Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bài giảng Chương 4: Quản lý và phát triển vùng ven bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.33 MB, 68 trang )

Chương IV

Quản lý và phát triển vùng ven bờ

ThS Hoàng Thị Thủy
Bộ môn: Quản Lý Tài Nguyên & Du lịch sinh thái
Khoa Môi trường và Tài nguyên
Đại Học Nông Lâm TP HCM


Nội dung
I. Mục tiêu quản lý tổng hợp vùng bờ
II. Các hình thức quản lý tổng hợp vùng bờ
III. Các nguyên tắc trong quản lý tổng hợp vùng bờ
IV. Quản lý tổng hợp vùng bờ theo hướng tiếp cận
sinh thái


Các hoạt động trên Vùng Bờ

Quản lý chất
thải rắn

Phát triển kinh tế
Quản lý
NTTS
Các tác
động nguồn
lục địa
Quản lý
lưu vực



Quản lý
cảng

Phát triển dầu khí

Phục hồi
habitat

Quản lý hoạt động tàu thuyền

Quản lý nghề cá
Du lịch
bền vững

Quản lý KBTB


Về lý thuyết


Trên thực tế


Số liệu tiềm năng vùng bờ Việt Nam
• Việt Nam có 3.260 km bờ biển
- Tiềm năng dầu khí: VN có các bồn trũng dầu khí Mê
Công, Nam Côn Sơn với các mỏ Bạch Hổ, Mỏ Rồng,
Đại Hùng và Rồng Xanh, ước tính trữ lượng khoảng 878
triệu, 500 triệu, 700 triệu thùng.

- Tiềm năng khoáng sản rắn: ven biển chứa đựng lớn sa
khoáng titan, thiếc, vàng, đất hiếm và cát thuỷ tinh.
Trong các vùng biển đã biết khoảng 35 loại hình khoáng
sản thuộc các nhóm nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây
dựng, đá quý và khoáng sản.


- Hệ sinh thái đa dạng: về thực vật ước tính có 12.000
loài (7.000 loài thực vật lớn, 1.400 loài nấm); động vật
có 237 loài có vú, 638 loài chim, 349 loài động vật lưỡng
cư, bò sát, hơn 500 loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá
biển (110 loài có giá trị kinh tế, trữ lượng ước tính
khoảng 2,77- 3 triệu tấn, giàu về tôm biển, sản lượng
khai thác đạt 80 nghìn tấn/năm, đứng thứ 7 thế giới, 300
loài san hô cứng và hàng ngàn loài thực vật.
- Tài nguyên giao thông hàng hải và du lịch biển:
Bờ biển khúc khuỷu cấu tạo địa chất rất thuận lợi cho việc
xây dựng các loại cảng nội địa, cảng nước sâu. Dọc bờ
biển có 90 cảng lớn nhỏ và 10 khu chuyển tải hàng hoá. Do
hoàn cảnh tự nhiên, đảo biển có những sắc thái riêng
không đâu có, là nơi lý tưởng để phát triển du lịch như du
lịch sinh thái đảo biển, tài nguyên du lịch biển.


Bước đầu tính toán ở Việt nam cho thấy:
• 1 tỉ đồng sử dụng cuối cùng của các hoạt động kinh
tế thải ra môi trường nước 3.1 tỉ tấn BOD5; 5,9 tấn
vật chất lơ lửng; 2kg nitơ tổng số; 0,45 kg
phospho tổng số; thải ra không khí 2,9 tấn CO2 và
thải ra đất 44,4 tấn chất thải rắn. Tốc độ tăng GDP

trong thời gian từ 1991-2002 khoảng 1,35 lần (theo
giá cố định năm 1990), thì tốc độ gia tăng rác sinh
hoạt đến 2,7 lần


I.Mục tiêu quản lý vùng bờ
1. Quy hoạch để tối ưu hóa những cơ hội phát triển kinh tế- xã
hội mà các hệ sinh thái vùng ven biển có thể hộ trợ.
2. Thúc đẩy phát triển kinh tế.
3. Quản lý các nguồn lợi: bảo vệ và sử dụng các hệ sinh thái
vùng biển và ven bở, bảo tồn đa dạng sinh học nguồn lợi
ven bờ.
4. Giải quyết xung đột việc sử dụng các nguồi lợi vùng biển và
ven bờ.
5. Bảo vệ an toàn chung các khu vực biển và ven bờ chống lại
nguy cơ do thiên nhiên và con người gây ra.
6. Xác định quyền sở hữu vùng đất ngập nước và vùng nước.
7. Quản lý hiệu quả các khu vực và nguồn lợi do nhà nước
nắm giữ và thu được lợi ích chung.


