Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích môi trường chiến lược của Công ty TNHH Truyền Thông Thịnh Vượng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.75 KB, 66 trang )

TÓM LƯỢC
Vốn là chìa khóa, là điều kiện giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm đánh giá trình độ, năng lực quản lý và
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin hữu ích để đưa ra giải
pháp giúp doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh tiết kiệm, đạt
hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng trong chiến
lược phát triển của mọi công ty nói chung. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề sử dụng
vốn kinh doanh cũng như công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
nên trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú, em đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú” để nghiên cứu.
Khóa luận đi vào nghiên cứu, làm rõ một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, khóa luận đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng tổng vốn nói chung và vốn cố định, vốn lưu động nói riêng của công ty trong 2 năm
2017-2018. Từ đó rút ra kết luận giúp công ty thấy được mặt hạn chế còn tồn tại trong quá
trình sử dụng vốn. Đồng thời em cũng xin đề xuất một số giải pháp giúp công ty giải
quyết hạn chế và đưa ra kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình, em đã
nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại cùng các anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng Văn Lương – Giảng viên
Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường đại học Thương Mại, các anh chị phòng kế toán đã rất
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận cuối khóa của mình.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Kế Toán - Kiểm Toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn hạn chế về mặt
thời gian cũng như kiến thức vì thế bài làm của em chắc chắn còn nhiều sai sót, em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp................................................................................5
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.......................................................................6
1.1. Khái niệm cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.................................................6
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................6
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm và ý nghĩa của vốn kinh doanh.............................................................10

1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp........13
1.2.1. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn........................................................13
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................15
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ANH TÚ................................19
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú..19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương
Mại Quốc Tế Anh Tú.......................................................................................................19
2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú...................................................................................24
3


2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú từ dữ liệu sơ cấp...........................................................28
2.2.1. Kết quả thu được từ phiếu điều tra........................................................................28
2.2.2. Kết quả thu được từ phỏng vấn.............................................................................31
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú từ dữ liệu thứ cấp.........................................................34
2.3.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh...............................................34
2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................................38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ANH TÚ........................................................................................................................... 42
3.1. Những kết quả thu được từ nghiên cứu.................................................................42
3.1.1. Những kết quả doanh nghiệp đạt được trong những năm vừa qua.....................42
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................................43
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú...............................................46
3.2.1. Kế hoạch hóa công tác sử dụng vốn kinh doanh, xác định rõ ràng nhu cầu sử..46

3.2.2. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn...................................................................46
3.2.3. Đẩy nhanh tiến độ thu hồi công nợ.......................................................................47
3.2.4. Xác định chi phí sử dụng tài sản cố định và lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định
cho phù hợp...................................................................................................................... 47
3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ và người lao động....48
3.2.6. Các giải pháp khác.................................................................................................49
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................................50
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước...................................................................................50
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp...................................................................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH PHỤ LỤC
4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty Anh Tú.....................................................................21
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2017 và 2018....................23
Bảng 2.2: Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra.........................................................29
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018..............................................................34
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018..............................................................36
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động vốn cố định của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018..............................................................38
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Công Nghệ
Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018.........................................................39
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018..............................................................40
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và

Thương Mại Quốc Tế Anh Tú năm 2017 – 2018..............................................................41

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
BH và CCDV
BQ
BĐSĐT
DN
DT
ĐVT
HQSD
HTK
KPT
LN
LNTT
LNST
ST
SXKD
TL
TNHH
TT
TS
TSCĐ
VCĐ
VKD
VLĐ

VNĐ

GIẢI THÍCH
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bình quân
Bất động sản đầu tư
Doanh nghiệp
Doanh thu
Đơn vị tính
Hiệu quả sử dụng
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Số tiền
Sản xuất kinh doanh
Tỷ lệ
Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ trọng
Tài sản
Tài sản cố định
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam Đồng

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
+ Về mặt lý luận
“Vốn kinh doanh” là yếu tố quan trọng đầu tiên được biết đến khi một doanh nghiệp
muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trước những sự biến động
của thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước gây sức ép cho
các doanh nghiệp khó có thể dùng nguồn vốn của mình để tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên
tiến đã trực tiếp làm giảm năng lực cạnh tranh. Yêu cầu quan trọng và cấp bách là phải sử
dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các doanh nghiệp đều
tìm mọi cách để tăng cường vốn do vậy sự cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng trở
nên quyết liệt. Chính ví vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
mà doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của nó để đưa ra những giải
pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động nguồn tài trợ dễ
dàng, khả năng thanh toán được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
+ Về mặt thực tiễn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế
Anh Tú, em nhận thấy trong hai năm gần đây công ty đang gặp một số hạn chế trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như huy động vốn kém, các khoản phải thu và
vay nợ còn khá lớn. Điều này đã làm giảm năng suất lao động, gây khó khăn cho việc
thanh toán lương cũng như xoay vòng vốn để trang trải các chi phí phát sinh, làm giảm
hiệu quả kinh doanh cũng như giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Có thể thấy rằng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty là vô
cùng cần thiết. Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là
1



