Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.42 KB, 72 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Tài Chính- Ngân Hàng của trường Đại học
Thương Mại cùng với khoảng thời gian được thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT
Tam Đường Lai Châu, được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo,
CBNV tại chi nhánh , gia đình, bạn bè… em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu”.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại
học Thương Mại, thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập. Em xin cảm ơn thầy TS.Vũ
Xuân Dũng đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em hoàn thành tốt bài
khóa luận này.Qua đây,em xin chân thành cảm ơn các anh chị CBTD đang công tác tại
chi nhánh đã giúp đỡ cho em được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có
thêm nhiều hiểu biết về công việc ngân hàng trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình thực tập, nghiên cứu nhưng do thời
gian và kiến thức còn hạn chế, hiểu biết của bản thân về vấn đề nghiên cứu còn thực sự
chưa đầy đủ. Vì vậy,bài viết không thể tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận
được sự nhận xét, đóng góp ý kiến, hướng dẫn của các thầy cô, bạn bè, các anh chị
đang làm việc tại chi nhánh để bài viết của em hoàn chỉnh hơn,em có thể rút ra được
kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cán bộ nhân viên trong chi nhánh
NHNo&PTNT Tam Đường Lai Châu, luôn dồi dào sức khỏe và đạt được thành công
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Vui



ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, sSƠ ĐỒ..........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NHTM.............................................................4
1.1.Khái quát chung về DN nhỏ và vừa......................................................................4
1.1.1.Khái niệm về DN nhỏ và vừa.............................................................................4
1.1.2.Đặc điểm của DN nhỏ và vừa.............................................................................5
1.1.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa trong nền kinh tế..................................................6
1.2.Hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM...................................................7
1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM..............................7
1.2.2.Chính sách cho vay đối với DN nhỏ và vừa của NHTM..................................7
1.2.3.Quy trình cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM.................................................8
1.2.4.Các hình thức cho vay của NHTM..................................................................11
1.2.5.Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DN nhỏ và vừa.....................12
1.3.Phát triển hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa........................................13
1.3.1.Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV.........................13
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV............14
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNNVV..................................18
1.4.1. Các nhân tố khách quan..................................................................................18

1.4.2. Các nhân tố chủ quan......................................................................................20


iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN NHỎ
VÀ VỪA TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUYỆN TAM ĐƯỜNG
LAI CHÂU.................................................................................................................23
2.1.Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu..............23
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển.................................................................23
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ cơ bản của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Tam Đường......................................................................................................23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tam
Đường Lai Châu........................................................................................................26
2.2. Phân tích tình hình phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Tam Đường Lai Châu giai đoạn 2016-2018..............28
2.2.1. Quy trình cho vay DN nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tam
Đường Lai Châu........................................................................................................28
2.2.2. Các hình thức cho vay DN nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Tam Đường Lai Châu................................................................................................30
2.2.3. Thực trạng kết quả phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Tam Đường Lai Châu................................................35
2.3.Đánh giá chung về thực trạng phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tam Đường Lai Châu..........................................47
2.3.1.Những kết quả đạt được...................................................................................47
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân.......................................................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DN NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
HUYỆN TAM ĐƯỜNG LAI CHÂU........................................................................55
3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại chi nhánh........55
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại chi

nhánh.......................................................................................................................... 57
3.2.1. Tăng cường thêm đối tượng khách hàng........................................................57
3.2.2.Đa dạng danh mục dịch vụ cho vay đối với DNNVV.....................................58
3.2.3.Nâng cao hình ảnh,uy tín của chi nhánh cũng như đào tạo chuyên môn cho
CBTD của chi nhánh.................................................................................................59


iv
3.2.4.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định........................................................61
3.2.5.Hoàn thiện chính sách, quy trình cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh
Agribank Tam Đường................................................................................................61
3.2.6.Thực hiện tốt các biện pháp dự phòng rủi ro, giảm tỷ lệ nợ xấu...................62
3.2.7. Nâng cao dịch vụ điện tử, ứng dụng công nghệ số của chi nhánh................62
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa tại chi
nhánh.......................................................................................................................... 63
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ban ngành liên quan..............................63
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, sSƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Tam Đường.............24
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay DNNVV........................................................................ 28
BẢNG:
Bảng 2.1.Tình hình huy động vốn của Agribank Tam Đường Lai Châu......................26
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank Tam Đường Lai Châu..............................27
Bảng 2.3: Số lượng khách hàng DNNVV giai đoạn 2016-2018..................................35

