các đối tượng dùng nước: Thành phố lớn, thành phố
du lịch, nghỉ mát, khu công nghiệp lớn là 300 - 400 l/người.ngày. Thành phố, thị xã
vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ là 200 - 270 l/người.ngày. Thị trấn, trung tâm công nông nghiệp, công - ngư nghiệp, điểm dân cư nông thôn là 80 - 150 l/người.ngày và

nông thôn là 40 - 60 l/người.ngày. Áp lực tự do tại các điểm lấy nước vào nhà tính từ
mặt đất không nhỏ hơn 10m và áp lực tự do bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt

9


tại các hộ tiêu thụ không nên quá 40m. Hiện nay, do khó khăn về kinh phí nên các địa
phương chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước theo quy định của tiêu chuẩn trên.
Giá nước sạch: Được UBND tỉnh ban hành và được điều chỉnh tùy theo lộ trình. Bộ
Tài Chính, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các thông tư liên tịch
hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền
quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các khu vực nông thôn. Giá nước sạch
được tính theo nơi cư ngụ phường hay xã, mục đích sử dụng.
Số khách hàng sử dụng dịch vụ cấp nước: Theo kết quả khảo sát, thống kê của
UNICEF và Bộ Y Tế thì hiện tại ở khu vực nông thôn đạt 70% người dân được sử
dụng nước sạch, 30% hộ gia đình phải sử dụng giếng khoan, nước mưa. Hiện nay,
nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng. Ông Cao Lại Quang - Chủ tịch Hội Cấp thoát nước
Việt Nam cho biết: “Hiện có khoảng trên 86% dân số tại các vùng nông thôn, vùng
đồng bằng sông Hồng được cung cấp nước sạch, cao hơn mức bình quân chung cả
nước (80%).
Theo đánh giá của Hội Cấp thoát nước Việt Nam, việc người dân nông thôn sử dụng
nguồn nước giếng khoan, nước mưa, thậm chí là cả nguồn nước máy nhưng chất lượng
cụ thể như thế nào vẫn chưa có giải đáp. Đặc biệt, tại các khu vực bị nhiễm môi trường
nặng thì nguồn nước từ các giếng khoan có nguy cơ ô nhiễm rất cao.
Số nhà cung cấp dịch vụ: Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều loại nhà cung cấp dịch vụ
với sự khác biệt đáng kể trong các danh mục của các nhà cung cấp dịch vụ giữa thành
thị và nông thôn.
Trách nhiệm về thiết lập chính sách trong cấp nước và VSCC: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (cấp nước trong khu vực nông thôn, quản lý tài nguyên Nước),
Bộ Tài chính (quản lý giá và tài sản), Bộ Y tế (chất lượng nước cấp, vệ sinh môi

trường ở nông thôn), Bộ Tài nguyên Môi trường (quản lý tài nguyên Nước và đất đai).
Nguồn nước: Sử dụng chủ yếu là nước ngầm.
Nước không doanh thu (thất thoát): Theo báo cáo của các Trung tâm cấp nước các tỉnh
thì tỷ lệ thất thoát đã được giảm từ 39% năm 2005 xuống còn 32% trong năm 2014. Ở
Sóc Trăng, tỷ lệ nước thất thoát năm 2018 là gần 24%.

10


Các vấn đề ảnh hưởng đến nguồn cung cấp nước: Sự suy thoái về lưu lượng, chất
lượng và hạ thấp mực nước ngầm. Sự ô nhiễm của nguốn nước mặt và nhu cầu sử
dụng ngày càng tăng cao trong các lĩnh vực hoạt động của sản xuất đời sống.
1.2 Các công cụ về thể chế trong quản lý hệ thống cấp nước:
1.2.1 Trên thế giới:
Tùy theo điều kiện cụ thể, các nước đã nghiên cứu ban hành các hệ thống văn bản
quản lý và khuôn khổ pháp lý để quản lý các hệ thống cấp nước tập trung trong phạm
vi của nước mình hay chung cho một tổ chức (như các nước thuộc EU).
Tiêu chuẩn quốc tế ISO quy định cụ thể các yếu tố của nước uống và các dịch vụ nước
thải phù hợp và quan tâm đến người sử dụng. Hướng dẫn làm thế nào để xác định nhu
cầu và đánh giá sự đáp ứng đối với người sử dụng.
Ứng dụng phương pháp phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý hệ thống cấp nước
(HTCN) theo 10 thuộc tính của EUM khởi đầu vào năm 2005 tại Mỹ sau đó dần dần
phát triển và được các nước phát triển trên Thế giới quan tâm áp dụng.
1.2.2 Trong nước: Ở Việt Nam, việc quản lý hệ thống cấp nước, sử dụng tiết kiệm, đa
mục tiêu luôn là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ.
Nhà nước rất quan tâm đến lĩnh vực cấp nước nông thôn. Vì thế nên đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy để định hướng, điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực cấp nước.
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện, bổ sung mới hệ thống văn bản quản lý, các văn bản
quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định, tiêu chuẩn và hướng dẫn thực hiện có liên
quan đến việc xây dựng, quản lý và vận hành HTCN. Nghị định 117/2007/NĐ-CP

ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Nêu rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về cấp nước.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước trên lãnh thổ Việt
Nam, ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, định hướng phát triển cấp nước ở
cấp quốc gia.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động cấp nước tại các khu vực nông thôn. Nghiên cứu, xây dựng
11


các cơ chế, chính sách về cấp nước nông thôn trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình cấp nước nông thôn ở cấp quốc gia.
Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về cấp nước nông
thôn. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động cấp nước nông thôn trên phạm vi toàn
quốc.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khoẻ cộng
đồng, ban hành quy chuẩn nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, tổ chức kiểm tra
và giám sát việc thực hiện quy chuẩn nước sạch trên phạm vi toàn quốc.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích,
huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình
cấp nước làm đầu mối vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Bộ Tài chính: Thống nhất quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển cấp nước. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước
sạch, ban hành khung giá nước sạch và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên
phạm vi toàn quốc.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách

nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động cấp nước. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động cấp
nước trên địa bàn do mình quản lý, quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý
về hoạt động cấp nước cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp do
mình quản lý.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn
trên địa bàn.

12


Ủy ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức và phát triển các dịch vụ cấp nước
cho các nhu cầu khác nhau theo địa bàn quản lý, phù hợp với sự phát triển cộng đồng
và tham gia vào quy hoạch chung của vùng về cấp nước, khi có nhu cầu về cấp nước,
Ủy ban Nhân dân các cấp phải áp dụng các biện pháp thích hợp để lựa chọn hoặc
thành lập mới đơn vị cấp nước, hỗ trợ, tạo điều kiện và tổ chức giám sát việc thực
hiện, thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình
quản lý, bảo đảm các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước của cộng đồng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển Kinh tế - xã hội ngày
càng cao thì nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng dẫn đến việc sản lượng và chất
lượng nước nhiều nơi vẫn còn chưa đạt theo yêu cầu. Các công ty cấp nước đang từng
bước cổ phần hóa nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý và vận hành, vẫn
đang từng bước áp dụng khoa học công nghệ nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
Quan điểm: Hoạt động cấp nước là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự
kiểm soát của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp
nước và khách hàng sử dụng nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người
nghèo, các khu vực đặc biệt khó khăn. Phát triển hoạt động cấp nước bền vững trên cơ
sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch, cung cấp nước

ổn định, bảo đảm chất lượng, dịch vụ tốt và kinh tế. Khai thác, sản xuất và cung cấp
nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Ưu tiên khai thác các nguồn nước
để cấp nước cho mục đích sinh hoạt của cộng đồng.
Khuyến khích sử dụng nước sạch hợp lý, tiết kiệm, an toàn và áp dụng công nghệ tái
sử dụng nước cho các mục đích khác. Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để
từng bước hiện đại hoá ngành cấp nước, tiến dần tới trình độ quản lý, vận hành của các
nước tiên tiến trên thế giới. Xã hội hoá ngành cấp nước, huy động mọi thành phần kinh
tế bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cấp nước. Nâng tỷ trọng các
thành phần tư nhân tham gia vào hoạt động cấp nước. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2025. Tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các nông thôn đạt 100%, tiêu
chuẩn cấp nước bình quân đạt 120lít/người/ng.đ, chất lượng nước đạt quy chuẩn quy
định. Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại các nông thôn dưới 20%. Dịch vụ cấp nước
ổn định, liên tục 24 giờ trong ngày, áp lực nước trên toàn mạng đạt quy chuẩn quy
định. Tuy nhiên, cần phải lập quy hoạch tổng thể cấp nước sạch. Chú ý đầy đủ đến
điều kiện tự nhiên và xã hội của từng vùng. Tạo môi trường thuận lợi cho Nhà nước và
13


tư nhân tham gia phát triển cấp nước. Hoàn thiện các hệ thống quản lý để các hợp
đồng thi công có thể được đấu thầu và quản lý một cách rõ ràng và công bằng. Cần
cung cấp đầy đủ và sắp xếp lại cho hợp lý cán bộ nhân viên trong lĩnh vực cho phù
hợp với nghề nghiệp và yêu cầu nhiệm vụ sắp tới. Bồi dưỡng cho các cán bộ các kiến
thức và kỹ năng về lập chương trình, kế hoạch, điều phối, quản lý theo cách tiếp cận
dựa trên nhu cầu cấp nước.
1.3 Tổng quan về khu vực nghiên cứu:
1.3.1 Giới thiệu điều kiện tự nhiên về khu vực nghiên cứu:
a. Vị trí địa lý:

