Chương 2: Kết cấu bê tông cốt
thép
I. Bê tông cốt thép
Khái
niệm
BTCT là loại vật liệu phức hợp do bê
tông và cốt thép cùng chịu lực.
Bê tông bao gồm các loại vật liệu xây
dựng như cốt liệu lớn, cốt liệu nhỏ và
chất kết đính tạo thành.
Bệ tông có khả năng chịu nén tốt hợn
chịu kéo từ 8 – 15 lần. Nếu chỉ dùng BT
thì kết cấu chịu lực nén tốt nhưng chịu
kéo và uốn kém, kết cấu sẽ bị phá hoại.
Cốt thép chịu lực kéo và lực nén rất tốt
và tốt hơn bê tông nhiều lần.
Do vậy kết cấu BTCT là sự kết hợp
giữa BT và CT. Những vị trí mà BT chịu
lực yếu thì có cốt thép chịu lực
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Vị trí
cốt
thép
trong
BTCT
Cốt thép được đặt trong BT nhằm làm
tăng khả năng chịu lực của BT. Những
vị trí mà BT chịu lực yếu thì có cốt thép
chịu lực
Bê tông chịu kéo kém nên cốt thép
thường đặt ở vùng chịu kéo của kết
cấốu.
C
t thép chịu kéo, chịu nén đều tốt nên
cũng thường được đặt ở vùng kết cấu
chịu nén và vùng chịu nén của kết cấu
chịu uốn.
Sau khi đổ, BT ninh kết sẽ dính chặt
vào CT, cùng chịu lực mà không bị trượt
tương đối với nhau. Lực dính càng cao
thì khả năng chịu lực càng lớn
Giữa BT và CT không xảy ra phản ứng
hóa học. BT còn bảo vệ CT không bị
xâm thực bởi môi trường bên ngoài
Hệ số giãn nở vì nhiệt (khi <100oC) của
BT và CT là tương tự nhau, nên không
có sự phá hoại do nội ứng suất trong BT
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Ưu
điểm
BTCT giá thành thấp hơn kết cấu thép
do có khả năng sử dụng vật liệu tại địa
phương (Cát, sỏi, đá …)
Chịu lực tốt hơn so với kết cấu gạch
đá, kết cấu gỗ.
Có độ bền lâu, tốn ít công bảo dưỡng,
sửa chữa. Chịu lửa tốt hơn kết cấu gỗ.
Dễ dàng tạo hình, có thể tạo được
những hình dáng phức tạp theo yêu cầu
thiết kế.
Nhượ Trọng lượng bản thân BT lớn, do đó
c
khó làm được những kết cấu nhịp lớn.
điểm
BTCT thường hình thành những khe nứa
do co ngót vật liệu, làm giảm khả năng
chống thấm, giảm khả năng bảo vệ CT
Thi công BT phức tạp, phải qua nhiều
khâu, nhất là khi đúc BT toàn khối tại
chỗ.
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
BT chịu nén rất tốt nhưng chịu kéo, uốn
rất kém. Do đó khi nói tới cường độ của
BT là nói tới cường độ chịu nén.
Mác bê tông là chỉ số biểu thị chỉ tiêu
Cườn chất lượng cơ bản của BT.
g độ
của Mác theo cường độ chịu nén (M) đơn vị
Bê (daN/cm2 or kg/cm2 )(10daN/cm2=1Mpa).
tông Gồm M100, M150, M200, M250, M300,
M350, M400, M500, M600
Mác theo cường độ chịu kéo (K) có K10,
K15, K20, K25, K30, K40.
Mác theo khả năng chống thấm (T) là
áp xuất lớn nhất (atm) mà mẫu chịu
được để nước không thấm qua. Có các
mác T2, T4, T6, T8, T`0, T12
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Cốt
thép
dùng
trong
Bê
tông
Cốt thép có tính đồng nhất cao, đàn hồi,
chịu nén, chịu kéo đều tốt và tốt hơn
BT.
