Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.38 KB, 13 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GĨP PHẦN HỒN THIỆN CÁC HÌNH THỨC
VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY 10

I. HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM

1. Hồn thiện việc bố trí và sử dụng lao động:
Do không xác định rõ bậc thợ của từng công nhân và không xác định mức
độ phức tạp của công việc, cho nên việc bố trí lao động chưa được chính xác. Việc
bố trí lao động ở những cơng việc có mức độ phức tạp khác nhau là do chủ quan
của cán bộ kỹ thuật.
Do vậy, để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực phải bố
trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xác định rõ bậc thợ của từng công nhân và
mức độ phức tạp của công việc để phân công đúng người đúng việc làm cơ sở cho
việc trả lương chính xác và cơng bằng.
2. Hồn thiện cơng tác định mức lao động:
Định mức lao động giữ một vị trí quan trọng, nó khơng chỉ là cơ sở của tổ
chức lao động khoa học mà nó cịn là cơ sở để trả lương chính xác, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
Hiện nay Công ty May 10 xây dựng mức chưa kết hợp giữa hai phương
pháp khảo sát là bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm
việc. Vì thế mức sản lượng chỉ dựa vào bấm giờ là chưa chính xác.
Như vậy, để khắc phục nhược điểm của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý
kiến sau:
- Xây dựng mức phải kết hợp giữa hai phương pháp trên để xây dựng mức
tiêu chuẩn một cách chính xác.


- Trong quá trình bấm giờ, người cán bộ định mức có thể xác định thời gian
tác nghiệp sản phẩm, phát hiện được các ngun nhân khơng hồn thành mức do
cơng nhân sản xuất có những thao tác, động tác chưa hợp lý do việc tổ chức, phục
vụ nơi làm việc chưa tốt. Đồng thời cũng tìm ra được các phương pháp làm việc


tiên tiến để phổ biến rộng rãi trong công nhân.
- Chụp ảnh thời gian ngày làm việc giúp cán bộ định mức phân tích tình
hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, phát hiện ra các loại
thời gian lãng phí, tìm ra các nguyên nhân và đề ra biện pháp loại trừ để tính đựoc
các loại thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần
thiết trong ngày. Chỉ khi kết hợp được kết quả của hai phương pháp này thì mức
lao động mới thực sự mang lại kết quả chính xác cao.
Người làm cơng tác định mức sau khi khảo sát thực tế nơi làm việc bằng
phương pháp bấm giờ trực tiếp quan sát nhiều lần cho mỗi bước công việc, quan
sát các thao tác của công nhân làm việc với nhịp độ làm việc trung bì phù hợp với
chế độ làm việc của dây chuyền. Phương pháp sẽ cho phép Cơng ty tìm ra các
ngun nhân gây lãng phí hao phí thời gian làm việc, xác định các loại thời gian
được định mức trong ca một cách hợp lý: Thời gian chuẩn kết, thời gian phục vụ,
thời gian nghỉ ngơi, thời gian tác nghiệp.
+ Thời gian chuẩn kết: Bao gồm thời gian công nhân kiểm tra máy từ lúc
ngồi vào làm việc, nhận nguyên vật liệu, vệ sinh máy trước khi ra về, nộp thành
phẩm, hoá bán thành phẩm dở dang.
+ Thời gian tác nghiệp: Bao gồm thời gian công nhân trực tiếp sử dụng máy
may tác động trực tiếp vào bán thành phẩm may. Đồng thời thực hiện các thao tác
phối hợp các chi tiết từ các phần khác nhau, điều chỉnh máy.


+ Thời gian phục vụ: Bao gồm xử lý chỉ đứt, xâu chỉ, cắt chỉ để làm rời các
bộ phận của bán thành phẩm ra khỏi nhà, chuyển các bán thành phẩm cho người
làm bước công việc tiếp theo, bơm dầu máy, lau máy, thay suốt.
+ Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết: Uống nước, vệ sinh cá nhân.
+ Thời gian lãng phí: Bao gồm thời gian cơng nhân khơng làm ra sản phẩm
như bỏ máy, nói chuyện, chạy từ bàn máy này sang bàn máy khác, làm công việc
khơng phải của mình, hoặc các lãng phí do tổ chức sản xuất không tốt gây ra: Mất
điện, chờ sửa máy, chờ nguyên vật liệu, chờ bán thành phẩm.

Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình qn của các lần quan sát được
làm mức hao phí cho từng bước công việc và tổng hợp lại được tổng hao phí cho
từng bước cơng việc và tổng hao phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó có
mức sản lượng trong một ngày sản xuất.
Qua khảo sát tại Cơng ty ta có bảng thời gian hao phí trong một ca làm việc
như sau:

BẢNG 6:

Tên thời gian hao phí

THỜI GIAN HAO PHÍ TRONG MỘT CA LÀM VIỆC

Số lần

Tổng thời gian

cho 1lần (phút)

lặp lại

hao phí (phút)

2

3

4

5=3x4


Nhận nguyên vật liệu

CK 1

3,5

1

3,5

Kiểm tra máy

CK 2

5,6

1

5,6

1

Ký hiệu Thời gian hao phí


Vệ sinh máy

CK 3


3,3

1

3,3

Nộp thành phẩm

CK4

4,0

1

4,0

Tổng

CK

15,4

Cắt chỉ

Tpv 1

1,2

9


10,8

Xâu chỉ

Tpv 2

3,5

4

14

Thay suốt

Tpv 3

6,9

1

6,9

Bơm dầu

Tpv 4

1,8

1


1,8

Tổng

PV

33,5

Vệ sinh cá nhân

Tnc 1

4,35

2

8,7

Uống nước

Tnc 2

2,1

3

6,3

Tổng


NC

Chờ vật liệu

LP tc

Nghỉ nói chuyện

LP cn

Tổng

LP

15,0
14

2

28,0

Nhiều lần

34,5
62,5

Thơng qua bảng đó cùng với sự phân tích tính tốn thời gian hao phí khảo
sát có căn cứ kỹ thuật kết hợp tham khảo các tài liệu tiêu chuẩn quy định thời gian
hợp lý cho các thao tác, ta xây dựng tiêu chuẩn thời gian hao phí cho các loại theo
bảng sau:



BẢNG 7:

BẢNG CÂN ĐỐI THỜI GIAN LÀM VIỆC THỰC TẾ DỰ TÍNH ĐỊNH
MỨC

Các loại thời

Thời gian thực tế

Thời gian dự tính
trong định mức

Thời gian có
thể tiết kiệm

gian hao phí

Phút

%

Phút

%

Phút

TCK


15,4

3,2

12,9

2,7

2,5

Ttn

353,6

73,7

427,5

89,1

Tpv

33,5

7,0

24,6

5,1


Tnc

15

3,1

15

3,1

Tlp

62,5

13,0

Tổng

480

100

8,9

62,5
480

73,9


Do vậy Công ty nên chú ý kết hợp hai phương pháp khảo sát chụp ảnh bấm giờ trong xây dựng định mức lao động.
Chất lượng mức không những được thể hiện thơng qua tỷ lệ hồn thành
mức hay hồn thành vượt mức ở một tỷ lệ hợp lý mà nó cịn được đánh giá qua
việc sử dụng thời gian lao động, hạn chế được trường hợp mức đưa ra thấp, người
công nhân vừa làm vừa chơi, không cần cố gắng nhiều mà vẫn đạt và vượt mức.
Tiền lương họ nhận được lớn hơn giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Xây dựng một hệ thống định mức có căn cứ khoa học để từ đó làm cơ sở
xác định đơn giá sản phẩm chính xác là một điều kiện quan trọng để thực hiện một
cách có hiệu quả nhất các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại các doanh nghiệp.
Song để tạo điều kiện cho người công nhân thực hiện được mức đề ra hay nói cách
khác để mức được xây dựng chứng tỏ được chất lượng của mức, cần hoàn thiện


công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc, đánh giá số lượng, chất lượng sản phẩm
sản xuất ra một cách chính xác, đầy đủ.
3. Hồn thiện cơng tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc:
- Thiết kế nơi làm việc: Nơi làm việc phải được thiết kế theo yêu cầu của
quá trình sản xuất và quá trình lao động. Nơi làm việc là những nơi làm việc
chun mơn hố cả về máy móc thiết bị và cơng nhân.
- Bố trí nơi làm việc: Căn cứ vào quy trình sản xuất nhằm thực hiện sản
xuất theo dây chuyền. Vì vậy mà các khâu của quy trình cơng nghệ phải được bố
trí liền nhau tao thành một dịng chảy liên tục, sản phẩm của khâu này là nguyên
liệu của khâu tiếp theo.
Công ty cần đầu tư mua sắm một số thiết bị chun dùng để khắc phục tình
trạng thiếu máy móc, vì điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến năng suất lao động của
người cơng nhân mà cịn ảnh hưởng đến việc sử dụng và quản lý máy móc.
- Về ánh sáng: Vì đặc điểm của các khâu cơng việc ngành may đòi hỏi sự
chú ý của mắt nên ánh sáng có vai trị rất quan trọng, do đó Cơng ty cần có hệ
thống chiếu sáng đầy đủ, nơi làm việc của cơng nhân được bố trí quạt trần để
chống nóng.