Hình 1.1: Bản đồ huyện Trần Đề
Huyện Trần Đề được thành lập theo Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm

2009 do điều chỉnh địa giới hành chính huyện Long Phú và huyện Mỹ Xuyên. Huyện
là vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Sóc Trăng với tổng diện tích tự nhiên là 378.759
km2, dân số 134.226 người. Toàn huyện có 02 thị trấn Trần Đề (huyện lị), Lịch Hội
Thượng và 9 xã là Đại Ân 2, Lịch Hội Thượng, Liêu Tú, Tài Văn, Thạnh Thới
An, Thạnh Thới Thuận, Trung Bình, Viên An, Viên Bình.
14


Địa giới hành chính của huyện như sau:
Phía Đông giáp huyện Cù Lao Dung và Biển Đông, phía Bắc giáp huyện Long Phú và
thành phố Sóc Trăng, phía Tây giáp huyện Mỹ Xuyên, phía Nam giáp thị xã Vĩnh
Châu và Biển Đông. Với vị trí cửa ngõ phía Đông của tỉnh Sóc Trăng, đây là vị trí
thuận lợi cho xây dựng cảng và các khu công nghiệp, tạo lợi thế cho huyện Trần Đề
phát triển kinh tế ở cả 3 khu vực (nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ - thương mại), có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
giao lưu Thương mại và An ninh Quốc phòng của tỉnh Sóc Trăng cũng như của khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Những yếu tố trên đã tạo cho huyện Trần Đề nhiều
thuận lợi trong việc mở rộng mối quan hệ giao lưu văn hóa, tiếp thu các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du
lịch, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
b. Đặc điểm khí hậu, thủy văn và địa hình:
Đặc điểm khí hậu:
Huyện Trần Đề có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên nhiệt độ cao đều
trong năm, điều kiện bức xạ dồi dào, nhiều nắng và gió, khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa
mưa bắt đầu từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 10 và mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến
cuối tháng 4 năm sau. Theo chuỗi số liệu quan trắc của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Sóc Trăng, các chỉ tiêu khí hậu trên địa bàn (trạm Mỹ Thanh) như sau:
Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình tại huyện khá cao khoảng 26 – 27 độ C. Nhiệt độ cao
vào các tháng mùa khô, trung bình từ 27 – 28 độ C, cao nhất là 28,5 độ C vào các

tháng 4 và 5. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37,8 độ C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 16,2 độ C .
Vào mùa khô, dao động nhiệt độ trong ngày khoảng 15 độ C, vào các tháng mùa mưa
nhiệt độ không khí thấp hơn, nhiệt độ dao động trong ngày từ 8 – 10 độ C. Biên độ
nhiệt dao động giữa các tháng khoảng 2 – 3 độ C.
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình năm tại huyện Trần Đề khoảng 84 - 85%. Độ ẩm thay đổi phụ thuộc
theo mùa. Vào mùa mưa độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình khoảng 88 - 89%.
15


Về mùa khô, độ ẩm giảm xuống trung bình khoảng 79%. Độ ẩm cao nhất khoảng 92%,
độ ẩm thấp nhất khoảng 62%.
Nắng và bức xạ mặt trời:
Cũng như nhiều khu vực khác trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, huyện Trần Đề
có lượng bức xạ mặt trời khá cao và tương đối ổn định. Tổng giờ nắng trong năm đạt
khoảng 2.400 – 2.500 giờ. Trong các tháng mùa khô, tổng giờ nắng trung bình/tháng
khá cao, vào tháng 3 tổng số giờ nắng đạt gần 300giờ. Trong khi đó các tháng mùa
mưa có số giờ nắng ít hơn (tháng 8 chỉ đạt khoảng 150 giờ). Tổng lượng bức xạ trung
bình trong năm đạt 140-150 Kcal/cm2.
Mưa và lượng bốc hơi:
Lượng mưa trung bình năm vào khoảng 2.100 – 2.200mm (năm 2006 có lượng mưa
tương đối thấp chỉ đạt 1.660mm). Lượng mưa tập trung không đều trong các tháng mà
phân bố thành 2 mùa đặc trưng mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 tới tháng
11 nhưng tập trung nhất là các tháng 8, 9, 10. Các tháng trong mùa mưa chiếm trên
90% lượng mưa cả năm. Các tháng mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau chỉ chiếm
khoảng 10% tổng lượng mưa. Có những tháng hầu như không mưa (tháng 2 và 3).
Lượng bốc hơi tương đối cao, trung bình 25 mm/ngày. Vào các tháng mùa khô lượng
bốc hơi lên tới 30 – 40 mm/ngày. Các tháng mùa mưa lượng bốc hơi thấp hơn khoảng
16 – 25 mm/ngày.
Gió, bão:

Do nằm ở vị trí cửa Trần Đề và Biển Đông nên huyện bị chi phối nhiều bởi hệ thống
gió mùa. Hệ thống gió thịnh hành theo hướng Tây Bắc - Đông Nam thổi vào các tháng
11 và tháng 12, hệ thống gió này tạo thời tiết không mưa, khô, nóng. Từ tháng 1 tới
tháng 4 gió chuyển dần từ hướng Đông sang Đông Nam, từ tháng 5 đến tháng 9 gió
chuyển dần theo hướng Đông Nam sang Tây Nam và Tây sang tháng 10 gió thay đổi
từ hướng Tây Nam đến Tây Bắc và hướng Đông. Tốc độ gió trung bình khoảng 36m/giây. Tuy nhiên nhiều cơn gió mạnh trong mưa có thể đạt tốc độ 25-35m/giây.
Huyện Trần Đề ít chịu ảnh hưởng của gió bão. Gió trên cao của Trần Đề lớn thứ 2
trong toàn quốc, có tiềm năng về điện gió rất lớn cần nghiên cứu khai thác. Nhìn
chung, điều kiện khí hậu không có những trở ngại cho phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ và du lịch... Tuy nhiên do phân bố theo mùa đặc biệt là mùa khô kéo
16


dài, lượng mưa ít, lượng bốc hơi cao gây nên tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và
sản xuất, chính vì vậy cần có những điều chỉnh cơ cấu mùa vụ, quá trình sản xuất và
sinh hoạt cho phù hợp.
Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Địa hình huyện Trần Đề bằng phẳng, cao độ trung bình 0,5 - 1,2 m so với mặt nước
biển. Một số cồn giồng cát phân bố ở các xã Trung Bình, Đại Ân 2, Lịch Hội Thượng,
thị trấn Trần Đề có địa hình cao hơn 1,2 – 1,5m. Địa mạo lượn sóng, cao ở các giồng
cát, thấp ở các gian cồn. Dáng địa hình cao ở ven sông, thấp vào nội đồng.
Địa hình của huyện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên hạn chế chủ yếu là đất đai phần lớn bị nhiễm mặn trong mùa khô. Để đáp ứng
yêu cầu sản xuất, huyện cần được đầu tư nhiều cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp
các công trình thủy lợi.
Đặc điểm thủy văn:
Huyện Trần Đề thuộc tỉnh Sóc Trăng nằm trong khu vực có mạng lưới thủy văn phát
triển với hệ thống sông ngòi, kênh đào chằng chịt.
Hệ thống sông ngòi: Cơ bản chia làm hai nhóm:
Chế độ thủy văn trong phạm vi của huyện cũng như trên phần lớn diện tích của Tỉnh bị

chi phối bởi thủy triều biển Đông, dạng bán nhật triều không đều, với đặc điểm chính
đỉnh triều cao, chân triều thấp, mực nước bình quân thiên về chân triều. Biên độ triều
tại Đại Ngãi: Tháng 10 là 1,89m, tháng 11 là 1,84m, tăng dần lên 1,98m vào tháng 1,
2,07m vào tháng 2 và 2,18m vào tháng 3, chân triều thấp nhất vào tháng 6 (-1,03m).
Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến sông, kênh rạch phân bố đồng đều, trong đó có 03
tuyến sông chính là sông Hậu (Trần Đề), sông Mỹ Thanh và sông Dù Tho. Các sông,
kênh này chủ yếu là dùng cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và giao
thông thủy, cấp thoát nước cho dân cư trên địa bàn... Do ảnh hưởng của thủy triều khá
mạnh, là những thuận lợi cho phát triển đa dạng cây trồng và tăng hệ số sử dụng đất
trong sản xuất nông nghiệp. Do nằm sát biển, cặp hai sông lớn, mật độ sông rạch khá
dày và đặc biệt là biên độ triều khá lớn lại ngày lên xuống 2 lần nên việc tưới tiêu cho
đồng ruộng chủ yếu nhờ tự chảy (nếu có bơm cũng khá ít) thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp.
17


×