Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Nguyễn Thị Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.92 KB, 7 trang )

SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT
N.T.MINH KHAI

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA
Năm học 2019 – 2020
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian phát đề)

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kỹ năng, khả năng vận
dụng kiến thức ấy vào việc đọc -hiểu và tạo lập văn bản.
2. Khảo sát một số kiến thức, kỹ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12, theo các
nội dung; Văn học, Tiếng Việt, Làm văn với mục đích đánh giá mức độ nhận thức cụ thể theo
những yêu cầu đặt ra cho các nội dung học tập.
3. Đánh giá năng lực: Đọc - hiểu và tạo tập văn bản theo các mức độ nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Tự luận, thời gian 120 phút
III. THIẾT LẬP KHUNG MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
1. Chủ đề 1: Đọc
hiểu
- Ngữ liệu: một
đoạn trích văn bản
nhật dụng.
- Tiêu chí: chọn
lựa ngữ liệu: 01
đoạn trích dài
khoảng 300 chữ.
Số câu: 1


Tỉ lệ: 30%

Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng

Tổng
cộng

Nhận biết về Hiểu
và Vận dụng hiểu biết kiến
thao tác lập luận trình bày thức vào việc đánh giá vấn
được vấn đề.
đề trên cơ
sở
hiểu
biết, đánh
giá vấn đề
xã hội.

(10% x 10 điểm (10% x 10 (10% x 10 điểm = 1.0 điểm) 30% x 10
= 1.0 điểm)
điểm = 1.0
= 3,0 điểm
điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận
2. Chủ đề 2: Làm

về một vấn đề xã hội được
văn
nêu ra ở phần Đọc hiểu.
a. Nghị luận xã
hội
- Viết đoạn văn
nghị luận xã hội
khoảng 200 chữ.
- Trình bày suy
nghĩ về vấn đề xã
hội đặt ra ở phần
Đọc hiểu.
Số câu: 1
(20% x 10 điểm = 2,0 điểm) 20% x 10
Tỉ lệ: 20%
= 2,0 điểm


b. Nghị luận văn
học
Viết bài văn nghị
luận về một văn
bản trong chương
trình Ngữ văn 12
Số câu: 1
Tỉ lệ: 50%
Tổng cộng

1,0 điểm


1,0 điểm

Vận dụng được những kiến
thức về tác giả, tác phẩm,
đặc trưng thể loại, kết hợp
các thao tác NL và phương
thức biểu đạt để viết bài
nghị luận văn học
(50% x10 điểm = 5,0 điểm) 50% x10
điểm = 5,0
điểm)
8,0 điểm
10 điểm

IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO KHUNG MA TRẬN
SỞ GD – ĐT PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT
N.T.MINH KHAI

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA
Năm học 2019 – 2020
Thời gian: 120 phút (không tính thời gian phát đề)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“…Đối với tôi, nguyên tắc thành công đến từ một điều cơ bản: sống trong thế chủ động. Cần gì
thì lên tiếng. Muốn thì đấu tranh. Kiến thức do học tập. Thành tựu nhờ lao động. Chẳng có cái gì
trên đời này tự nhiên mà có. Chủ động lèo lái thì mới có cơ may đưa con thuyền cuộc đời cập
bến bờ mơ ước. Dù sóng gió, dông bão xảy ra trên hải trình vạn dặm, có giữ vững bánh lái, cầm
chắc tay chèo thì mới đến được đất liền. Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động

buông thả thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng xô đâu trôi đó, được
chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời.(1)
Cách sống thụ động có nhiều biểu hiện. Như một trường hợp mà tôi từng hỗ trợ cũng là một
kiểu. Khuyến khích đọc sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong cũng không biết nói lời
cảm ơn. Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời mượn. Không bao giờ chủ động trò chuyện cập
nhật tình hình. Đợi khi nào tôi hỏi thăm mới lên tiếng. Nếu tôi không hỏi cũng không biết em ấy
đang gặp khó khăn để tìm cách giúp đỡ.(2)
Nguồn lực trong đời không thiếu. Người tốt ở đời rất nhiều. Không lên tiếng chẳng ai biết
mà giúp. Chẳng xuống nước thì không thể biết bơi. Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ.
Như thế khác nào tự đào hố chôn mình. Sống ở thế chủ động là chủ động học tập, chủ động hỏi
han, chủ động giúp đỡ người khác, chủ động gợi ý người khác giúp đỡ mình, chủ động cứu giúp
mình. Chứ em không cứu mình thì ai cứu được em.(3)
(Trích Rosie Nguyễn, Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? NXB Hội nhà văn 2017. trang 120-121)
1. Xác định thao tác lập luận chính và thao tác kết hợp được sử dụng trong đoạn văn (1)
(0,5 điểm)
2. Theo tác giả, cách sống thụ động có những biểu hiện nào? (0,5 điểm)
3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Sống mà không biết tự cứu lấy mình, sống thụ động
buông thả thì cũng giống như một con bè trên dòng nước lớn, để mặc sóng gió xô đâu trôi
đó, được chăng hay chớ, rồi sẽ mệt nhoài vì dông bão cuộc đời. (1.0 điểm)