- Phục vụ nơi làm việc:
+ Bộ phận phục vụ cơ khí sửa chữa cần thường xuyên kiểm tra sửa chữa
định kỳ các máy móc thiết bị, hạn chế thời gian chờ đợi sửa chữa khi hư hỏng máy
móc phát sinh trong ca làm việc.
+ Công nhân vệ sinh: Phân công phục vụ theo từng bộ phận sản xuất quét
dọn nhà xưởng, thu nhặt vải vụn trong ca làm việc để khơng gây bẩn, vướng víu
trong các nhà xưởng, lau bụi, lau nhà xưởng lúc cuối ca làm việc.


+ Công ty nên trang bị thêm các phương tiện vận tải, vận chuyển nhỏ trong
Công ty để kịp thời vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất.

4. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm:
Để trả lương đúng sát với việc làm và hiệu quả kinh tế của người lao động,
công tác thống kê ghi chép ban đầu về các số liệu có một vị trí rất quan trọng, có
ghi chép đầy đủ, tỷ mỷ, chính xác thời gian lao động, sản lượng, chất lượng sản
phẩm của từng cá nhân thì mới tiến hành trả lương sản phẩm được chính xác cơng
bằng. Việc theo dõi, ghi chép phải giao cho những người có trách nhiệm như tổ
trưởng tổ sản xuất và phải được tiến hành từng ngày, thường xuyên. Trong cơ chế
thị trường hiện nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ yếu, quan trọng hàng đầu,
quyết định sự thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, công tác thống kê, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm phải đặc biệt quan tâm nhất là đối với những sản phẩm cơng
việc được làm ra theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hướng nâng cao hiệu quả của công tác này là:
- Bộ phận kiểm tra KCS phải thơng thạo về mặt kỹ thuật, có kinh nghiệm
và sự suy đoán tốt.
- Tách quyền lợi của người kiểm tra KCS ra khỏi quyền lợi của cả dây
chuyền sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm một cách khách quan.
- Hàng ngày cán bộ phòng kỹ thuật sản xuất kinh doanh cùng kết hợp tiến
hành theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm, khả năng tiết kiệm vật tư, ngun vật

liệu của từng cơng đoạn sản xuất. Khuyến khích với cá nhân, tổ có chất lượng sản
phẩm cao và phạt những công nhân không đạt mức về chất lượng.
- Cơng nhân KCS nên có một tài liệu thống kê ghi chép tình hình vi phạm
chất lượng lao động của công nhân trong ca sản xuất. Mỗi ngày kết hợp cùng theo


dõi về thái độ chấp hành kỷ luật lao động, nội quy an tồn lao động, cuối tháng
bình bầu cơng nhân trong tổ sản xuất để có các hình thức phạt kịp thời.
5. Hoàn thiện cách xác định đơn giá:
Cách tính đơn giá mà Cơng ty đang áp dụng rất là phức tạp. Vì thế, theo tơi
Cơng ty nên áp dụng cách tính đơn giá sau mà một số Cơng ty May khác đang áp
dụng:
ĐGj =

LCBnj
MSLj

ĐGj: Đơn giá sản phẩm của BCVj
LCBnj: Mức lương cấp bậc công việc này của BCVj
MSLj: Mức sản lượng của BCVj.
Trong đó: MSLca =

Ttn ca
Ttn sp

LCB ngày =

LCB tháng
26 ngày công chế độ trong tháng


LCB tháng = 144.000 x hệ số
Đây là một cách xác định đơn giá tương đối chính xác nếu các bước trên đó
như khảo sát chụp ảnh - bấm giờ thời gian làm việc chính xác.
6. Cải tiến cách trả lương trong bộ phận quản lý, phục vụ:
Cách chia lương ở bộ phận quản lý và phục vụ ở Công ty cịn giản đơn,
chưa xét đến mức độ tích cực của họ trong tháng. Do đó, ở mỗi tổ quản lý và phục
vụ nên họp bình bầu cá nhân người lao động theo mức độ chấp hành an toàn nội


quy kỷ luật lao động, ý thức công tác và xếp loại A, B, C với hệ số chia lương
tương ứng là: 1,1; 1,0; 0,9.
Nhân hệ số này với ngày cơng lao động của từng người đó. Từ đó tính cơng
quy đổi theo loại B của cả tổ.

