Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO NGÀNH SẢN XUẤT GIẦY DÉP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.18 KB, 25 trang )

ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO NGÀNH SẢN XUẤT GIẦY DÉP VIỆT NAM
1. Mô tả số liệu
 Số liệu được thu thập từ cuộc điều tra doanh nghiệp 2000 - 2003 do
Tổng cục thống kê thực hiện. Các thông tin sử dụng bao gồm tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lượng lao động,
nguồn vốn, doanh thu, loại hình và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
 Các bộ số liệu được sử dụng
Số liệu ngành giầy da (64 cơ sở) trong 3 năm 2000 - 2002
Số liệu gộp hai ngành tiêu dùng dệt may và giầy da của Hà Nội (76 cơ
sở) từ 2001- 2003
 Các biến trong mô hình
VA : Giá trị gia tăng ( Triệu đồng)
R : Doanh thu (Triệu đồng)
Kr : Vốn ròng ( = Tổng tài sản - Khấu hao, đơn vị tính: triệu đồng)
L : Số lao động trong doanh nghiệp ( người)
AGE : Tuổi của doanh nghiệp ( Số năm hoạt động trong ngành)
OWN1: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp thuộc sở hữu tư
nhân
OWN2: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước
REG1: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ở miền Nam
REG2: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ở miền Bắc
INDS: Biến giả nhận giá trị bằng 0 nếu doanh nghiệp thuộc ngành giầy
dép, bằng 1 nếu doanh nghiệp thuộc ngành dệt may
Giá trị thống kê của các biến trong mô hình
1
Đơn vị : Triệu đồng
Bảng 3.1 Ngành giầy dép
Năm Biến Số
quan sát
Trung bình Độ lệch


chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất
200
0
VA 64 9967,61 27086,67 14 204532
L 64 317,48 594,53 5 2699
Kr 64 10089,48 22247,69 13 146387
R 64 46782,52 104475,52 87 584531
200
1
VA 64 10453,69 15287,39 27 80153
L 64 340,91 634,4 5 2967
Kr 64 10728,81 19848,18 11 119959
R 64 52182,93 118765,5 117 698458
200
2
VA 64 7862,73 14651,7 40 89781
L 64 323,06 515,83 5 2039
Kr 64 9745,95 17704,92 9 119966
R 64 58079,31 164731,02 144 933814
200
0 -
200
2
VA 192 9428,01 19008,59 14 201532
L 192 327,15 581,5867 5 2967
Kr 192 10188,08 19933,6 9 146387
R 192 52348,25 129324 87 933814
Nguồn: Tính toán của tác giả
Nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng 3.1 ta thấy giá trị gia tăng của ngành giầy

tăng trong hai năm 2000 và 2001, nhưng đến năm 2002 giá trị này lại giảm,
thậm chí còn thấp hơn so với năm 2000. Lý do để giải thích cho điều này đó là
năm 2002 Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại WTO khiến tình hình
cạnh tranh giữa sản xuất giầy dép nước ta và Trung Quốc trở nên gay gắt, do
đó VA của toàn ngành giảm. Vốn đầu tư trong năm 2002 cũng không lớn bằng
năm trước, mặc dù lực lượng lao động vẫn tăng nhưng không đủ lớn do đó
doanh thu nói chung không cao, khoảng cách về qui mô sản xuất giữa các
doanh nghiệp trong ngành lớn nên độ lệch chuẩn của các biến cũng cao
2
Bảng 3.2 Ngành Dệt may - Giầy dép
Năm Biến Số quan
sát
Trung bình Độ lệch
chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất
200
1
VA 76 7245,388 15369,911 21,728 90401,98
L 76 447,178 788,7977 6 3643
Kr 76 27878,387 80596,254 55,4455 577552,47
R 76 28747,215 74355,245 71,125 55363,36
200
2
VA 76 8967,21 12546,21 32,2564 80236,15
L 76 626,326 668,254 12 6598
Kr 76 25365,125 60326,245 62,3261 73265,124
R 76 30236,658 78959,568 102,054 60584,12
200
3
VA 76 10236,325 23654,12 60,235 102365,12