4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Sống thụ động thì chẳng khác gì đời cây cỏ. Như
thế khác gì tự đào hố chôn mình”. Vì sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của cách “Sống ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay.
Câu 2: (5.0 điểm)
Trong bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã miêu tả khung cảnh trên con đường hành
quân của người lính:

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Và:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD Việt Nam 2016, tr 88&89)
Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về vẻ
đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.
………...……..Hết………….....

HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần

Nội dung

Điểm
3.0

I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1
Câu 2

Câu 3

Câu 4


0.5
Đoạn văn (1): Thao tác lập luận chính: Bình luận; thao tác kết hợp: So sánh
Theo tác giả, cách sống thụ động có nhiều biểu hiện như: Khuyến khích đọc 0.5
sách thì lúc đọc lúc không. Hướng dẫn xong cũng không biết nói lời cảm ơn.
Biết tôi có nhiều sách mà không mở lời mượn. Không bao giờ chủ động trò
chuyện cập nhật tình hình. Đợi khi nào tôi hỏi thăm mới lên tiếng...
- Mượn các hình ảnh so sánh con bè trên dòng nước lớn, sóng gió xô, dông
bão cuộc đời để diễn đạt một cách cụ thể, sinh động, biểu cảm về lối sống thụ 1.0
động và tác hại của việc sống thụ động;
- Sống thụ động là phó mặc, chịu sự chi phối, đưa đẩy từ các yếu tố bên
ngoài, thiếu chủ động sáng tạo, vì thế sẽ khó đạt được bất cứ mục tiêu nào,
không đủ bản lĩnh để vượt qua những thử thách, khó khăn.
Học sinh trình bày theo quan điểm của mình và có lí giải thuyết phục..
Gợi ý:
1.0
- Sống thụ động sẽ không thể hiện được năng lực, thế mạnh, sở trường, khả
năng sáng tạo của mình nên không xác lập được giá trị bản thân; sống thụ


động mất dần tiếng nói riêng, trở thành vô nghĩa, không ai biết đến, không có
đóng góp gì cho xã hội.
- Học sinh có thể không đồng tình hoặc có ý kiến riêng nhưng lí giải thuyết
phục vẫn chấp nhận.
II. LÀM VĂN
7.0
Câu 1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của cách “Sống 2.0
ở thế chủ động” đối với tuổi trẻ hôm nay.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0.25

HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sống ở thế chủ động có ý nghĩa với 0.25
tuổi trẻ hôm nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1.0
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng cần hướng đến các ý sau:
- Giải thích:
+ Chủ động là tự mình hành động, không bị chi phối bởi người khác hoặc
hoàn cảnh bên ngoài.
+ Sống ở thế chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung quanh, làm
chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất cả mọi lĩnh vực, chủ
động tìm tòi, chủ động đề nghị, chủ động dấn thân...
- Bàn luận:
+ Cuộc sống luôn đặt tuổi trẻ vào những tình huống, thử thách phải chủ động
tìm cách giải quyết; Sống chủ động khiến con người tự tin, bản lĩnh, linh
hoạt ứng xử trong mọi tình huống để vượt qua khó khăn, hoàn thành mục
tiêu, khát vọng, ước mơ; Tuổi trẻ chủ động sẽ không ngừng tạo được cơ hội
mới khẳng định bản thân, đạt được thành công; Xã hội có nhiều cá nhân sống
chủ động sẽ tạo ra một bầu không khí dám nghĩ, dám làm, nâng cao chất
lượng công việc và cuộc sống. (Dẫn chứng minh họa)
+ Cần phê phán những bạn bè sống dựa dẫm, thiếu tự tin, thụ động; Sống ở
thế chủ động cần thiết trong môi trường xã hội hôm nay, là một thái độ tích
cực của tuổi trẻ trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt không thể thiếu đối với
công dân toàn cầu.
- Bài học: Tuổi trẻ cần tự tin, dám nghĩ, dám làm, chủ động sáng tạo tìm
kiếm những cơ hội và xây dựng kế hoạch để chinh phục ước mơ.