Bảng 2.4: Doanh số cho vay DNNVV theo thời hạn...................................................36
Bảng 2.5 : Doanh số cho vay DNNVV phân theo loại hình DN..................................37
Bảng 2.6: Chỉ tiêu thu nợ DNNVV..............................................................................38
Bảng 2.8: Chỉ tiêu dư nợ DNNVV theo thời hạn........................................................39
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo thành phần kinh tế...............................40
Bảng 2.9: Chỉ tiêu dư nợ DNNVV theo ngành............................................................41
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV giai đoạn 2016-2018.................................42
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của DNNVV tại Agribank Tam Đường.................................43
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV giai đoạn 2016-2018...............44
Bảng 2.13: Đánh giá của DNNVV về danh mục sản phẩm, sự thuận tiện của hoạt động
cho vay của chi nhánh..................................................................................................44
Bảng 2.14: Đánh giá của DNNVV về tính cạnh tranh về giá của chi nhánh................45
Bảng 2.15: Đánh giá sự tín nhiệm, hình ảnh của chi nhánh.........................................46
Bảng 2.16: Đánh giá phong cách phục vụ của CBTD tại chi nhánh............................46
Bảng 2.17: Lãi suất cho vay DNNVV giai đoạn 2016-2018........................................48
Bảng 2.18: Đánh giá của DNNVV về tiêu chí tiếp xúc KH của chi nhánh.................48
Bảng 2.19: Đánh giá các dịch vụ hỗ trợ tại chi nhánh..................................................49
Bảng 2.20: Đánh giá về sự hài lòng chung về phát triển hoạt động.............................50
cho vay tại chi nhánh...................................................................................................50


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Agribank Việt Nam

Nghĩa của từ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo&PTNT

Agribank Tam Đường

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam-

DNNVV
HTX
CBTD
Vốn CSH
Phát hành GTCG
TCKT
TGTK
CTCP
SXKD
KHDN
TSBĐ
NHNN
NHTM
CNH-HĐH

chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hợp tác xã
Cán bộ tín dụng
Vốn chủ sở hữu
Phát hành giấy tờ có giá
Tổ chức kinh tế
Tiền gửi tiết kiệm
Công ty cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Khách hàng doanh nghiệp

Tài sản bảo đảm
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế.
Và có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và mang lại lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường,hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các DNNVV, luôn đóng vai trò hết sức quan trọng đến sự phát triển của kinh tế Việt
Nam. Các DNNVV được đánh giá là khu vực kinh tế năng động hiệu quả và là đầu tàu
trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên yếu tố vốn đầu tư
luôn là bài toán khó đối với bất kỳ DN nào để cải tiến dây chuyền sản xuất hiện đại
năng suất cao, chuyển giao công nghệ từ các nước hiện đại,nâng cao kỹ năng của đội
ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động.
Trong chiến lược phát triển cho vay của Agribank ngoài cho vay nông nghiệp
nông thôn thì cho vay các DNNVV cũng giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo chủ
trương của Nhà Nước.
Nhà nước, chính quyền địa phương đã phối hợp với ngân hàng Agribank đưa ra
nhiều chính sách tín dụng ưu đãi để giúp người dân,DNNVV dễ tiếp cận được nguồn
vốn. Tuy nhiên,tại tỉnh Lai Châu và huyện Tam Đường nói riêng, vì đời sống người
dân còn nhiều khó khăn,trình độ dân trí còn thấp, thiên tai lũ lụt xuất hiện triền miên
nên vẫn chưa thu hút được nhiêù DN đến đầu tư. Chi nhánh Agribank Tam Đường tập
trung hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất,cá nhân, hộ gia đình trước mà chưa thực sự quan tâm,
tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV tại địa bàn huyện.

Nhiều DN không đủ điều kiện về TSBĐ để được cấp vốn, hay còn tình trạng doanh
nghiệp không trả được nợ làm cho nợ xấu của ngân hàng tăng…Do đó, Agribank
huyện Tam Đường Lai Châu phải có những giải pháp cụ thể để thích ứng với những
khó khăn trên địa bàn tỉnh và phát triển hoạt động cho vay của mình.
Xuất phát từ những vấn đề trên, và qua quá trình thực tập tại ngân hàng Agribank
chi nhánh huyện Tam Đường Lai châu cùng với mong muốn được vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tế tại ngân hàng, nên em đã chọn đề tài “Hoạt động cho vay đối
với DN nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Namchi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ thực trạng hoạt động cho vay đối
với DN nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam- chi nhánh huyện Tam Đường Lai
Châu, qua đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với
DN nhỏ và vừa tại chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu trên ,đề tài nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa của các
NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV của
NHNo&PTNT Việt Nam-chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu.
Nhận dạng thành công đạt được và các hạn chế trong hoạt động cho vay
DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam-chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay
DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam-chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về: Hoạt động cho vay
DNNVV tại NHNo&PTNT Việt Nam-chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu.
3.2.Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động cho vay DNNVV tại NHNo&PTNT
Việt Nam-chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu trong 3 năm từ 2016 đến 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp:
Xác định nguồn thông tin: Sử dụng phương pháp điều tra nhóm cố định dựa trên
bảng điều tra… đưa ra các câu hỏi xoay quanh vấn đề cần tìm hiểu theo nhiều cách để
có thể thu thập thông tin một cách chính xác nhất.
Do đề tài nghiên cứu hoạt động phát triển cho vay DNNVV tại Agribank Tam
Đường nên bảng câu hỏi được thiết kế chủ yếu là câu hỏi lựa chọn theo thang điểm từ
1 đến 5.
1: Hoàn toàn không đồng ý 2: Không đồng ý 3: Không ý kiến 4: Đồng ý 5: Hoàn
toàn đồng ý.