Tính lương cơ bản bình quân =

Tổng lương cơ bản của cả tổ
Số người

Tính hệ số K: K =

Tổng số tiền nhận được
Lương cơ bản bình qn x Tổng ngày cơng quy

Tiền lương công nhân = K x Ngày công quy đổi x lương cấp bậc công nhân
BẢNG 8: CÁCH CHIA LƯƠNG THEO PHƯƠNG ÁN MỚI

Đơn vị: Đồng
Số


Lương Loại

CN1 211,68

A

Ngày công

Lương công nhân

công TT

TT CBCN

Ngày

quy đổi

nhận được

25

25 x 1,1 = 27,5

59,5 x 27,5 x 211,68 =
346.361

CN2 211,68

B


25

25 x 1 = 25

59,5 x 25 x 211,68 = 314.874

CN3 233,28

A

24

24 x 1,1 = 26,4

59,5 x 26,4 x 233,28 =
366.436

CN4 233,28

B

24

24 x 1 = 24

59,5 x 24 x 233,28 = 333.123

CN5


C

23

23 x 0,9 =20,7

59,5 x 20,7 x 211,68 =

211,68

260.715
CN6 233,68

B

24

24 x 1 = 24

59,5 x 24 x 233,28 = 333.123


Tổng 1334,88

145

147, 6

1.954.371,6


1.954.371,6
K = --------------------------------------------------- = 59,5
1334,88
x 147,6
6

Qua các phần lương mỗi công nhân nhận được trong tổ, ta thấy độ chênh
lệch giữa tiền lương của các công nhân trong tổ biểu hiện rõ rệt hơn theo tiền
lương cấp bậc của họ, số ngày đi làm thực tế trong tháng, thái độ lao động của họ
và do đó nó biểu hiện rõ hơn hao phí lao động của từng cá nhân đảm bảo tính cơng
bằng trong phân phối tiền lương tổ.
Để thấy rõ hơn ta xem bảng sau:

BẢNG 9: SO SÁNH CÁCH CHIA LƯƠNG

Lương chia theo cách cũ

Lương chia theo cách mới

CN1

336.960

346.361

CN2

336.960

314.874



CN3

323.481

366.436

CN4

323.481

333.123

CN5

310.003

260.715

CN6

323.481

333.123

1.954.371

1.954.371


* Hiệu quả của việc hồn thiện các hình thức trả lương của Cơng ty:
Hồn thiện các hình thức trả lương của Cơng ty có tác dụng thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống cấp bậc công việc, thực hiện
phân công lao động theo đúng trình độ lành nghề và u cầu của cơng việc đã góp
phần khắc phục tình trạng lãng phí trong lao động.
Việc giảm biên chế bộ phận gián tiếp, khuyến khích cán bộ kinh doanh
thực hiện có hiệu quả đã làm cho công tác quản lý thêm phần sắc bén, tinh nhuệ.
Việc hồn thiện các hình thức trả lương sẽ càng quán triệt được nguyên tắc
trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Thực sự gắn tiền lương với hao phí
của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động. Điều này càng kích thích người
lao động hăng say làm việc để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những biện pháp trên không phải là những phương án tối ưu nhất, nhưng
nó khá cần thiết đối với Cơng ty nhằm đạt được những mục tiêu phát triển mạnh
trong những năm tới - thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.


KẾT LUẬN
Vai trị và ý nghĩa của cơng tác trả lương trong các doanh nghiệp là vô
cùng to lớn bởi nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước - tập thể và
mỗi cá nhân.
Đề tài đã phần nào giải quyết được hài hoà 3 loại lợi ích trên. Trên cơ sở lý
luận và thực trạng việc áp dụng các hình thức trả lương trong Cơng ty, đề tài đã tìm
ra được những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương đó và sự cần thiết
phải khắc phục. Hướng khắc phục là đã đưa ra được các biện pháp để Cơng ty
hồn thiện hơn trong cách trả lương cho cơng nhân mình và tiền lương thực sự trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
Vì Cơng may 10 là Cơng ty chuyên sản xuất hàng may mặc để xuất khẩu và
tiêu dùng trong nước cho nên phạm vi của báo cáo cũng chỉ muốn đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương ở Công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Viện Đại học mở Hà Nội và

các cán bộ của Công ty May 10 đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo này.
Do thời gian và tài liệu tham khảo có hạn, nên bài viết khơng tránh khỏi
những hạn chế. Rất mong được các thầy cô giáo cùng các cán bộ Cơng ty góp ý
kiến.
Xin chân thành cám ơn!
Người viết báo cáo

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Kinh tế lao động tập I, II
2. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong các XN tập I, II
3. Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý lao động - tiền lương trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam
4. Tìm hiểu chế độ tiền lương mới.
5. Tạp chí Lao động - xã hội.
6. Tạp trí Cơng nghiệp.
7. Giáo trình Kinh tế cơng nghiệp.
8. Báo cáo của Công ty May 10



×