L 76 556,15 884,15 10 7526
Kr 76 32125,12 65324,21 102,325 87595,12
R 76 35654,24 24578,25 89,258 86957,42
200
1 -
200
3
VA 228 8536,245 15857,85 21,728 102362,12
L 228 535,245 758,25 6 7526
Kr 228 286594,12 65384,15 55,4455 87595,12
R 228 26584,25 21457,54 71,125 55363,36
Nguồn: Tính toán của tác giả
Phân tích chung đối với ngành gộp cũng cho thấy tuy giá trị gia tăng có tăng
dần qua các năm nhưng do trong ba năm từ 2001 đến 2003 ngành dệt may
được quan tâm hơn nên nguồn vốn được đầu tư nhiều , lao động không có
nhiều thay đổi nhưng giá doanh thu chung của toàn ngành dệt may giầy dép
cũng tăng.
2. Mô hình hàm sản xuất biên đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hiệu quả và phi hiệu quả của ngành giầy dép
2.1 Mô hình hàm sản xuất biên
3
Sử dụng mô hình hàm sản xuất biên để đánh giá vai trò của các nhân tố
đầu vào đối với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu hiệu
quả kỹ thuật ( Technical Efficiency - TE ).
Biến đại diện cho hiệu quả sản xuất là giá trị gia tăng (VA) là một hàm
của hai nhân tố vốn (Kr) và lao động(L)
 Dạng 1: Hàm sản xuất Cobb - Douglass với giả thiết nhiễu ngẫu nhiên U
i
phân phối bán chuẩn
Ln(VA

i
) = β
1
+ β
2
Ln(L
i
) + β
3
Ln(Kr
i
) + (V
i
- U
i
)
 Dạng 2: Hàm sản xuất loga siêu việt với giả thiết nhiễu ngẫu nhiên U
i
phân phối theo qui luật chuẩn cắt cụt
Ln(VA
i
)= β
1
+ β
2
Ln(L
i
) + β
3
Ln(Kr

i
) + β
4
Ln(L
i
)
2
+ β
5
Ln(Kr
i
)
2
+
β
6
Ln(L
i
).Ln(Kr
i
) + β
7
Ln(L
i
).t + β
8
Ln(Kr
i
).t + β
9

t + β
10
t
2
+(V
i
- U
i
)
Trong đó
i : là kí hiệu chỉ quan sát thứ i trong thời kỳ nghiên cứu
t : biểu diễn cho năm nghiên cứu (t =1,2,3 tương ứng cho các năm
2000, 2001, 2002)
Ln... là logarit cơ số tự nhiên của các biến tương ứng
 Kiểm định giả thiết để lựa chọn dạng hàm: Kiểm định tỷ số hợp lý
Tư tưởng chung của kiểm định đưa ra trên cơ sở xây dựng một cặp giả
thiết với các điều kiện đối lập H
0
và H
1
, L(H
0
) và L(H
1
) là giá trị loga của hàm
hợp lý của mô hình có điều kiện ràng buộc trong các giả thiết.
Tiêu chuẩn kiểm định λ = -2[L(H
0
) - L(H
1

)] có phân phối χ
2
với số bậc tự
do bằng số chênh lệch giữa số các tham số trong hai giả thiết H
0
, H
1
Giả Định dạng
mô hình
Giá trị của
hàm hợp lý
Giá trị
thống kê λ
Giá trị χ
2
tới hạn
Quyết
định
4
H
0
Cobb-Douglas -292,405
20,162 14,0671
*
Bác bỏ H
0
H
1
Loga siêu việt
-282,324