Thông qua các hoạt động trong quản lý vùng bờ :
1. H ư ng d n m c

s d ng và can thi p i v i
ngu n tài nguyên ven bi n
không b s d ng
ho c can thi p quá s c các ngu n tài nguyên nào có
th khai thác mà không gây ra suy thoái ho c c n
ki t, hay ngu n tài nguyên nào c!n ph i c i t o ho c

khôi ph c l i cho nh ng m c ích hi n t i và sau
này;

2. B o t n a d ng sinh h c: Duy trì môi tr ư ng vùng
b v i ch t l ư ng cao nh t, xác nh và b o v các
loài có giá tr , xác nh và b o t n các sinh c nh
vùng b quan tr ng .


3. Tôn trọng các quy trình tự nhiên, khuyến khích các

quy trình có lợi và ngăn chặn những sự can thiệp có
hại;
4. Giải quyết các mâu thuẩn giữa các hoạt động tác
động đến tài nguyên vùng bờ và việc sử dụng
không gian của cùng này.
5. Xác định và kiểm soát các hoạt động gây tác hại
lên vùng bờ;
6. Kiểm soát ô nhiễm từ nguồn, từ dòng chảy tràn và
từ việc tràn hóa chất do sự cố;
7. Phục hồi các hệ sinh thái bị phá hủy.


II. Các hình thức quản lý vùng bờ
Quản lý vùng bờ có thể quản lý dựa vào hình thức địa
hình, ranh giới và đặc diểm vùng bờ (Theo lưu vực,
đại dương, nguồn lợi tìm kiếm sản lượng bền vững,
thiên tai, đa dạng sinh học…)
- Quản lý đơn ngành
- Quản lý theo vấn đề

- Quản lý theo công trình hoặc phi công trình
- Quản lý tổng hợp


Mặt cắt tiếp giáp biển


Quản lý bằng công trình



Làm hàng rào tre…
• Nếu 1m tre giá là 0.22 USD, tiền công đóng cọc là
0.3 USD (thời giá 2012), thì chi phí cho 100m hàng
tre là:
1. Chi phí 5,903usd (mật độ 1811 cọc/100m)
2. Chi phí 14,984 usd (mật độ 4596 cọc/100m)
3. Chi phí 24,127usd (mật độ 7401 cọc/100m)


Quản lý bằng phi công trình
Tạo ra hệ sinh thái phong phú thông qua các chức năng và quản lý các
chức năng này:
1. Trồng rừng phòng hộ
2. Đa dạng sinh học
3. Chính sách
4. Kinh tế
5. Các ngành liên quan trong khai thác và sử dụng tài nguyên.
6. Quy hoạch phát triển (sản xuất và xây dựng vùng trên/ giáp vùng
bờ và vùng bờ).


Ví dụ: Khoản đầu tư ban đầu trị giá 1.1 triệu USD để phục hồi RNM tại
vùng phía bắc Việt Nam giúp tiết kiệm được 7.3tr USD mỗi năm để
bảo dưỡng đê điều (Nguồn: Báo cáo đánh giá của chương trình trồng
RNM phòng 2005/ phòng chống thiên tai của Hội chữ thập đỏ Đan Mạch và
Nhật Bản)


Tái trồng RNM ở Sóc Trăng ngoài đê…



Quản lý tổng hợp Ven Bờ


Quản lý tổng hợp ven bờ Sóc Trăng


Đặc điểm của một Chu trình QLTHVB
• Có tính liên tục, gồm nhiều chu kỳ và có thể điều chỉnh
• Có ranh giới xác định gồm cả 2 phần: phần biển và phần
đất liền
• Có tổ chức với tư cách là một tổ chức độc lập hoặc mạng
lưới của các tổ chức.
• Tổng hợp các dự báo, bao gồm cả dự báo thực tại và
tiềm năng; dự báo trong bờ và ngoài bờ.
• Duy trì và tôn trọng văn hóa truyền thống, tâm linh và
những kiến thức bản địa.(đồng quản lý tài nguyên)
• Thu hút cộng đồng địa phương và xem xét tính nhạy cảm
về giới



