Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp của Hội Tim mạch học Việt Nam quan điểm của bác sĩ và thực tế áp dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.72 KB, 9 trang )

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp của
Hội Tim mạch học Việt Nam quan điểm của
bác sĩ và thực tế áp dụng
Trần Nguyễn Quỳnh Như *, Võ Thị Tuyết Mai**, Lê Kim Khánh*
Nguyễn Hương Thảo**, Nguyễn Thắng*
Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ*
Bộ môn Dược lâm sàng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa quan
điểm của bác sĩ và thực tế áp dụng hướng dẫn điều
trị hội chứng vành cấp (HDĐT HCVC) của Hội
Tim mạch học Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang phân tích, phỏng vấn bác sĩ và
thu thập đơn thuốc xuất viện từ hồ sơ bệnh án của
các bệnh nhân hội chứng vành cấp tại 4 Bệnh viện
ở Cần Thơ năm 2016 - 2017. Chúng tôi phân tích
dữ liệu để xác định tỉ lệ đồng ý của bác sĩ về việc sử
dụng HDĐT HCVC và thực tế áp dụng của bác sĩ;
và xác định mối liên quan giữa quan điểm của bác sĩ
và thực tế áp dụng.
Kết quả: Có 54 bác sĩ được phỏng vấn, độ tuổi
trung bình là 35 ± 6,7, nam giới chiếm 63%. Phần
lớn các bác sĩ có tuổi nghề ít hơn 10 năm (63%) và
có số lượng bệnh nhân HCVC mỗi tháng tại bệnh
viện ít hơn 5 bệnh nhân (73,9%). Nhìn chung, 87%
bác sĩ đồng ý với HDĐT HCVC của Hội Tim mạch
học Việt Nam. Các bác sĩ chữa trị cho nhiều hơn 5


bệnh nhân HCVC tại bệnh viện mỗi tháng có xu
hướng đồng ý với HDĐT nhiều hơn nhóm còn
lại (p=0,048). Tỉ lệ kê đơn theo HDĐT cao hơn
(p=0,002) ở nhóm bác sĩ đồng ý với HDĐT so với
nhóm không đồng ý.
88

Kết luận: Phần lớn bác sĩ đồng ý với HDĐT
HCVC của Hội Tim mạch học Việt Nam (87%).
Nhóm bác sĩ đồng ý với HDĐT có xu hướng thực
hiện HDĐT nhiều hơn nhóm bác sĩ không đồng ý
với HDĐT. Cần thêm những giải pháp nhằm nâng
cao tỉ lệ thực hiện HDĐT của bác sĩ.
Từ khóa: Hướng dẫn điều trị, hội chứng vành
cấp, quan điểm, thực tế áp dụng.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng vành cấp là một trong những nguyên
nhân gây tử vong cao nhất trong nhóm bệnh tim
mạch. Trên thế giới mỗi năm có 6,3 triệu người
bị nhồi máu cơ tim cấp, 25% trong số đó tử vong
[1]. Bệnh nhân hồi phục sau căn bệnh này lại phải
đối mặt với nguy cơ bị tái phát. Vì vậy, điều trị cho
bệnh nhân sau hội chứng vành cấp là một việc làm
quan trọng góp phần giảm thiểu nguy cơ tử vong
và thương tật cho bệnh nhân. Sử dụng hướng dẫn
điều trị là một trong những yếu tố then chốt trong
chiến lược này; mỗi 10% tăng lên trong việc tuân
thủ theo hướng dẫn điều trị sẽ giảm được 10% tỉ lệ
bệnh nhân tử vong lúc nằm viện [2]. Tại Việt Nam,

các hướng dẫn điều trị của Hội Tim mạch học Hoa
Kỳ, Hội Tim mạch học Châu Âu, Hội Tim mạch
học Việt Nam là cơ sở cho bác sĩ khi tiến hành chữa

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

trị cho bệnh nhân hội chứng vành cấp [1].
Tuy nhiên, vận dụng lý thuyết vào thực tế
thường gặp nhiều khó khăn; trên lâm sàng vẫn còn
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc
theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Ở nước ta, quan
điểm của bác sĩ đối với sử dụng hướng dẫn điều trị
hội chứng vành cấp chưa được nghiên cứu nhiều.
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:
(1) Khảo sát quan điểm của bác sĩ về việc sử dụng
hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân hội chứng vành
cấp; (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến quan điểm của
bác sĩ; (3) Xác định mối liên quan giữa quan điểm
của bác sĩ với thực tế kê đơn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bác sĩ Khoa Tim mạch, Lão học và Tim mạch
can thiệp thuộc 4 bệnh viện tại thành phố Cần Thơ:
Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ, Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh viện Đại học Y
Dược Cần Thơ và Bệnh viện Tim mạch thành phố