Cường độ của cốt thép được kí hiệu:
Ra : Cường độ chịu kéo của cốt thép;
R’a : Cường độ chịu nén của cốt thép
Rax : Cường độ chịu kéo của CT khi tính
toán BTCT chịu lực cắt
Cốt thép dùng trong xây dựng thường là
thép sợi, có đường kính như ϕ4, ϕ6, ϕ8
(Dạng cuộn sợi dài tròn trơn); ϕ10, 12,
14, 16, 18, 20, 22, 24 … . dạng cây dài
11,7m/cây, có gân
Độ cứng: Có cốt thép mềm là loại có
Phân thể uốn được là thép tròn có ϕ <40;
loại Cốt thép cứng là không uốn được ϕ>40
cốt
thép Cường độ:
Cốt thép thường có Ra ≤60KN/cm2;
Cốt thép cường độ cao có Ra
>60KN/cm2
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Neo,
uốn,
nối
cốt
thép
Móc neo: Khi thi công, thép cần phải
uốn móc neo để tránh bị trượt trong bê
tông.
Uốn thủ công: móc neo dài 6,25d; uốn
bằng máy: dài 3,25d
Uốn cốt thép: Để cốt thép đủ khả năng
chịu lực tại những điểm uốn, bán kính
cong tại những điểm cần uốn r ≥10d
Nối cốt thép: Thép không đủ dài thì
phải nối bằng cách:
Nối hàn: có thể hàn chồng lên nhau
hoặc hàn trong tấm lót hình lòng máng.
Nối buộc: Đặt 2 đầu thép chồng lên
nhau rồi dùng sợi thép nhỏ cột lại.
Không dùng khi thép có ϕ>32 và khi cốt
thép chịu kéo đúng tâm.
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Quy
định
về
lớp bê
tông
bảo
vệ cốt
thép
Cốt thép phải nằm trong bê tông (không
được hở ra ngoài). Lớp BT bảo vệ tính
từ mép ngoài của cấu kiện đến mép
ngoài của cốt thép.
Giúp cho cốt thép
không bị xâm
thực do môi
trường
bên
ngoài.
Chiều dày Cb của lớp BT bảo vệ:
Cb ≥10mm với bản dày <100mm
Cb ≥15mm với bản dày >100mm hoặc
cột, dầm có tiết diện < 250mm.
Cb ≥20mm với cột, dầm, sàn có tiết
diện ≥ 250mm.
Lớp BT bảo vệ cho cốt đai, cốt phân
bố, cốt cấu tạo ≥ dcốt thép và ≥ 10 khi
chiều cao tiết diện <250mm, và ≥ 15mm
khi chiều cao tiết diện >250mm.
Chương 2: Kết cấu bê tông cốt thép
Khoảng
hở giữa
các thanh
cốt thép
Xung quanh thanh thép phải có
một lớp BT đủ dày để đảm bảo
sự truyền lực qua lại giữa các lớp
BT, và để bê tông có đủ khoảng
hở để chèn lấp đầy vào giữa
những thanh thép
Khi đúc BT toản khối
theo phương đứng
khoảng hở giữa các
thanh thép e ≥ 50mm
Khi đúc BT toản khối
theo phương ngang
khoảng hở của các
thanh thép đặt trên e’ ≥
30mm và e’>d;
Giữa các thanh thép đặt
dưới e ≥ 25mm và e >d
Chương 2: Dầm bê tông cốt thép
Khái
niệm
Dầm là kết cấu chịu uốn có kích
thước tiết diện ngang khá nhỏ so
với chiều dài của nó. Tiết diện
ngang có thể ở dạng hình chữ
nhật, chữ T, chữ I, hình hộp, hình
thang.
Cốt thép trong dầm gồm: Cốt dọc chịu lực;
cốt dọc cấu tạo; cốt đai; cốt xiên.
Chương 2: Dầm bê tông cốt thép
Cốt thép dọc chịu lực đặt theo tính toán để
chịu lực, thường là thép có d = 10 – 40mm.
Cốt thép dọc cấu tạo dùng làm giá để giữ
cho cốt đai và chịu lực khi bê tông bị co
ngót; hdầm <700 cốt cấu tạo đặt ở góc; hdầm
>700 cốt cấu tạo đặt ở mặt bên của chiều
cao dầm; Thép cấu tạo thường có ϕ = 10
12mm.
Cốt đai thường dùng thép ϕ6, ϕ8 chịu lực
cắt, được buộc với cốt dọc.
Cốt xiên đặt nghiêng để chịu lực cắt, do
một đoạn thép uốn xiên lên mà thành. Tùy
theo dầm mà góc uốn xiên có thể là 30, 45,
60o
Sự làm việc của dầm bê tông cốt
thép
Quan sát sự làm việc của dầm BTCT từ lúc
mới gia tải tới khi bị phá hoại, như sau:
Khi tải trọng còn nhỏ, dầm bền vững,
nguyên vẹn.