Câu 2


d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ (…), từ
đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ Tây Tiến.

0,25
0.25
5.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu tác giả, tác phẩm
và vấn đề cần nghị luận; thân bài triển khai được vấn đề thành hệ thống luận
điểm, chia thành nhiều đoạn văn; kết bài khái quát nội dung vấn đề cần nghị
luận.


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên
0.5
ở hai đoạn thơ, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách;
đảm bảo các yêu cầu sau:
c1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả , tác phẩm; dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
0.5
c2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ

2.0
* Đoạn thơ thứ nhất
- Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều
được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng
cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, không gian
bỗng như mênh mang, xa vời hơn…
- Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường
của người lính trên những chặng đường hành quân.
- Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu
thơ được viết bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo, phép tiểu đối…
* Đoạn thơ thứ hai
- Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con
người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng… Cảnh buồn song chứa
chan thi vị.
- Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của
người lính Tây Tiến.
- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, hình
ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc, chất họa và chất thơ hòa quyện vào
nhau; nét vẽ mềm mại, tinh tế…
* Tương đồng và khác biệt
- Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành
quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm
thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến.
Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên
nhiên trong hoài niệm.
- Nếu bức tranh rừng núi Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn
rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người
thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi
sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc
kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao và độ sâu của địa hình Tây

Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng góp phần
tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối
lập tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp
đa chiều.
* Nhận xét về vẻ đep lãng mạn của bài thơ
- Qua hai đoạn thơ hiện lên một “cái tôi” hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng
mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình
người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật. Vẻ đẹp lãng mạn
được toát ra từ khung cảnh thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng, từ vẻ đẹp tâm hồn
của nhà thơ.
- Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến


hình tượng người lính. Điều đó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là
một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ
không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình.
c3. Đánh giá khái quát nội dung vấn đề nghị luận.

1.0

d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25
0.5

---------------HẾT---------------


PHẢN BIỆN VỀ ĐỀ THI
Người phản biện: Nguyễn Thị Thừa (Tổ trưởng)
Nội dung phản biện:
1. Cấu trúc đề thi có 3 phần và cơ cấu điểm theo đúng quy định.
2. Kiến thức phù hợp với chương trình Ngữ Văn và vừa sức với trình độ Ngữ Văn của đa
số học sinh lớp 12
3. Dung lượng kiến thức phù hợp với thời lượng của đề thi.
4. Nhận xét về từng câu:
- Câu đọc hiểu: kiểm tra được nhiều kiến thức cơ bản (thao tác lập luận, nội dung khái quát
của đoạn văn, ý nghĩa một câu văn đặc sắc) và các kĩ năng cần thiết (xác định thao tác lập luận,
tóm tắt nội dung, giải nghĩa câu văn) đối với đoạn văn đã cho.
- Câu làm văn nghị luận xã hội: kiểm tra được kiến thức xã hội của học sinh về lối sống chủ
động có ý nghĩa với tuổi trẻ hôm nay; kiểm tra được kĩ năng viết đoạn văn và kĩ năng làm văn
nghị luận xã hội của học sinh.
- Câu làm văn nghị luận văn học: dung lượng hai đoạn thơ đã cho ngắn nhưng phù hợp với thời
lượng của đề thi và nội dung hai đoạn thơ cũng chứa đựng lượng kiến thức không ít, không quá
đơn giản, phải đào sâu cảm thụ, phân tích mới đánh giá đúng và đủ các giá trị nội dung và nghệ
thuật; hai đoạn thơ đã cho là hai đoạn đặc sắc và tiêu biểu nhất của bài thơ, phù hợp để kiểm tra
những kiến thức cơ bản về bài thơ đã học.
Kết luận chung: Đề phù hợp với trình độ của đa số học sinh 12./.




×