Cần Thơ. Hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhân
HCVC xuất viện ở 4 bệnh viện nghiên cứu từ tháng
01/06/2016 đến tháng 31/08/2016.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bác sĩ tại các khoa Tim mạch, Lão học và Tim
mạch can thiệp có điều trị cho bệnh nhân HCVC
thuộc 4 bệnh viện nghiên cứu. Hồ sơ bệnh án nội
trú của bệnh nhân được điều trị bởi các bác sĩ được
phỏng vấn với một trong những chẩn đoán sau: đau
thắt ngực không ổn định (I20.0), nhồi máu cơ tim
(I21) và nhồi máu cơ tim tiến triển (I22).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bác sĩ không đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc
không điều trị cho bệnh nhân HCVC, hồ sơ bệnh
án của bệnh nhân không được điều trị bởi các bác
sĩ phỏng vấn, hồ sơ bệnh án không có đơn thuốc
xuất viện, bệnh nhân chuyển sang một đơn vị điều
trị khác, trốn viện, xin xuất viện hay tử vong trong

quá trình nằm viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, thu
thập số liệu theo hướng tiến cứu đối với bác sĩ và hồi
cứu đối với hồ sơ bệnh án.
Cỡ mẫu
54 bác sĩ, 322 hồ sơ bệnh án.
Tiến hành nghiên cứu
Được tiến hành theo 3 bước: 1.Thu thập số liệu
từ HSBA; 2.Phỏng vấn bác sĩ; 3.Xử lí và phân tích

số liệu.
Công cụ thu thập số liệu
Thực hiện thông qua phiếu thu thập số liệu
từ HSBA, phiếu thu thập thông tin bác sĩ, bộ câu
hỏi khảo sát quan điểm của bác sĩ về việc sử dụng
HDĐT (Hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp
của Hội Tim mạch học Việt Nam).
Nội dung nghiên cứu
Bộ câu hỏi khảo sát quan điểm của bác sĩ về việc
sử dụng HDĐT (tham khảo phụ lục cuối bài) gồm
4 phần chính: A.Sự nhận biết của bác sĩ về HDĐT
(câu 1 → 2), B.Quan điểm của bác sĩ đối với HDĐT
(câu 3 → 16), C.Bác sĩ đánh giá về việc thực hiện
HDĐT của bản thân (câu 17 → 18), D.Các yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện HDĐT
của bác sĩ (câu 19 → 28). Điểm cho mỗi câu trả lời
tương ứng với mức độ đồng ý (1 → 5) về câu hỏi
(1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3.
Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý).
Sau khi phỏng vấn thang điểm likert được chuyển
theo chiều (5 → 1) đối với các câu hỏi mang nghĩa
ngược lại với sự đồng ý của bác sĩ với HDĐT. Điểm
của mỗi phần được tính bằng điểm trung bình của
các câu hỏi trong mỗi phần. Điểm của cả bộ câu hỏi
được tính bằng điểm trung bình của các câu hỏi
trong bộ. Điểm <4 được xem là bác sĩ không đồng
ý; ≥4 được xem là đồng ý. Các biến được đưa vào để
phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quan điểm của bác

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019


89


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

sĩ (đồng ý/ không đồng ý) về việc sử dụng HDĐT
cho bệnh nhân HCVC bao gồm: (1) giới tính, (2)
chuyên khoa [3], (3) học vị [4], (4) tuổi nghề [5],
(5) số bệnh nhân trung bình mỗi tháng tại bệnh
viện của mỗi bác sĩ [6].
Mối liên quan giữa quan điểm của bác sĩ với thực
tế kê đơn
Bác sĩ kê đơn theo HDĐT khi đơn thuốc có

đủ các nhóm thuốc nếu không có chống chỉ định.
Các nhóm thuốc được khuyến cáo bao gồm: chống
kết tập tiểu cầu, ức chế beta, ức chế men chuyển/
ức chế thụ thể và statin. Chống chỉ định của các
thuốc khảo sát được xây dựng dựa vào tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc được Cục Quản lý Dược Việt Nam
phê duyệt, Dược thư Quốc gia Việt Nam (2009) và
AHFS Drug Information (2011).