những căn cứ và cơ sở đáng tin cho ban lãnh đạo của công ty ra quyết định trong việc sử
dụng vốn kinh doanh trong các kỳ tiếp theo. Tuy nhiên hoạt động phân tích kinh tế nói
chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng của công ty vẫn
chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích
vẫn còn sơ sài nên báo cáo phân tích của công ty chưa đem lại nhiều thông tin hữu ích cho
nhà quản trị. Từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú”
làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú để thấy được những ưu điểm cũng
như những tồn tại trong công tác sử dụng vốn của công ty.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú.
+ Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú.
 Thời gian nghiên cứu: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh được thu thập trong 2 năm là năm 2017, 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính người
nghiên cứu thu thập. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp nên có độ chính xác cao, đảm
bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian để thu thập. Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập từ
việc quan sát, ghi chép hoặc điều tra trực tiếp thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn.

2


 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Để có được thông tin về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty, em đã
sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm. Phương pháp này được thực hiện thông qua
việc phát các phiếu trắc nghiệm.
Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em đã tiến hành phát 10
phiếu điều tra cho các nhân viên kế toán, ban giám đốc và 1 số nhân viên từ các bộ phận
khác trong công ty. Nội dung các câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác huy động, sử
dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Các bước điều tra trắc nghiệm:
+ Bước 1: Xác định mẫu điều tra, kích thước mẫu đảm bảo đủ lớn, tính ngẫu nhiên
và tính đại diện. Điều tra 01 giám đốc, 01 kế toán trưởng, 04 kế toán viên và 04 nhân viên
thuộc các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
+ Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra cụ thể tại Phụ lục 01. Thiết kế mẫu phiếu
điều tra theo hướng câu hỏi trắc nghiệm có nội dung đơn giản, rõ ràng để người được
phỏng vấn có thể trả lời thuận tiện, không mất thời gian suy nghĩ, không gây hiểu lầm.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế phiếu điều tra và thang điểm, tiến
hành phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra được phát cho các mẫu điều tra đã xác định tại
bước 1 trong cùng một ngày.
+ Bước 4: Thu phiếu điều tra, tổng hợp ý kiến đánh giá. Tiến hành thu phiếu điều tra
sau 01 ngày từ khi phát ra. Phiếu điều tra thu về được phân loại kiểm tra, đánh giá mức độ
hợp lệ.
+ Bước 5: Xử lý số liệu và kết luận.

 Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được vận dụng trong quá trình khảo sát tại Công ty Anh Tú
thông qua phỏng vấn trực tiếp giám đốc, kế toán trưởng tại công ty về vấn đề vốn kinh
doanh của công ty. Những câu hỏi cụ thể chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty trong 2 năm 2017 và 2018, những định hướng của công ty trong thời gian tới

nhằm làm rõ các vấn đề mà các phương pháp khác chưa đạt được cụ thể , nội dung chi tiết
tại Phụ lục 02.

3


4.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu
thập. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu đã được xử lý hoặc là chưa được xử lý.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ liệu
sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo cáo tài
chính của công ty đặc biệt là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong 2 năm 2017 và 2018 để làm cơ sở cho việc phân tích. Ngoài ra, em còn thu thập một
số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh doanh, hồ sơ năng lực của công ty và một
số tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp tỷ suất, hệ số
Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Trong bài khóa luận áp dụng phương pháp này để tính các hệ số như: Hệ số doanh
thu trên vốn kinh doanh bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân, hệ số
doanh thu trên vốn cố định bình quân…để thấy được mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận trên vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động...

 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua mối quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực khoa học trong đó có phân tích kinh tế.

Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Anh Tú, em đã sử
dụng phương pháp so sánh để nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu
vốn kinh doanh. Tiến hành so sánh số liệu thực hiện năm 2018 với số liệu thực hiện cùng
kỳ năm 2017 để thấy được sự biến động tăng, giảm của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong những thời kỳ khác nhau. Qua đó thấy được doanh nghiệp đã
sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh hay chưa?