3
Sau đó, tiến hành khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các chủ DN, kế toán, hoặc người
đại diện theo pháp luật của DN đó thông qua quá trình đi thực tập thực tế cùng các
anh/chị CBTD của chi nhánh.
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu về doanh số cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, lãi suất, các sản phẩm tín dụng được thu thập từ các phòng ban
tại chi nhánh như phòng kế toán ngân quỹ, phòng kinh doanh,các nhân viên cán bộ tín
dụng. Tìm kiếm thông tin cần thiết qua mạng internet, tạp chí chuyên ngành, giáo trình
quản trị NHTM, tìm hiểu các luận văn, khóa luận đã nghiên cứu về đề tài này.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp:
Sau khi điều tra, các phiếu thăm dò khách hàng DNNVV được sàng lọc, giữ lại
những phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi, những phiếu trả lời không đủ hoặc chọn nhiều
phương án trả lời cho một câu hỏi sẽ bị loại bỏ.
Tổng số phiếu điều tra 60 phiếu, thu về 53 phiếu, và có 48 phiếu trả lời hợp lệ.

Sau đó, mã hóa các câu trả lời, thống kê trên excel, tiến hành tổng hợp kết quả,
tính toán tỉ lệ phần trăm.
Dữ liệu thứ cấp:
Nhập excel để xác định trị số của chỉ tiêu nghiên cứu, tính được tỉ trọng của các
chỉ tiêu, phân tích số tuyệt đối, tương đối, so sánh đối chiếu số liệu qua các năm để
phân tích, đánh giá.
Dùng các biểu đồ, bảng biểu để phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với DNNVV của các NHTM
CHƯƠNG 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay DNNVV tại
NHNo&PTNT Việt Nam- chi nhánh huyện Tam Đường Lai Châu
CHƯƠNG 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay
DN nhỏ và vừa tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tam Đườn


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CÁC NHTM
1.1.Khái quát chung về DN nhỏ và vừa
1.1.1.Khái niệm về DN nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo các lĩnh vực, cụ thể:
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
Doanh nghiệp siêu nhỏ là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.
Doanh nghiệp vừa là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏ là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhỏ là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.
Doanh nghiệp vừa là DN có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
Trong đó, lĩnh vực hoạt động của DNNVV được xác định căn cứ vào quy định
của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.


5
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, DNNVV được xác định căn cứ vào lĩnh
vực có doanh thu cao nhất; Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu
cao nhất, DNNVV được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
1.1.2.Đặc điểm của DN nhỏ và vừa
Đa dạng về loại hình sở hữu:
DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác nhau như:DN có vốn đầu tư
nước ngoài, DN nhà nước, DN tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.
Tính năng động, linh hoạt cao
Các DNNVV có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận dụng các

nguồn lực tại chỗ. Do đó, các DNNVV có thể dễ dàng chuyển đổi phương án sản xuất,
chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, chuyển đổi loại hình DN, tăng giảm lao động dễ
dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe dọa mất nơi làm việc.
Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ
Các DNNVV được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng lực và kinh
nghiệm của bản thân chủ DN nên bộ máy rất gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý
cũng được thực hiện nhanh chóng. Qua đó góp phần tiết kiệm chi phí quản lý DN.
Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh, qua đó tạo sức hấp dẫn
trong đầu tư sản xuất kinh doanh mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
Hầu hết các DNNVV có nguồn tài chính hạn chế,quy mô vốn nhỏ
Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của chủ sở hữu DN, vay mượn từ người
thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp. Điều này là một
cản trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào
hoạt động thương mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng.
Lao động có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ
Lao động trong các DNNVV thường là công nhân, có trình độ học vấn thấp và
DN thường sử dụng công nghệ lạc hậu nên chất lượng sản phẩm chưa cao
Trình độ quản lý chưa cao
Đa số các chủ DNNVV chưa được đào tạo cơ bản những kiến thức về kinh tế thị
trường, quản trị kinh doanh mà chủ yếu quản lý bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ
yếu.