Số bệnh nhân có khuyến cáo chỉ định được chỉ định thực tế
Tỷ lệ % bám sát HDĐT
=
× 100%
của mỗi bác sĩ
Tổng số bệnh nhân có khuyến cáo chỉ định

Sau khi tính được tỉ lệ bám sát theo HDĐT, tiến
hành so sánh tỉ lệ bám sát theo HDĐT giữa nhóm
bác sĩ không đồng ý và đồng ý với HDĐT.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Excel; phân tích
thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 74 bác sĩ thuộc 4 bệnh viện nghiên cứu có
điều trị cho bệnh nhân hội chứng vành cấp, 20 bác

sĩ không tham gia phỏng vấn, trong đó có 5 bác sĩ từ
chối phỏng vấn, 12 bác sĩ đi học sau đại học và 3 bác
sĩ chuyển đơn vị công tác. Tổng cộng có 54 bác sĩ
hoàn thành nghiên cứu và đưa vào phân tích.
Có 428 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân hội chứng
vành cấp xuất viện vào tháng 6,7,8 tại 4 bệnh viện,
trong đó loại bỏ 106 hồ sơ do: 56 hồ sơ bệnh án có
bệnh nhân xin về, 13 hồ sơ chuyển sang viện khác,
lạc mất 37 hồ sơ. Còn lại tổng cộng 322 hồ sơ bệnh
án được chọn để thu thập đơn thuốc xuất viện.

Bảng 1. Quan điểm của bác sĩ về việc sử dụng hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp
Số lượng
đồng ý
(N=54)

Tỉ lệ
đồng ý
(%)


Phần

Nhóm câu hỏi/câu hỏi

A: Sự nhận biết của bác sĩ đối
với HDĐT

1,2

50

92,6

B1. Mức độ hữu ích: 3,4,5

52

96,3

B2. Mức độ tin cậy: 6,7,8,9

51

94,4

B3. Mức độ khả thi: 10,11,12,13

35


64,8

B4. Các quan điểm khác

43

79,6

14: HDĐT giúp nâng cao hiệu quả điều trị

47

87,0

15: Tôi có thể thực hiện đầy đủ các khuyến cáo

39

72,2

16: Tôi không thấy khó khăn trong việc thay đổi các thói
quen để thực hiện theo HDĐT

40

74,1

B: Quan điểm của bác sĩ đối
với HDĐT


90

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

C: BS đánh giá việc thực hiện
HDĐT của bản thân

D: Các yếu tố khách quan

17,18

52

96,3

D1. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của HDĐT:
19,20,21,22

52

96,3

D2. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân: 23,24

40

74,1


D3. Các yếu tố khác

30

55,6

25: Thực hiện theo HDĐT không mất nhiều thời gian

44

81,5

26: Tuân thủ theo HDĐT không quá tốn kém

32

59,3

27: Bảo hiểm chi trả cho việc thực hiện theo HDĐT

23

42,6

28. Đơn vị đủ nguồn lực thực hiện theo HDĐT

26

48,2


47

87

Sự đồng ý của BS đối với cả bộ
câu hỏi

Các câu hỏi 1, 10, 11, 12, 13, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 là những câu mang nghĩa
ngược lại với sự đồng ý của bác sĩ với HDĐT, nên sau khi phỏng vấn thang điểm likert được chuyển theo
chiều ngược lại (5 → 1).
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan điểm của bác sĩ về các đặc điểm của hướng dẫn điều trị (D1 – phụ lục)

Giới tính

Chuyên khoa

Học vị
Tuổi nghề
Số BN
trung bình/ tháng

Không đồng ý
n (%)

Đồng ý
n (%)

OR
(CI 95%)


Nữ

5 (25)

15 (75)

0,905**

Nam

9 (26,5)

25 (73,5)

0,93
(0,26-3,29)

Tim mạch

10 (26,3)

28 (73,7)

1*

Nội tổng quát

4 (25)


12 (75)

1,07
(0,28-4,10)

Đại học

5 (25)

15 (75)

0,905**

Sau đại học

9 (26,5)