Tiếp tục tăng tải trọng thì vủng chịu kéo
của dầm sẽ xuất hiện các vết nứt; tại
giữa dầm, mô men lớn nhất thì vết nức
thẳng góc; tại 2 đầu dầm chỗ có lực cắt
lớn sẽ xuất hiện vết nứt nghiêng.
Khi dầm đã có vết nứt, nếu tiếp tục gia
tải thêm, vết nứt ngày càng mở rộng và
dầm bị phái hoại.
Trạng thái ứng xuất và biến dạng
của tiết diện thẳng góc dầm BTCT
Giai đoạn I: Khi mô men còn bé (tải trọng
nhỏ)
Khi mô men còn bé, có
thể xem như vật liệu
làm việc đàn hồi, quan
hệ ứng xuất và biến
dạng là đường thẳng,
sơ đồ ứng xuất pháp
hình tam giác
Khi mô men tăng lên,
biến dạng dẻo trong
BT phát triển, sơ đồ
ứng pháp có dạng
đường cong. Lúc sắp
nứt ứng xuất kéo trong
BT đạt tới giới hạn Rk
Trạng thái ứng xuất và biến dạng
của tiết diện thẳng góc dầm BTCT
Giai đoạn II: Khi mô men tăng lên
Miền bê tông chịu kéo
sẽ nứt, khe nứt phát
triển dần lên phía trên.
Tại khe nứt toàn bộ lực
kéo sẽ do cốt thép chịu
(do BT đã nứt). Nếu
cốt thép nhiều thì ứng
xuất ơa
chảy)
Nếu lượng cốt thép
chịu kéo không nhiều
lắm thì ứng xuất trong
cốt thép chịu kéo sẽ
đạt tới giới hạn chảy
ơa = Ra
Trạng thái ứng xuất và biến dạng
của tiết diện thẳng góc dầm BTCT
Giai đoạn III: Mô men tăng tiếp dầm bị phá
hoại
Khi mô men tiếp tục
tăng, BT tại vùng chịu
nén và cốt thép ở vùng
chịu nén làm việc hết
khả năng, dầm bị phá
hoại
Trường hợp cốt thép
đặt ít, thép bị chảy dẻo
rồi mới bị phá hoại nên
hiện tượng xảy ra từ
từ. Trước khi dầm bị
phá hoại có biến dạng
lớn, gọi là biến dạng
dẻo
Bố trí cốt đơn trong dầm BTCT tiết
diện chữ nhật
Khi tính toán giả thiết:
Tại vùng BT chịu nén, ứng xuất trong BT
bằng nhau và đạt Rn. Bê tông đủ khả năng chịu
lực nén.
Tại vùng chịu kéo coi BT không làm việc, cốt
thép (Fa) trong vùng chịu kéo chịu toàn bộ lực
kéo. Ứng xuất giới hạn đạt cường đọ chịu kéo
Ra
Bố trí cốt kép trong dầm BTCT tiết
diện chữ nhật
Điều kiện:
BT miền chịu nén không đủ sức chịu lực, phải
tăng cường cốt thép.
Khả năng chịu nén tại vùng chịu nén = Rn BT +
R’a.(chịu nén của cốt thép)
Tại vùng chịu kéo coi BT không làm việc, cốt
thép (Fa) trong vùng chịu kéo chịu toàn bộ lực
kéo. Đạt cường độ chịu kéo Ra
Bố trí cốt thép chịu lực cắt trên mặt
phẳng nghiêng
Trong dầm BTCT các loại cốt thép có khả năng
chống lực cắt là cốt xiên và cốt đai.
Khi lực cắt rất nhỏ, ngay bản thân bê tông
cũng đủ sức chịu lực cắt thì cốt đai chỉ
mang tính chất cấu tạo.
Khi lực cắt ở mức trung bình mà khả năng
cốt đai có thể chịu được, thì người ta sẽ
đặt cốt đai tại vùng chịu cắt dày thêm, mà
không cần đặt cốt xiên
Khi lực cắt lớn thì người ta sẽ đặt cốt
xiên có tiết diện phù hợp + cốt đai cấu tạo
để chống lực cắt.