6
1.1.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển,
DNNVV luôn là nền tảng của nền kinh tế, thường chiếm trên 90% số lượng DN , tạo
công ăn việc làm cho 50-70% lực lượng lao động, đóng góp từ 25-40% GDP/năm.
Đối với Việt Nam thì vị trí DNNVV lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét
nhất trong những năm gần đây. Cụ thể:

DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay DNNVV có sức lan
tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Theo tiêu chí mới thì DNNVV chiếm trên 93% tổng số các doanh nghiệp thuộc
các hình thức: DN Nhà nước, DNTN, Công ty Cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
Nước ngoài.
Có thể nhận định rằng hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam
là DNNVV.
DNNVV là nơi tạo ra công ăn việc làm chủ yếu ở Việt Nam, góp phần giảm
tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo
DNNVV có thể tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn
người lao động do DNNVV tham gia kinh doanh hầu hết vào các
ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế.
Hơn nữa do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể
sử dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế chưa phát triển,
những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các DN nhà nước và những người làm nông
nghiệp trong những lúc nhàn.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
Môi trường kinh doanh thực sự mang tính cạnh tranh cao diễn ra không chỉ
giữa các DNNVV mà các DN lớn cũng phải chịu sức ép phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh hơn.
Các DNNVV đã làm tăng tính mềm dẻo, linh hoạt cho các DN khác, buộc các
DN phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Với tính tự chủ cao, họ sẵn sàng
chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. Vì thế thúc
đẩy nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả hơn.


7
Làm vệ tinh cho các DN lớn và là tiền đề hình thành các DN lớn
Các DNNVV có thể bổ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách là người cung

cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra,
hay cũng có thể là người gia công một vài công đoạn sản phẩm cho DN lớn.
Mặt khác, quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm
phát triển thị trường để phát triển thành các DN lớn.
1.2.Hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM
1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM
Theo giáo trình Quản trị tác nghiệp NHTM của Trường Đại học Thương Mại:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
1 khoản tiền để sử dụng vào mục đích và 1 thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Xuất phát từ khái niệm trên, hoạt động cho vay DNNVV của NHTM có thể hiểu
như sau: Đó là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho DNNVV một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo giá thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
1.2.2.Chính sách cho vay đối với DN nhỏ và vừa của NHTM
a.Chính sách về quy mô và giới hạn cho vay
Quy mô và giới hạn của các khoản vay đối với DNNVV sẽ được mỗi ngân hàng
quy định riêng theo từng thời kỳ căn cứ theo thẩm quyền phê duyệt của cấp phê duyệt,
giá trị tài sản đảm bảo, ngành nghề kinh doanh của khách hàng…
Do xuất phát từ quy mô và phạm vi hoạt động của các DNNVV nên thường nhu
cầu về vốn của đối tượng này thường không quá lớn dẫn đến quy mô các khoản cho
vay thường là nhỏ.
b.Chính sách về lãi suất và phí cho vay
Khi cho vay đối với DNNVV, mỗi ngân hàng đều có những mức lãi suất khác
nhau áp dụng cho từng khoản vay tùy theo tiêu chí: kỳ hạn vay ( ngắn, trung, dài hạn),
loại tiền vay cũng như uy tín và thời gian quan hệ tín dụng đối với ngân hàng.
Mức lãi suất cho vay có thể là cố định hoặc thả nổi theo từng kỳ nhất định. Ngân hàng
còn có mức lãi suất thỏa thuận cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng và ngân
hàng sẽ phải tính đến rủi ro, lãi suất hòa vốn, khả năng cạnh tranh trên thị trường.



8
Chính sách lãi suất và phí thường do ban lãnh đạo ngân hàng quy định và trong hoạt
động cho vay đối với các DNNVV cần được khuyến khích tính linh hoạt và đa dạng.
c.Chính sách về thời hạn cho vay
Thời hạn vay là khoảng thời gian tính từ thời điểm tiền vay được giải ngân đến
khi hoàn trả hết vốn và lãi theo hợp đồng đã cam kết.
Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, hoặc có thể không
được xác định trước mà phụ thuộc vào mức luân chuyển của vật tư hàng hóa là đối
tượng cho vay của ngân hàng trong trường hợp cho vay luân chuyển.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn càng dài càng được đánh giá là có rủi ro cao hơn
so với các khoản vay ngắn hạn.
d.Chính sách về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV
Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với các DNNVV được đánh giá là tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Do quy mô vốn nhỏ, tính chuyên môn hóa chưa cao, còn nhiều thiếu sót
trong quản lý, thiếu nhân lực giỏi nên các DNNVV thường gặp khó khăn trong quá
trình hoạt động. Vì thế các DNNVV dễ rơi vào tình trạng khó khăn và phá sản đặc biệt
khi nền kinh tế vĩ mô nhiều biến động mạnh.
Chính vì vậy, NHTM đòi hỏi phải có biện pháp phù hợp nhằm kiếm soát rủi ro
đặc biệt trong quá trình cho vay.
e.Chính sách về tài sản đảm bảo
Ngân hàng cho vay các DNNVV dựa trên việc đánh giá về uy tín và khả năng trả
nợ của khách hàng, đồng thời cũng dựa trên tài sản đảm bảo của khoản cho vay như
giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của bên thứ ba…
Trong trường hợp cấp tín dụng cho các khách hàng lớn, khách hàng có uy tín,
Ngân hàng có thể không yêu cầu tài sản đảm bảo. Tuy nhiên trong hoạt động cấp tín
dụng đối với DNNVV, tài sản đảm bảo đã trở thành một yêu cầu quan trọng hàng đầu.
Nó được coi như tấm lá chắn hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp DN phá
sản, không có khả năng thanh toán vốn.
1.2.3.Quy trình cho vay DN nhỏ và vừa của NHTM