25 (73,5)

0,93
(0,26-3,29)

<10

7 (20,6)

27 (79,4)

0,243**


≥10

7 (35)

13 (65)

0,48
(0,14-1,66)

<5

9 (64,3)

8 (35,7)

≥5

0 (0)

6 (100)

***

p

0,048*

Chú thích:
(*) Đọc kết quả p từ Fisher’s Exact Test
(**) Đọc kết quả p từ Pearson Chi Square

(***) Không tìm được OR
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019

91


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Trong nhóm bác sĩ có bệnh nhân trung bình mỗi
tháng tại bệnh viện từ 5 bệnh nhân trở lên, tỉ lệ bác
sĩ đồng ý với HDĐT là 100%, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,048. Vậy số lượng

bệnh nhân trung bình mỗi tháng tại bệnh viện ảnh
hưởng đến quan điểm của bác sĩ đối với các yếu tố
liên quan đến đặc điểm của HDĐT.

Bảng 3. Mối liên quan giữa quan điểm của bác sĩ với thực tế kê đơn
Không đồng ý với HDĐT
(n=6)

Đồng ý với HDĐT
(n=17)

p

11,2 ± 13,3

41,6 ± 19,8


0,002

Trung bình của “tỉ lệ % bám sát theo HDĐT”
(Mean ± SD)

Kết quả phân tích có p <0,05 nên trung bình của
tỉ lệ phần trăm bám sát theo HDĐT giữa nhóm bác
sĩ không đồng ý và đồng ý với HDĐT khác nhau có
ý nghĩa thống kê.

BÀN LUẬN
92,6% bác sĩ nhận biết về HDĐT HCVC của
Hội Tim mạch học Việt Nam. Tỉ lệ này gần với
nghiên cứu của Lugtenberg M (2011) (91%)
[7], hơi thấp hơn so với nghiên cứu của Carlsen B
(2009) (97,2%) [8], nhưng lại cao hơn nhiều so với
các nghiên cứu: Sladek RM (2008) (79.7%) [9],
Gong YJ (2012) (53,9%) [4]. Nguyên nhân là do
phương pháp nghiên cứu của chúng tôi và Lugtenberg
M, Carlsen B giống nhau, đều là bộ câu hỏi tự điền
và bác sĩ tự đánh giá sự nhận biết của mình đối với
HDĐT. Các nghiên cứu còn lại đánh giá sự nhận
biết của bác sĩ trên cơ sở họ trả lời những câu hỏi
về nội dung của HDĐT. Điều này có thể do thực tế
bác sĩ chưa hoàn toàn nhận thức và quen thuộc với
HDĐT nhưng vẫn ngại trả lời về vấn đề này. Quan
điểm của bác sĩ đối với mức độ hữu ích và mức độ tin
cậy của HDĐT đều ở mức cao: lần lượt là 96,3; 94,4
%; có 64,8% bác sĩ đồng ý với sự khả thi của HDĐT.
Trong những nghiên cứu khác, tỉ lệ này dao động ở

khoảng rất rộng. Nghiên cứu của Wolfe RM (2004)
có 95% bác sĩ đồng ý với sự khả thi của HDĐT
92

[10], Hayvard RSA (1997) là 74% [11], Headrick
LA (1998) là 73,2% [12], Greiving JP (2006) là
69% [13], và của Kasje WN (2004) là 68,7% [3].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bác sĩ đồng ý với
mức độ khả thi của HDĐT thấp nhất, có thể do điều
kiện về cơ sở vật chất của các bệnh viện chúng tôi
nghiên cứu chưa đầy đủ như các bệnh viện của các
nghiên cứu khác. Các quan điểm khác của bác sĩ bao
gồm: sự tin tưởng kết quả điều trị, sự tin tưởng vào
khả năng điều trị, khả năng thay đổi thói quen trong
thực hành lâm sàng để tuân thủ theo khuyến cáo, tỉ lệ
lần lượt là: 87%, 72,2%, 74,1%. Có 96,3% bác sĩ cho
rằng họ đang sử dụng HDĐT HCVC và sẽ tiếp tục
cập nhật và áp dụng HDĐT này trong thời gian tới.
Ý kiến của bác sĩ về các yếu tố liên quan đến HDĐT:
nghiên cứu của chúng tôi có 96,3% bác sĩ đồng ý với
nội dung của HDĐT. Tỉ lệ này hơi cao hơn so với
một số nghiên cứu khác trên thế giới, Wolfe RM
(2004) (94%) [10], của Reiner Z (2010) (93,6%)
[14], Lugtenberg M (2011) (87,9%) [7]. Ý kiến
của bác sĩ về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân:
74.1% bác sĩ không cho rằng bệnh nhân làm cản
trở quá trình thực hiện theo HDĐT của họ. Trong
khi trong nghiên cứu của Greiving JP (2006) tỉ lệ
này chỉ có 12% [15]. Nguyên nhân có thể do quốc
gia nơi nghiên cứu của Greiving JP tiến hành, bệnh