Vậy dạng hàm lựa chọn là hàm loga siêu việt với hai đầu vào là vốn
(Kr) và lao động (L).
2.2 Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới tính phi hiệu
quả kỹ thuật
Theo một số nghiên cứu, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu
quả và phi hiệu quả của một doanh nghiệp trong ngành sản xuất như qui mô
doanh nghiệp, thời gian hoạt động (tuổi doanh nghiệp), hình thức sở hữu, cơ
cấu vốn, xuất khẩu, hoạt động nghiên cứu và phát triển...Tuy nhiên do số liệu
không đầy đủ nên tác giả chỉ đưa vào một số yếu tố và phân tích tác động của
chúng.
Mô hình chỉ định như sau
µ
i
= δ
0
+ δ
1
(Kr
i
/L
i
) + δ
2
R
i
+ δ
3
OWN1
i
+ δ

4
OWN2
i
+ δ
5
REG1
i

+ δ
6
REG2
i
+ δ
7
AGE
i
+ δ
7
AGE
i
2
+ w
i
Với µ

: giá trị trung bình của nhiễu U đại diện cho mức phi hiệuquả
Kr/L : Tỷ số giữa vốn ròng và lao động biểu thị mức độ trang bị
kỹ thuật trên một lao động
R : Doanh thu ( đại diện cho qui mô của doanh nghiệp)
AGE : Tuổi của doanh nghiệp ( Số năm hoạt động trong ngành)

OWN1: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp liên doanh
với nước ngoài
OWN2: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nước
REG1: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ở miền
Nam
5
REG2: Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp ở miền Bắc
Có thể kiểm định sự tồn tại của mức phi hiệu quả kỹ thuật (HQKT) bằng
kiểm định tỷ số hợp lý với thống kê λ
Giả thiết H
0
: Không có phi hiệu quả kỹ thuật (γ = µ = η = 0)
H
1
: Có phi hiệu quả kỹ thuật ( ít nhất một hệ số khác 0)
Nếu giả thiết H
0
chưa bị bác bỏ thì sẽ không có tham số biên biểu thị mức
phi hiệu quả trong hàm sản xuất do đó phương pháp ước lượng lại quay trở
phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường.
Giả Định dạng mô hình Giá trị của
hàm hợp lý
Giá trị
thống kê λ
Giá trị χ
2
tới hạn
Quyết
định

H
0
Không có phi HQKT -360,326
23.325
7,045
*
Bác bỏ H
0
H
1
Có tồn tại phi HQKT -348,6635
Vậy trong mô hình hàm sản xuất tồn tại tính phi hiệu quả kỹ thuật
* Giá trị tới hạn lấy với mức ý nghĩa 5%, bậc tự do bằng số hệ số chênh lệch
giữa hai mô hình trong hai giả thiết H
0
,

H
1
2.3 Kết quả ước lượng mô hình
Tác giả sử dụng phần mềm FRONTIER 4.1 để ước lượng hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên và mô hình phi hiệu quả
6
Bảng 3.3: Kết quả ước lượng mô hình biên ngẫu nhiên
và mô hình phi hiệu quả
( theo phương pháp ước lượng hợp lý tối đa)
Biến Hệ số ước
lượng
Độ lệch chuẩn Thống kê T
Mô hình 1: mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên

CONST 1,87 0,9103 2,0542
LnL 0,327 0,08912 3,669
LnKr 0,361 0,08803 4,1008
Ln(L
2
) -0,163 0,04397 -3,707
Ln(Kr
2
) 0,1806 0,44365 0,407
(LnL)(LnKr) -0,044 0,2033 0,2164
(LnL)t -0,085 0,0789 1,0762
(LnK)t 0,038 0,05342 0,6739
t 0,449 0,64915 0,6916
t
2
-0,805 0,15403 -5,2262
Mô hình 2: mô hình phi hiệu quả
(Kr/L) -0,0015 0,01615 0,0928
R -0,0001
*
0,000047 2,276
OWN1 1,426
*
0,44574 3,1992
OWN2 0,3028 0,63187 0,4792
REG1 -0,2167 0,4722 -0,4589
REG2 0,143 0,51556 0,2774
AGE 0,1033 0,17896 0,5772
AGE
2