Hoạt động cho vay đối với DNNVV cũng tuân thủ theo các bước chung như sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay
CBTD phòng kinh doanh khách hàng DN gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
khách hàng. Trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng.


9
Thông báo cho khách hàng các thông tin:





Lãi suất cho vay
Điều kiện cho vay
Các sản phẩm dich vụ ngân hàng đang có
Các thông tin công khai khác về Ngân hàng.

Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với nguyên tắc và điều kiện của Agribank
thì chuyển cho khách hàng danh mục các hồ sơ mà khách hàng phải hoàn thiện.
Bước 2: Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
CBTD khách hàng DNNVV Kiểm tra toàn bộ hồ sơ, về số lượng, về tính hợp lệ,
hợp pháp, thực hiện đối chiếu bản gốc (bản sao CMND, hộ khẩu, đơn xin vay, phương
án vay…)
CBTD bàn giao hồ sơ định giá tài sản bảo đảm cho phòng Thẩm Định tài sản để
thẩm định giá trị tài sản bảo đảm.
Bộ hồ sơ bao gồm:
 Hồ sơ pháp lý:
Giấy phép thành lập/ Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy phép đầu tư;
Điều lệ công ty

Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (nếu có)
Giấy CMND và Sổ hộ khẩu của người đại diện công ty đứng ra vay vốn(photo)
Giấy chứng nhận đăng ký thuế
 Phương án vay vốn:
Phương án kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
Kế hoạch trả nợ ngân hàng
 Hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay
Bất động sản: giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất
Ô tô, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng hóa: Hóa đơn, hợp đồng
mua bán
Các chứng từ có giá: giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu, trái phiếu…
 Báo cáo tài chính của DN (trong vòng 2 năm gần nhất)
Hợp đồng mua hàng, bán hàng
Hợp đồng sử dụng lao động(nếu có)
Thẩm định khách hàng
 Hỏi thông tin từ CIC ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ (qua mạng Internet)
 Thẩm định về tư cách của người đi vay:
CBTD phải tiến hành thẩm định tư cách pháp nhân và đại diện hợp pháp của
pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách pháp lý; thẩm định lịch sử hình thành và
phát triển cũng như uy tín của DN và cố gắng tìm hiểu thực trạng KH tận nơi.


10
Để xác định tình hình tài chính của DN tốt hay xấu, CBTD doanh nghiệp có thể
dựa trên các tài liệu: báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ); hóa đơn, tờ khai thuế, báo cáo hàng tồn kho, phải thu, phải
trả, tài sản cố định, các hợp đồng kinh tế…
Đối với phương án kinh doanh, dự án, CBTD phải xem xét tính khả thi và hiệu
quả sử dụng của phương án SXKD, dự án đầu tư và mức độ rủi ro của phương án.
 Thẩm định tài sản đảm bảo

Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản, đánh giá quyền sở
hữu, hiện trạng và tính chuyển nhượng của TSBĐ
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
CBTD lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày tháng liên quan, nộp cho
trưởng phòng kinh doanh khách hàng DN ký kết.
Cán bộ thẩm định tài sản (TĐTS) lập báo cáo TĐTS, chuyển cho trưởng phòng
ký kết.
CBTD doanh nghiệp nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ Cán bộ
TĐTS, lập hồ sơ trình lên Ban giám đốc.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ đã ký duyệt, CBTD doanh nghiệp báo cáo trưởng
phòng về nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó thông báo cho DN về
việc có cho vay hay không.
Bước 4: Giải ngân
Sau khi đáp ứng các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu của ngân hàng, hai bên sẽ đi đến
ký kết HĐTD, giải ngân khoản vay. Việc giải ngân khoản vay có thể tiến hành bằng
hình thức chuyển khoản cho đối tác của khách hàng hoặc giải ngân tiền mặt trực tiếp
cho khách hàng và lập hồ sơ tín dụng.