nhân có quyền quyết định phương pháp chữa trị

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

cho họ; còn ở Việt Nam đa số bệnh nhân đều chấp
nhận giải pháp điều trị do bác sĩ đưa ra. Ý kiến của
bác sĩ về các yếu tố liên quan đến môi trường bên
ngoài, nội dung khảo sát gồm: thực hiện theo hướng
dẫn điều trị không mất nhiều thời gian, không quá
tốn kém cho bệnh nhân và sẽ được bảo hiểm chi
trả, đơn vị của tôi đủ nguồn lực để thực hiện đầy
đủ theo HDĐT có kết quả đồng ý lần lượt là 81,4%,
59,3%, 42,6%, 48,2 %.
Ý kiến của bác sĩ có số bệnh nhân trung bình mỗi
tháng tại bệnh viện ít hơn 5 và từ 5 trở lên có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,048). Nhóm bác sĩ có
bệnh nhân trung bình mỗi tháng tại bệnh viện từ 5
trở lên đồng ý với HDĐT nhiều hơn so với nhóm
còn lại. Kavookjian J (2008) nghiên cứu trên tình
hình bác sĩ kê đơn thuốc chẹn beta cho bệnh nhân
sau nhồi máu cơ tim và kết quả chỉ ra rằng và những
bác sĩ gặp nhiều hơn 5 bệnh nhân nhồi máu cơ tim
mỗi tháng sẽ đánh giá lợi ích khi thực hiện theo các
HDĐT nhiều hơn các rào cản trong quá trình thực
hiện theo HDĐT [6]. Điều này là hợp lý vì những
bác sĩ chữa trị cho bệnh nhân hội chứng vành cấp
càng nhiều sẽ có cơ hội áp dụng HDĐT nhiều hơn,


từ đó sẽ đánh giá lợi ích từ HDĐT cao hơn.
Mối liên quan giữa ý kiến của bác sĩ với thực tế
kê đơn: có 87% bác sĩ đồng ý với hướng dẫn điều
trị hội chứng vành cấp của Hội Tim mạch học Việt
Nam; nhóm không đồng ý với hướng dẫn điều trị
có tỉ lệ bám sát theo hướng dẫn điều trị là 11,2 ±
13,3, nhóm đồng ý với hướng dẫn điều trị có tỉ lệ
bám sát theo hướng dẫn điều trị là 41,6 ± 19,8.
Trung bình tỉ lệ bám sát theo hướng dẫn điều trị
giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Kết quả này cho thấy nhóm bác sĩ đồng ý
với hướng dẫn sẽ có xu hướng kê đơn bám sát theo
hướng dẫn nhiều hơn nhóm bác sĩ không đồng ý
với hướng dẫn điều trị.

KẾT LUẬN
Phần lớn các bác sĩ đồng ý với HDĐT HCVC
của Hội Tim mạch học Việt Nam (87%). Nhóm bác
sĩ có số bệnh nhân trung bình mỗi tháng tại bệnh
viện từ 5 trở lên đồng ý với HDĐT nhiều hơn so
với nhóm còn lại. Nhóm bác sĩ đồng ý với HDĐT
có xu hướng tuân thủ theo HDĐT hơn nhóm bác
sĩ không đồng ý với HDĐT (11,2% so với 41,6%)