Khía cạnh “ tổng hợp” trong QLTHVB
• Thống nhất các nhiệm vụ quản lý vùng bờ và nhất thể hoá thể chế quản
lý liên ngành ở vùng bờ. Phối hợp các cơ quan liên quan trong quản lý
vùng bờ ở tất cả các cấp có thẩm quyền nói chung và chính quyền sở tại nói
riêng, nghĩa là kết hợp theo cả cấu trúc dọc (trung ương xuống địa phương)
và cấu trúc ngang (các ban, ngành trên cùng địa bàn, bao gồm cộng đồng);
• Tổng hợp các chương trình và chính sách riêng lẻ trong tổng thể và giữa
các ngành kinh tế, ví dụ phát triển kinh tế vùng, giao thông, tài nguyên nước,
giải trí, nông nghiệp, thuỷ sản...; Phối hợp các cơ quan kinh tế, công nghệ,
sinh thái trong công tác quy hoạch và trong quản lý vùng bờ;
• Lồng ghép các quyết định của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân;
Phối hợp chính sách giữa nhà nước và nhân dân, và nếu có điều kiện tiến
hành cơ chế đồng quản lý (nhà nước và nhân dân cùng làm);
• Tổng hợp các nguồn lực hiện có để quản lý, nghĩa là nguồn nhân lực, tài
chính, vật chất, thiết bị; Gắn kết nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý môi
trường vùng bờ với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội truyền thống (thường
không đề cập đến chỉ tiêu môi trường). Đây chính là nhiệm vụ lồng ghép kế
hoạch quản lý môi trường và tài nguyên vào kế hoạch phát triển vùng bờ;
• Kết nối thông tin về các hệ thống tự nhiên với thông tin về các hệ thống
kinh tế-xã hội ở vùng bờ trong quá trình lập kế hoạch (quy hoạch);Phối hợp
sử lý thông tin/các vấn đề ở cả vùng ven biển và vùng ven bờ, thậm chí mở
rộng ra ngoài vùng bờ;


III. Nguyên tắc trong quản lý tổng hợp vùng bờ
A.

Các công ước quốc tế:


1. Agenda 21, 1992 -Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về môi
trường và phát triển.
2. Công ước quốc tế về luật biển (UNCLOS-1994)
3. Công ước về đa dạng sinh học (CBD-1992)
4. Bộ luật liên hiệp quốc về quản lý nghề cá
5. Công ước quốc tế về ngăn nguồn ô nhiễm từ tàu thuyền-1973
6. Công ước về các vùng đất ngập nước (Công ước Ramsar1971)
7. Công ước về bảo vệ các di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới.
8. Công Ước Quốc tế về hợp tác và ứng phó với ô nhiễm tràn
dầu -1990.
9. Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm đại dương và chôn lấp rác
thải-1972


B- Luật và chính sách quốc gia
1. Hiếp pháp nước CHXHCN Việt Nam -2013 (sửa đổi từ
phiên bản1992)
2. Nghị Quyết TW 39-NQ/TW 16/08/04 về phát triển KTXH bảo đảm an ninh quốc phòng Bắc Trung bộ và
duyên hải trung bộ, Quyết định 113/2005/QĐ- TTg
ngày 20/05/05 về hướng dẫn chương trình hành động
NQ 39, QĐ 158/2007/QĐ-TTg 9/10/07.
3. Mục tiêu thiên niên kỷ LHQ và từng quốc gia (United
Nations Millennium Development Goals- UNMDGsMDGs) : giảm thiểu đói nghèo,v.v.
4. Nghị định 102/2012/NĐ-CP về Tổ chức và Hoạt động
của Kiểm ngư, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của lực lượng kiểm ngư Việt
Nam, hiệu lực từ 25/1/2013.



×