4


 Phương pháp lập biểu, sơ đồ
Bài khóa luận sử dụng các biểu phân tích để phản ánh số liệu một cách trực quan.
Biểu phân tích được thiết kế theo các dòng, các cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu
phân tích, dùng để so sánh đối chiếu giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau như
so sánh số liệu năm trước so với năm nay, so sánh chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
Các bảng biểu giúp cho số liệu phân tích trở nên rõ ràng và có tính thuyết phục hơn, góp
phần lớn trong việc đưa ra kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
Phương pháp biểu mẫu là phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế doanh
nghiệp. Do đó, khi tiến hành phân tích quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Anh Tú,
phương pháp này được sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú.


5


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.

Khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định. Vốn trong doanh nghiệp được sử dụng với mục đích đầu tư để
tìm kiếm lợi nhuận, là tiền đề, là điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm là làm sao để có đủ vốn và phải
sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì:“Vốn chính là tư bản,
là giá trị đem lại thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”.
Theo cuốn “Kinh tế học vĩ mô” của David Begg thì:
“Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh
doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ
các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền hay
các giấy tờ có giá của doanh nghiệp”.
Theo “Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại học
Thương mại, xuất bản năm 2008, trang 156 thì:
“Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản
chi phí mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn huy động của các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài

doanh nghiệp (nợ phải trả) và nguồn vốn chủ sở hữu”.
Theo “Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại” của Trường Đại học
Thương mại, xuất bản năm 2008, trang 205 thì:
“Vốn kinh doanh là biểu hiện giá trị của những tài sản doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
6


Tóm lại chúng ta có thể khái quát về vốn như sau: “Vốn kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của
Trường đại học Thương mại thì:
“Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối
đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu”.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một khía cạnh của hiệu quả kinh doanh, nó
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả và các chỉ tiêu về vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn =
Các chỉ tiêu kết quả có thể là doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về
vốn có thể là chỉ tiêu tổng vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định hoặc vốn chủ sở
hữu…
1.1.2.

Phân loại vốn kinh doanh


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trong
đó:
 Phân loại theo tính chất sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm số vốn của
các chủ sở hữu bỏ ra, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình
kinh doanh. Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh như chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
7


lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp…Số vốn này không phải là một
khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Nguồn
vốn chủ sở hữu có tác dụng tích cực trong việc phát triển khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn
đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này được doanh
nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế
chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn
vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
 Phân loại dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn
+ Vốn cố định
Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, là số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của
TSCĐ, sự tăng giảm của vốn cố định sẽ gây ảnh hưởng tới trình độ trang bị kỹ thuật và công
nghệ từ đó tác động đến năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng
về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính
năng và công suất bị giảm dần, tài sản bị hao mòn và giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm
đi.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: Là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa
được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển
và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
+ Vốn lưu động
8


Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động, đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên
tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp chia thành tài sản lưu động trong sản xuất như
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…và tài sản lưu động trong lưu thông như sản phẩm
hàng hóa chờ tiêu thụ, các khoản thu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá cho nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại
hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn (từ một năm trở lên)
bao gồm nguồn VCSH và các khoản vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư
vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho
hoạt động doanh nghiệp.

+ Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác. Doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như đất đai, nhà máy…
Vốn vô hình: Gồm giá trị những tài sản vô hình như vị trí đặt cửa hàng, uy tín kinh
doanh, nhãn hiệu…
 Phân loại theo hình thức huy động vốn
+ Nguồn vốn bên trong
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân
doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
9


Bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định và tiền nhượng
bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương
pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn từ bên ngoài
bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân),
vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, vốn liên doanh liên kết, tín dụng

thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động bằng phát hành chứng khoán (đối
với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.1.3.

Đặc điểm và ý nghĩa của vốn kinh doanh

1.1.3.1. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức là hiện vật và
giá trị. Dưới hình thái hiện vật, vốn được thể hiện bởi các tài sản mà doanh nghiệp đang
có. Dưới hình thái giá trị thì vốn được đo bằng một lượng tiền nhất định.
Vốn kinh doanh bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
Vốn được thể hiện bởi các tài sản mà doanh nghiệp đang có bao gồm cả tài sản vô hình và
tài sản hữu hình như cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, quyền
sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế.
Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Vốn
phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Do đó các doanh nghiệp cần tìm cách để thu hút nguồn vốn như đi vay vốn, góp
vốn, phát hành cổ phiếu.
10


Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt
được mục tiêu kinh doanh. Dưới hình thái giá trị, vốn được đo bằng một lượng tiền nhất
định nhưng tiền chỉ là một dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì số tiền đó
phải được vận động sinh lời. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình vận
động vốn luôn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Đồng tiền ở điểm kết thúc phải có giá
trị lớn hơn đồng tiền ban đầu thì doanh nghiệp mới sinh lời. Trong trường hợp khi kết
thúc quá trình vận động, đồng tiền thu về có giá trị nhỏ hơn đồng tiền đầu tư ban đầu thì

vốn không được đảm bảo và chu kỳ vận động tiếp theo của nó sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ tư, vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian, cần xét đến ảnh hưởng của thời
gian khi phân tích vốn. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét đến yếu tố thời
gian vì thị trường luôn biến động, giá cả thay đổi, lạm phát thay đổi sẽ khiến giá trị đồng
tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ để việc sử dụng vốn trở nên tiết kiệm và hiệu quả. Trong nền kinh tế thị
trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu
quả cao. Bên cạnh đó cũng cần phân biệt quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn để
tránh nhầm lẫn. Tùy theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là
đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu
tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc
để huy động và quản lý vốn.
Thứ sáu, vốn kinh doanh được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường. Người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay nhằm
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn không
thay đổi nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người đi vay
được sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả một khoản gọi là lãi
vay cho chủ sở hữu vốn.
1.1.3.2. Ý nghĩa của vốn kinh doanh

11


Vốn kinh doanh là cơ sở, tiền đề cho một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn kinh doanh vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính kinh tế.
Xét về tính pháp lý, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đảm bảo có một lượng vốn
nhất định (vốn pháp định) theo từng ngành nghề kinh doanh của mình thì mới được đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu lượng vốn
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp đó sẽ bị chấm dứt hoạt động

kinh doanh tức là phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
Xét về tính kinh tế, để tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp ngay từ ban
đầu phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào sản xuất. Lượng vốn này giúp doanh
nghiệp duy trì và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu
đã đề ra. Doanh nghiệp dùng vốn để thuê nhà xưởng, mua máy móc, trả lương cho người
lao động, mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, ứng dụng thành tựu khoa học
mới vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao
động. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Khi có vốn kinh doanh có thể dễ dàng ra các quyết định trong kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể dễ dàng đầu tư sản xuất và mở rộng hoạt động. Vốn kinh doanh đóng vai trò
đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị
trường. Vốn kinh doanh là một trong những điều kiện để các nhà quản lý phát huy tiềm
năng về sức lao động, nguồn hàng hóa cũng như thực hiện các chiến lược kinh doanh
nhằm mở rộng thị trường, giao lưu kinh tế với trong và ngoài nước. Qua đó doanh nghiệp
sẽ mở rộng thêm các mối quan hệ, có nhiều cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh hơn.
Mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn
trong việc lựa chọn những phần kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức,
nâng cao hiệu quả vốn, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ
tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Ngoài ra vốn kinh doanh cũng quyết định quy mô của doanh nghiệp, sau một vài
chu kỳ kinh doanh nếu doanh nghiệp sinh lời nhiều thì có thể mở rộng quy mô sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
12


1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn


1.2.1.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được tính
toán, xác định thông qua các yếu tố doanh thu thuần, lợi nhuận thuần và vốn kinh doanh
bình quân. Vốn kinh doanh bình quân được xác định bởi công thức sau:
 Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình
quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Tỷ suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh thu
càng cao, việc sử dụng vốn càng có hiệu quả và ngược lại.
Từ hai chỉ tiêu phân tích trên, ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa các kỳ hoặc so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề,
qua đó đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính bởi công thức sau:
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể kể đến là:
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng doanh thu. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh thu càng cao,
việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
13


 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của lợi nhuận càng cao,
việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
 Số vòng quay vốn lưu động
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng lớn thì càng tốt và ngược lại.
 Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phải mất bao nhiêu ngày vốn lưu động của doanh
nghiệp mới thực hiện được một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.1.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ được xác định bởi công thức sau:
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể kể đến là:
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần). Chỉ
tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Tỷ suất lợi

14


nhuận vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Đây

là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
1.2.2.

Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động của vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh nhằm đánh
giá tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn qua các năm. Thông qua
việc phân tích có thể nắm được tình hình sử dụng, tình hình phân bổ vốn kinh doanh có
hợp lý hay không.
Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân
đối kế toán của công ty năm 2017 và 2018.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ
tiêu lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ
tiêu năm 2018 so với năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến động của
vốn kinh doanh qua các năm.
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Thông qua phân tích ta có thể
đánh giá được cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động là tốt hay không tốt, có đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó đưa ra các giải
pháp thay đổi cho thích hợp, xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu “Tiền và các khoản
tương đương tiền”, “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn”, “Hàng
tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2017 và
2018.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ
tiêu lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ


15


tiêu năm 2018 so với năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến động của
vốn lưu động qua các năm.
1.2.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn cố định qua các năm. Thông qua việc phân tích ta có thể
đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh và chính sách đầu tư vốn cố định của doanh
nghiệp.
Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu “Các khoản phải thu
dài hạn”, “Tài sản cố định”, “Bất động sản đầu tư”, “Tài sản dang dở dài hạn”, “Đầu tư
tài chính dài hạn”, “Tài sản dài hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán của công ty năm
2017 và 2018.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ
tiêu lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ
tiêu năm 2018 so với năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến động của
vốn cố định qua các năm.
1.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động nhằm đánh giá
tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Thông qua phân tích ta có thể
đánh giá được cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động là tốt hay không tốt, có đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó đưa ra các giải
pháp thay đổi cho thích hợp, xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ các chỉ tiêu “Tiền và các khoản
tương đương tiền”, “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn”, “Hàng
tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2017 và
2018.

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ
tiêu lại thành bảng, qua đó thấy được tỷ trọng của các chỉ tiêu so với tổng thể. Sau đó áp
dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ
16


tiêu năm 2018 so với năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về cơ cấu và sự biến động của
vốn lưu động qua các năm.
1.2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đánh giá tình
hình sử dụng vốn lưu động tại công ty. Đây cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra những
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn tài liệu: Sử dụng số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty năm 2017 và 2018. Trên Bảng cân đối kế toán sử dụng các
chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác”, “Hàng tồn kho”, “Tiền và các khoản tương đương tiền”,
“Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn” để tính vốn lưu động bình
quân. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, “Giá vốn hàng bán”, “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh”.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp tỷ suất, hệ số để tính các chỉ tiêu bao
gồm: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
bình quân, vòng quay vốn lưu động, số ngày chu chuyển vốn lưu động. Áp dụng kết hợp
phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ tiêu lại thành bảng và phương pháp so
sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ tiêu năm 2018 so với
năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua
các năm.
1.2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm đánh giá tình
hình sử dụng vốn cố định tại công ty. Đây cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp đề ra phương

hướng, chiến lược kinh doanh trong các kỳ tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Nguồn tài liệu: Việc phân tích dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 và 2018. Trên Bảng cân đối kế toán
17


sử dụng các chỉ tiêu “Các khoản phải thu dài hạn”, “Tài sản dài hạn khác”, “Tài sản cố
định”, “Bất động sản đầu tư”, “Tài sản dang dở dài hạn”, “Đầu tư tài chính dài hạn”
nhằm tính vốn cố định bình quân. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số
liệu của chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh”.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp tỷ suất, hệ số để tính các chỉ tiêu bao
gồm: Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình
quân. Áp dụng kết hợp phương pháp biểu phân tích để tập hợp các chỉ tiêu lại thành bảng
và phương pháp so sánh để tiến hành so sánh giá trị và tỷ lệ % tăng giảm của các chỉ tiêu
năm 2018 so với năm 2017, từ đó rút ra được nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định
của công ty qua các năm.

18


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ANH TÚ
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Quốc Tế Anh Tú
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế
Anh Tú

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ ANH TÚ
- Địa chỉ: Nhà số 31, ngõ 29 Khuất Duy Tiến - Phường Thanh Xuân Bắc - Quận
Thanh Xuân - Hà Nội.
- Quy mô vốn: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng chẵn)
- Người đại diện theo pháp luật: Lê Anh Việt Tú
- Mã số thuế: 0106887991
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế Anh Tú được Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép thành lập ngày 24/06/2015 với tên đăng ký kinh doanh
ban đầu là: Công ty Cổ Phần Thương Mại Bảng Gỗ Kabi. Đến tháng 08/2017, chính thức
đổi lại tên doanh nghiệp thành Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Quốc Tế
Anh Tú với chức năng chính là phân phối các sản phẩm bảng gỗ Kabi như bảng gỗ khắc
tên, bảng gỗ trang trí, bảng gỗ tranh cổ động…được làm thủ công từ gỗ Venner Oak,
Beech tự nhiên... đảm bảo độ sáng màu tự nhiên, bền đẹp. Trải qua hơn 4 năm hoạt động,
đến nay công ty đã đi vào hoạt động ổn định và có những bước tăng trưởng vượt bậc.
Trong thời gian tới, công ty tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng
tiềm năng mới để phát triển, tổ chức cơ cấu hợp lý và kiểm soát tốt chi phí quản lý để gia
tăng lợi nhuận cho công ty.

19


×