ABSTRACT
NietnamNational heart association guideline for the management of acute coronary syndrome:
Physician’s viewpoint and practical application
Objectives: To determine the association between physician’s viewpoint and practical application of
Vietnam National Heart Association (VNHA) guideline for management of patients with acute coronary

syndrome (ACS).
Methods: We conducted a cross-sectional study. We interviewed physicians and restropectively collected
data from medical records in 4 hospitals in Can Tho in 2016 - 2017. We analysed data to determine the
proportion of physicians agreement on some aspects of using VNHA guideline for ACS and practical of the
guideline; and the association between physician’s viewpoint on and practical application.
Results: There was 54 physicians were interviewed. The mean age of physicians was 35 ± 6,7 and 63%
physicians were men. Majority of physicians have number of working years <10 (63%) and of number of
ACS patients in hospital per month <5 (73,9%). Overall, 87% physicians agreed with VNHA guideline for
ACS. Physicians who gave treatment for >5 of ACS patients in hospital per month were likely to agree on
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019

93


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

VNHA guideline for ACS (p=0,048). The proportion of precribing guideline-recommended medications
was significantly higher (p=0,002) in the group of agreement with guideline (41,6%) comparing to the
disagreement group (11,2%).
Conclusions: Majority of physicians agreed on VNHA guideline for management pf ACS (87%).
Physicians who disagreed on the guideline were less likely to adherence to prescribing according to
guideline. More interventions should be implemented to improve in clinical practical.
Keywords: ACS guideline, viewpoint, practical application.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt, Trương Quang Bình và cộng sự (2011), Nghiên cứu quan sát
điều trị bệnh nhân nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp (MEDI-ACS study), Tạp chí tim mạch học
Việt Nam, 58, tr. 12-24.
2. Cabana MD, Rand CS, Powe NR, et al. (1999), Why don’t physicians follow clinical practice
guidelines?, The Journal of the American Medical Association, 282(15), pp.1458-1465.

3. Kasje WN et al, (2004), Physicians’ views on joint treatment guidelines for primary and secondary care,
International Journal for Quality in Health Care, 16 (3),pp.229-236.
4. Gong YJ et al, (2012), Influence of education and working background on physician s’ knowledge of
secondary prevention guidelines for coronary heart disease: results from a survey in China, J Zhejiang
Univ-Sci B (Biomed & Biotechnol),13(3),pp. 231-238.
5. Ward MM (2002), Physician knowledge, attitudes and practices regarding a widely implemented guideline”,
Journal of Evaluation in Clinical Practice, 8(2),pp. 155–162.
6. Kavookjian J and Mamidi S (2008), Prescribing of β-Blockers After Myocardial Infarction: A Preliminary
Study of Physician Motivations and Barriers, Clinical Therapeutics, 30,pp. 2241-2248.
7. Lugtenberg M et al (2011), Perceived barriers to guideline adherence: A survey among general
practitioners, BMC Family Practice,pp. 2-9.
8. Carlsen B and Bringedal B (2009), Attitudes to clinical guidelinesddo GPs differ from other medical
doctors?, BMJ Qual Saf , pp. 1-5.
9. Sladek RM, (2008), Thinking styles and doctors’ knowledge and behaviours relating to acute coronary
syndromes guidelines, Implementation Science, 3, pp.1-8.
10. Wolfe RM et al, (2004), Family Physicians’ Opinions and Attitudes to Three Clinical Practice Guidelines,
JABFP, 17(2), pp. 150-157
11. Hayward RSA (1997), Canadian physicians’ attitudes about and preferences regarding clinical practice
guidelines, Can Med Assoc J ;pp.156:1715-23
12. Headrick LA (1998), Knowledge and perception of guidelines and secondary prevention of coronary
heart disease among general practitioners and internists. Results from a physician survey in Germany,
European Journal of Cardiovascular Prevention and Rehabilitation, 12,pp.521–529
13. Greving JP et al, (2006), Physicians’ attitudes towards treatment guidelines: differences between
94

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG


teaching and nonteaching hospitals, Eur J Clin Pharmacol, 62,pp. 129–133
14. Reiner Z (2010), Physicians’ perception, knowledge and awareness of cardiovascular risk factors and
adherence to prevention guidelines: The PERCRO-DOC survey’, Atherosclerosis, pp. 598–603
15. Greving JP et al, (2006), Physicians’ attitudes towards treatment guidelines: differences between
teaching and nonteaching hospitals, Eur J Clin Pharmacol, 62,pp. 129–133.