11
Bước 5: Tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay
CBTD kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình SXKD. Việc kiểm tra sử
dụng vốn có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất và phải được thực hiện bằng văn bản.
Kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo.
Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi.
Bước 6: Thu nợ gốc và xử lý những phát sinh
Đôn đốc trả nợ gốc
Nếu nhận được đơn gia hạn nợ, CBTD doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra
tình hình tài chính, xác minh lý do gia hạn nợ gốc hoặc lãi, đồng thời yêu cầu khách
hàng cung cấp đầy đủ thông tin về lý do gia hạn nợ.

Khi khách hàng không trả nợ đúng theo thời hạn và không được giao hạn, CBTD
doanh nghiệp tiến hành hạch toán sang tài sản nợ quá hạn tương ứng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Giải chấp và giao lại cho khách hàng hồ sơ TSBĐ cũng như những tài sản thế
chấp khác. Lưu trữ hồ sơ tín dụng đã thanh lý.
Khi khách hàng được thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ gốc, nợ vay đầy đủ
thì thanh lý HĐTD. Còn khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết HĐTD, trả nợ
gốc, nơ vay không đầy đủ thì buộc phải xử lý tài sản.
1.2.4.Các hình thức cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau
a.Phân chia theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn hoàn vốn dưới 12 tháng
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn hoàn vốn từ trên 1 đến 5 năm.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn hoàn vốn trên 5 năm.
b.Phân chia theo phương thức cho vay:
Các phương thức cho vay ngắn hạn bao gồm:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, người vay và
NHTM đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.Từng khoản vay
là một hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử dụng vốn cụ thể.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định, thông thường không quá 12 tháng.


12
Chiết khấu giấy tờ có giá: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ
có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mức chiết khấu của
giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số
tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong

khoảng thời gian xác định.
Bao thanh toán: là hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho bên bán hàng trên cơ
sở những khoản thanh toán chưa đến hạn và thường là ngắn hạn từ hoạt động bán hàng
và cung ứng dịch vụ. Các tổ chức bao thanh toán sẽ ứng trước tiền cho người bán hàng
với một tỷ lệ nhất định theo doanh thu và đảm nhận việc đòi nợ.
Các phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn có trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống về tính khả thi và chi phí của dự án định đầu tư
thông thường tập trung vào lĩnh vực, dịch vụ đầu tư phục vụ đời sống. Sau đó ngân
hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, nếu chấp nhận, NH và KH ký hợp đồng tín
dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân tích
các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời gian cho vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng có
phương án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập ổn định.
Cho vay hợp vốn: là phương thức cho vay trong đó một nhóm ngân hàng cùng
cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
1.2.5.Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với DN nhỏ và vừa
Có thế thấy rằng, nguồn vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng không chỉ đối với các DNNVV mà còn đối với mọi DN và cả nền kinh tế. Với
mục tiêu trợ giúp các DNNVV phát triển theo các nghị quyết của Đảng và chính phủ,
trong thời gian qua các NHTM đã có nhiều nỗ lực, đổi mới hoạt động cho vay nhằm
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, nhất là các DNNVV tiếp cận với vốn vay
ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.


13
Nguồn vốn ngân hàng đã trở thành 1 kênh cung cấp vốn quan trọng đối với các

DNNVV.
Vốn vay ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, khuyến khích phát
triển lợi thế về nguồn lực và kỹ thuật đối với DNNVV
Vốn vay ngân hàng cung cấp vốn đầu tư cho DNNVV cả về chiều rộng và chiều
sâu, đảm bảo cho các DNNVV hoạt động có hiệu quả.
Vốn vay ngân hàng là nguồn lực hỗ trợ cho các dự án tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động góp phần giải quyết các vấn đề việc làm bức thiết hiện nay.
1.3.Phát triển hoạt động cho vay đối với DN nhỏ và vừa
1.3.1.Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
Phát triển cho vay có thể hiểu là sự tăng lên về quy mô và số lượng các khoản tín
dụng được ngân hàng cung cấp cho các khách hàng trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định.
Mức độ phát triển cho vay có thể được tính bằng chỉ tiêu tương đối hay tuyệt đối
của số dư các khoản tín dụng và số khoản tín dụng của kỳ sau so với kỳ trước. Số
tương đối thể hiện tốc độ phát triển cho vay của ngân hàng nhanh hay chậm, còn số
tuyệt đối thể hiện quy mô phát triển tín dụng như thế nào.
Phát triển cho vay không chỉ là sự tăng lên về quy mô và số lượng các khoản tín
dụng của một hình thức tín dụng nào đó, mà còn là sự tăng lên của các sản phẩm tín
dụng đa dạng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Tuy nhiên do cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt
là giữa các NHTM thì việc phát triển hoạt động cho vay gắn liền với phát triển một
cách bền vững.
Các NHTM ngày nay xem xét việc phát triển cho vay không chỉ về lượng mà còn
phải đảm bảo về chất trên cơ sở đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả sinh lời cao
nhất, phát triển khách hàng tốt nhất.Trong giai đoạn hội nhập thì không những phải
cạnh tranh với ngân hàng trong nước mà các NHTM còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngoài chính vì vậy phát triển hoạt động cho vay một cách bền vững có ý
nghĩa sống còn đối với các NHTM trong giai đoạn hiện nay và tương lai.