-0.0351 0,12712 -0,2761
σ
2
1,691
*
0,31338 5,396
γ
0,742
*
0,078723 9,432
Giá trị hàm
hợp lý tối đa

-272,253
Nguồn: Kết quả ước lượng của chương trình Frontier
Dấu (* ) biểu hiện hệ số có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%
Trong mô hình, cả hàm sản xuất và mô hình phi hiệu quả được ước
lượng đồng thời, phần ngẫu nhiên trong hàm sản xuất biên được tách làm hai
phần, một phần là nhiễu ngẫu nhiên thông thường, một phần biểu hiện cho
mức phi hiệu quả với phân phối nửa chuẩn
7
Phân tích kết quả
Áp dụng mô hình cho 64 cơ sở sản xuất giầy dép trong phạm vi cả
nước, mặc dù với mức ý nghĩa 5%, một số biến trong hàm sản xuất loga siêu
việt chưa thực sự tác động tới giá trị gia tăng đầu ra nhưng kiểm định tỷ số
hợp lý ở trên đã chứng tỏ rằng dạng hàm lựa chọn là đúng nên ta chấp nhận
mô hình được chỉ định.
Các hệ số ước lượng ứng với các biến lao động( LnL) và vốn (LnKr)
mang dấu dương và thực sự có ý nghĩa phù hợp với lý thuyết kinh tế về sự gia
tăng đầu ra khi đầu vào tăng.

Biến Ln(L
2
) có hệ số mang dấu âm chứng tỏ qui mô đầu ra sẽ giảm dần
nếu thêm quá nhiều lao động. Trong thực tế, ngành giầy dép là ngành sử dụng
nhiều lao động, chủ yếu là lao động phổ thông nên nếu trong thời gian ngắn
tăng nguồn lực này sẽ đem lại hiệu quả thì xét về dài hạn, nếu các điều kiện
khác không được cải thiện, việc sử dụng quá nhiều đầu vào này sẽ đem lại
hiệu quả không cao.
Trong mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, có hai chỉ số cho phép đánh giá
hiệu quả hoạt động của ngành đang xét. Đó là σ
2
có chứa σ
v
2
là sai số ngẫu
nhiên kết hợp với

σ
u
2
là số hạng hiệu quả kỹ thuật

và γ =σ
u
2

2
được đưa vào
để phân tích cấu trúc của phi hiệu quả kỹ thuật.
Xem xét chung ngành sản xuất giầy dép ta thấy hiệu quả kỹ thuật của toàn

ngành không cao (trung bình khoảng 54,78% chung cho 3 năm), tỷ lệ doanh
nghiệp có mức hiệu quả thấp khá lớn ( chiếm khoảng 23% số quan sát ) trong
khi số lượng cơ sở có hiệu quả cao không nhiều ( cũng xấp xỉ 25% trên tổng
số quan sát). Do đặc thù của mỗi cơ sở sản xuất nên mức hiệu quả chênh lệch
nhau khá nhiều, có cơ sở hoạt động rất hiệu quả như các doanh nghiệp liên
8
doanh với tổng vốn đầu tư lớn, kỹ thuật và máy móc hiện đại kèm theo sản
phẩm có thương hiệu nên doanh thu luôn ổn định ở mức cao, bên cạnh đó,
những cơ sở sản xuất cũ của Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu trên thị
trường nên ngày càng thu hẹp sản xuất và hiệu quả rất thấp.
Giá trị γ = 0,742 cho chúng ta thấy trong ngành giầy dép có khoảng 25,8%
tổng biến thiên của sản xuất do yếu tố ngẫu nhiên gây nên, còn lại 74,2% do
tác động của sai số phi hiệu quả kỹ thuật.
Bảng 3.4 Hiệu quả phân phối qua các năm
Chỉ tiêu đánh giá TE2000 TE2001 TE2002
Giá trị trung bình 0,4897 0,5783 0,5475
Độ lệch chuẩn 0,1187 0,1987 0,2154
Giá trị cực đại 0,8975 0,9325 0,8872
Giá trị cực tiểu 0,0325 0,1020 0,0351
Bảng 3.5 Đánh giá xu hướng tác động của một số chỉ tiêu tới tính
phi hiệu quả
Biến Dấu của hệ số
ước lượng
Ý nghĩa
Kr/L -0,0015<0 Khi tỷ lệ vốn trên lao động tăng, mức độ phi
hiệu quả sẽ giảm
R -0.0001<0 Khi doanh thu biểu hiện cho qui mô doanh
nghiệp tăng, mức phi hiệu quả giảm
OWN1 1.426>0 Mức phi hiệu quả của doanh nghiệp tư nhân
cao