PHỤ LỤC
BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ
VỀ VIỆC SỬ DỤNG HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ
(HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VÀNH CẤP CỦA HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM)
Bác sĩ........................................................ Bệnh viện........................................................
Nội dung bộ câu hỏi
Dưới đây là các các câu hỏi về ý kiến của BS đối với hướng dẫn điều trị (HDĐT) hội chứng vành cấp (HCVC)
của Hội Tim mạch học Việt Nam. Với mỗi ý đưa ra, BS vui lòng chọn mức độ đồng ý của mình.
(1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý)
A. SỰ NHẬN BIẾT CỦA BÁC SĨ VỀ HDĐT
1. Tôi không thấy HDĐT này trong đơn vị của tôi

1

2

3

4

5

2. Tôi hiểu rõ các khuyến cáo trong HDĐT này


1

2

3

4

5

3. HDĐT này hữu ích trong thực hành lâm sàng

1

2

3

4

5

4. HDĐT này giúp định hướng việc điều trị

1

2

3


4

5

5. HDĐT này là một nguồn tài liệu giảng dạy hữu ích

1

2

3

4

5

6. HDĐT này được xây dựng bởi hội đồng các chuyên gia

1

2

3

4

5

7. HDĐT này được xây dựng dựa trên các bằng chứng khoa học


1

2

3

4

5

8. Việc xây dựng HDĐT này đảm bảo tính khách quan

1

2

3

4

5

9. Các khuyến cáo trong HDĐT này đều đáng tin cậy

1

2

3


4

5

10. HDĐT này quá cứng nhắc để áp dụng cụ thể trên từng bệnh nhân

1

2

3

4

5

11. HDĐT này làm giảm sự tự đưa ra quyết định điều trị của bác sĩ

1

2

3

4

5

B. QUAN ĐIỂM CỦA BÁC SĨ ĐỐI VỚI HDĐT
B1. Mức độ hữu ích


B2. Mức độ tin cậy

B3. Mức độ khả thi

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019

95


NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

12. HDĐT này đơn giản hoá quá mức thực hành lâm sàng

1

2

3

4

5

13. HDĐT này mang nặng tính lý thuyết

1

2


3

4

5

14. Tuân thủ đầy đủ theo HDĐT này giúp nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân

1

2

3

4

5

15. Bản thân tôi có khả năng thực hiện đầy đủ các khuyến cáo trong HDĐT này

1

2

3

4

5


16. Tôi cảm thấy khó khăn khi phải thay đổi thói quen trong thực hành lâm sàng để tuân
thủ theo một số khuyến cáo của HDĐT này

1

2

3

4

5

17. Tôi đang áp dụng HDĐT này trong thực hành lâm sàng

1

2

3

4

5

18. Tôi sẽ tiếp tục cập nhật và áp dụng HDĐT này trong thời gian tới

1

2


3

4

5

19. HDĐT này dựa trên các nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng không giống
với bệnh nhân của tôi (người Châu Âu, Châu Mỹ...)

1

2

3

4

5

20. HDĐT này quá phức tạp để sử dụng trong thực hành lâm sàng

1

2

3

4


5

21. Một số khuyến cáo trong HDĐT này không nhất quán với các HDĐT của các tổ
chức uy tín khác

1

2

3

4

5

22. HDĐT này không được cập nhật thường xuyên

1

2

3

4

5

23. Bệnh nhân của tôi không thể tuân thủ theo kế hoạch điều trị được đề ra trong HDĐT
này (ví dụ như chi phí, thời gian điều trị)


1

2

3

4

5

24. Bệnh nhân của tôi từ chối việc điều trị theo một số khuyến cáo trong HDĐT này

1

2

3

4

5

25. Thực hiện theo HDĐT này mất nhiều thời gian

1

2

3


4

5

26. Tuân thủ đầy đủ theo HDĐT này quá tốn kém cho bệnh nhân

1

2

3

4

5

27. Thực hiện theo một số khuyến cáo trong HDĐT này sẽ không được BHYT chi trả

1

2

3

4

5

28. Đơn vị làm việc của tôi không đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện đầy đủ theo
HDĐT này


1

2

3

4

5

B4. Các quan điểm khác

C. THỰC TẾ SỬ DỤNG HDĐT CỦA BÁC SĨ

D. CÁC RÀO CẢN KHÁCH QUAN
D1. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hướng dẫn điều trị

D2. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân

D3. Các yếu tố khác

Cần Thơ, ngày........tháng........năm........
Bác sĩ (kí tên)

96

TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 87.2019




×