14
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
*Chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu cho vay
Số lượng khách hàng là DNNVV
Số lượng khách hàng là DNNVV tăng lên hoặc giảm xuống trong một thời kỳ là
một chỉ tiêu thực tế để phản ánh việc cho vay DNNVV đạt được kết quả như thế nào.
Số lượng các khoản cho vay tăng chứng tỏ ngân hàng đang gia tăng số lượng DNNVV,
từ đó cho thấy ngân hàng đang gia tăng thị phần DNNVV trên địa bàn hoạt động của
mình và cũng phán ánh các sản phẩm đưa ra có tính thực tế cao, thu hút được sự quan
tâm của thị trường.
Hơn nữa, việc tăng số lượng khách hàng là DNNVV khẳng định được tính bền
vững trong công tác quản lý khi ngân hàng giữ và duy trì được khách hàng truyền
thống, đồng thời phát triển được mối quan hệ với khách hàng mới.
Doanh số và tăng trưởng doanh số cho vay DNNVV
Doanh số cho vay DNNVV: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng giải
ngân cho khách hàng dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian
nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm
Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển hoạt động cho vay
với tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố cố định thì doanh
số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt,
và ngược lại. Đối với ngân hàng mới thì doanh số cho vay thường có tốc độ tăng
trưởng cao, còn các ngân hàng đã phát triển ổn định thì thường chỉ số này tăng trưởng
thấp hơn.
Doanh số thu nợ DNNVV : Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản
giải ngân trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng
mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. Doanh số
thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát và thu nợ của ngân hàng càng tốt.
Tốc độ tăng doanh số cho vay DNNVV:


Tốc độ tăng doanh số=

Doanh số cho vay kì này- Doanh số cho vay kỳ trước (kế hoạch)
Doanh số cho vay kỳ trước (kế hoạch)


15
Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV
Dư nợ cho vay DNNVV: là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng,là chỉ tiêu phản
ánh số tiền mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu về vào một thời điểm nhất định.
Dư nợ cuối kì = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì – Doanh số thu nợ
trong kì
Đây là chỉ tiêu hiện thực nhất để đánh giá kết quả cho vay DNNVV. Dư nợ cho
vay DNNVV tăng chứng tỏ cho vay DNNVV của ngân hàng đã đạt kết quả tốt.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay DNNVV: phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt
động cho vay của ngân hàng, tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng thời kỳ
cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng.Tuy nhiên, mức tăng trưởng cho
vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng
như các nguồn lực về con người, công nghệ của ngân hàng hiện tại.Việc tăng trưởng
dư nợ cho vay vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn những rủi ro về
thanh khoản và việc ngân hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt
chẽ các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì
mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó
khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín
dụng chưa hiệu quả.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay =
DNNVV
Ta cũng có thể dùng chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng để
đánh giá sự tăng trưởng cho vay.


Tỷ trọng cho vay
DNNVV

=

Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng của cho vay DNNVV so với sự tăng trưởng
cho vay chung của cả ngân hàng. Tỷ trọng càng lớn thì quy mô càng được mở rộng và
cho vay DNNVV càng chiếm vị trí cao trong hoạt động của ngân hàng, và là căn cứ
điều chỉnh quy mô cho vay sao cho đảm bảo an toàn và sinh lời.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV trên tổng thu nhập
từ hoạt động tín dụng


16
Là chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay đối với DNNVV đem lại thu nhập như
thế nào cho các NHTM. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy đầu tư tín dụng vào khách
hàng DNNVV là một hướng đi đúng đắn. Chỉ tiêu này nhỏ cho thấy hoạt động cho vay
đối với DNNVV của NHTM chưa đóng vai trò lớn trong việc tạo doanh thu và lợi
nhuận cho ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập từ

=

hoạt động cho vay DNNVV
*Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay thông qua rủi ro tín dụng trong cho

vay DNNVV
Phát triển cho vay không chỉ về lượng mà còn phải đảm bảo về chất trên cơ sở
đảm bảo an toàn tín dụng và hiệu quả sinh lời cao nhất, phát triển khách hàng tốt nhất.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng không thực hiện đúng các điều
khoản trả nợ(gốc và lãi) trong hợp đồng tín dụng.
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa qua một số chỉ tiêu chính như:
Nợ quá hạn: Là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi
khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn
với nguyên nhân hợp lý.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn được phân theo thời gian
quá hạn như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ quá hạn dưới 10 ngày ,có khả năng thu hồi cả gốc và lãi cao
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày


17
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ quá hạn trên 360 ngày, không có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
∑ dư nợ quá hạn (cả gốc+lãi)
∑ dư nợ cho vay
Hệ số này càng lớn, chất lượng cho vay càng thấp và ngược lại. Theo quy định

Tỷ lệ nợ quá hạn =

của NHNN, thì tỉ lệ này không được vượt quá 5%. Nếu tại một thời điểm nhất định
nào đó tỷ lệ này lớn hơn 5% thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng không tốt, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Nợ xấu: Là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
(Căn cứ vào Điều 4- 15/2010/TT-NHNN)
Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, đo lường chất lượng cho
Tỷ lệ nợ xấu =

vay.Tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao, hoạt động cho vay
của Ngân hàng càng hiệu quả.
Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng.Nó
cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm, chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay
trong năm, tức là một đồng vốn của Ngân hàng được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ Ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ vốn mà Ngân hàng đã đầu
tư vào hoạt động kinh doanh là có hiệu quả.

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Hơn nữa để đánh giá chính xác về phát triển hoạt động cho vay DNNVV còn
Vòng quay vốn tín dụng =

được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính:
Các tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như:

Thái độ phục vụ, tiếp đón của nhân viên ngân hàng.
Thủ tục vay đơn giản nhanh chóng phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong
phạm vi thời gian quy định.
Độ an toàn chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay.


18
Đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước đối với khách hàng.
Uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Ngân hàng bảo mật thông tin khách hàng tốt, website của ngân hàng cập nhật
chính sách cho vay thường xuyên.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNNVV
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố môi trường kinh doanh gồm:
a.Môi trường kinh tế:
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.Bất cứ một Ngân hàng nào cũng
chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế.Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định,
doanh nghiệp làm ăn tốt có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên
nhu cầu vay vốn tăng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến việc dư thừa ứ đọng
vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Từ lúc bước vào cơ chế thị trường, cùng với xu hướng mở cửa và hội nhập hiện
nay nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Đặc biệt là việc giảm dần tỷ trọng DN
nhà nước, thay vào đó là sự tăng lên của các DN tư nhân, công ty cổ phần, DN nước
ngoài…Ngày nay, các DNNVV ngày càng tăng lên, là bộ phận khách hàng tiềm năng
đối với các NHTM. Vì vậy, NHTM ngày càng trú trọng phát triển hoạt động cho vay
đối với DNNVV.
b.Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý liên quan
đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.Với một hệ

thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết, thực
hiện các hợp đồng cho vay.Đặc biệt nếu các quy định pháp luật có sự sơ hở, tạo điều
kiện để lách luật, sẽ ảnh hưởng xấu đến việc quản lý các khoản cho vay của ngân
hàng.Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở
pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra, từ đó giúp Ngân hàng
tăng cường hoạt động cho vay của mình.


19
Trong giai đoạn cần kích thích hoạt động đầu tư và SXKD, NHNN có thể giảm
lãi suất hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để NHTM có thể phát triển hoạt động cho vay,
giúp DNNVV dễ dàng tiếp cận với vốn của NHTM.
c.Khách hàng-các DNNVV
Việc nắm rõ tình hình tài chính của khách hàng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với khách hàng là doanh nghiệp, mức vốn tự
có của doanh nghiệp tham gia và dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản
đảm bảo lớn là yếu tố quan trọng để đánh giá được năng lực tài chính của doanh
nghiệp.Đây là một nhân tố quan trọng nhằm bù đắp những rủi ro trong hoạt động của
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn tự có quá nhỏ sẽ ít có khả năng chống chọi với
hoàn cảnh bất lợi, dự án đầu tư của DN không khả thi, sử dụng vốn vay sai mục đích
sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với những khoản vay của ngân hàng.
Bên cạnh đó, thì ý thức và thái độ trả nợ của khách hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của ngân hàng.Nếu khách hàng có ý thức trả nợ cho ngân hàng đúng hạn,
không chây ỳ sẽ tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay
và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe.Ngược lại, nếu khách hàng trả nợ không
đều, nợ quá hạn nhiều sẽ kìm hãm hoạt động cho vay của ngân hàng.
d. Đối thủ cạnh tranh
Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh.Cạnh tranh
là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì

Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải
nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và
vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ.Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế
hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, thậm chí khách hàng của
Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay hầu hết các NHTM đều nhận ra DNNVV là lực lượng khách hàng rất
tiềm năng, không ngừng gia tăng các dịch vụ tài chính ngân hàng để gia tăng thị phần
hoạt động cho vay DNNVV.Do đó để phát triển hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu
tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.Quá
trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin về đối thủ


×