OWN2 0.3028>0 Doanh nghiệp Nhà nước cũng có mức phi hiệu
quả khá cao
REG1 -0,2167<0 Doanh nghiệp ở miền Nam hoạt động hiệu
quả hơn ở các miền khác (phi hiệu quả ít hơn)
REG2 0,143>0 Doanh nghiệp ở miền Bắc hoạt động ít hiệu
quả hơn ở các miền khác
AGE 0,1033>0 Doanh nghiệp hoạt động lâu năm quá trong
9
ngành cũng kéo theo mức độ phi hiệu quả cao
Hai yếu tố thực sự ảnh hưởng sâu sắc đến mức phi hiệu quả là doanh
thu biểu hiện cho qui mô của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp , tuổi
doanh nghiệp (các hệ số của doanh thu R và biến giả OWN1, thực sự có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%). Hệ số của biến R mang dấu âm và có ý
nghĩa cho thấy qui mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả và doanh thu
tăng sẽ làm cho mức phi hiệu quả giảm nên hiệu quả kỹ thuật sẽ lớn hơn,
ngoài ra biến giả phân biệt cho hình thức sở hữu tư nhân và các loại sở hữu
khác cũng có ý nghĩa thực sự trong mô hình nên chứng tỏ chỉ có sự khác nhau
rõ rệt giữa hiệu quả của doanh nghiệp tư nhân và hai hình thức khác còn hai
loại sở hữu Nhà nước và liên doanh thì không có khoảng cách quá lớn về hiệu
quả sản xuất. γ và σ
2
cũng khác không thực sự nên trong mô hình có tồn tại
tính phi hiệu quả kỹ thuật.
Ta sẽ đánh giá tác động cụ thể của từng yếu tố tới hiệu quả kỹ thuật.
* Hiệu quả với doanh thu
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy số lượng quan sát phân phối tương đối đều
giữa các khoảng doanh thu khác nhau chứng tỏ các doanh nghiệp lựa chọn
trong mẫu rất phong phú, có doanh nghiệp qui mô sản xuất lớn và nhỏ. Mức
hiệu quả kỹ thuật phân bố cũng khác nhau, các doanh nghiệp có mức doanh
thu trong khoảng từ 11 đến 30 tỷ đồng có hiệu quả trung bình thấp nhất

(khoảng 40%), trong khi với qui mô nhỏ hơn (doanh thu dưới 10 tỷ đồng) thì
mức hiệu quả tương đối đều nhau khoảng 47%. Lý do có thể các cơ sở sản
xuất nhỏ không đầu tư quá nhiều nhưng tận dụng có hiệu quả nhân công nên
TE cao hơn. Các doanh nghiệp lớn có điều kiện về nguồn vốn, khả năng quay
vòng sản xuất nhanh, ứng dựng các ký thuật hiện đại trong sản xuất và quản
lý nên hiệu quả kỹ thuật đạt được cao nhất( xấp xỉ 57%) và cũng chiếm số
lượng nhiều nhất trong ngành. Chính điều này cũng giúp hiệu quả chung của
toàn ngành nâng cao hơn. Các doanh nghiệp lớn chủ yếu là các doanh nghiệp
10

×