Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần đầu tư CIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.33 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Phạm Thị
Thanh Thanh và cô giáo Ths. Đào Hồng Hạnh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại trong suốt 4 năm học đã truyền đạt cho em những kiến thức quan trọng và bổ ích
không những là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là hành trang cho
chặng đường sau này.
Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn tới Quý công ty Cổ phần Đầu tư CIC, đặc biệt là
các anh chị phòng Tài chính – Kế toán đã giúp em tiếp cận thực tế, thu thập tài liệu để
tìm hiểu tình hình hoạt động và quá trình phát triển của Công ty.
Đồng thời, em cũng cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong
quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn hẹp nên khóa luận vẫn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019
Sinh viên
Đào Xuân Dũng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................................5
1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về quản trị..........................................................................................5
1.1.2. Khái niệm về kiểm soát.......................................................................................6
1.2. Nội dung công tác kiểm soát trong doanh nghiệp...............................................7
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm soát...................................................................................7
1.2.2. Phân loại kiểm soát trong doanh nghiệp............................................................7
1.2.3. Quy trình kiểm soát trong doanh nghiệp............................................................9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát..................................................................13
1.3.1. Các yếu tố khách quan......................................................................................13
1.3.2. Các yếu tố chủ quan..........................................................................................15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CIC..................................................17
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư CIC.....................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư CIC...........17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư CIC.............................17
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC............................18
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư CIC..................................18
2.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần đầu tư CIC...20
2.2.1. Các loại kiểm soát được thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC..............20
ii


2.2.2. Nội dung công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC........................22
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần đầu tư
CIC.............................................................................................................................. 27

2.3. Các kết luận về thực trạng công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần đầu tư
CIC.............................................................................................................................. 31
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân..................................................................................31
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân............................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CIC......................................34
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Cổ phần đầu tư CIC..........................34
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần đầu tư CIC 35
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát của Công ty Cổ
phần đầu tư CIC........................................................................................................37
KẾT LUẬN................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................41
PHỤ LỤC 01..............................................................................................................42

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình kiểm soát........................................................................................9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................18
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư CIC từ năm 2016
đến năm 2018............................................................................................................... 19
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát ý kiến của nhân viên về chế độ lương thưởng tại công ty
cổ phần đầu tư CIC......................................................................................................20
Bảng 2.2: Mức lương bình quân của nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư CIC............21
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát các nhà quản trị về sử phương pháp nào để đo lường kết
quả công tác kiểm soát.................................................................................................24
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát của nhà quản trị về vấn đề khi phát hiện sai lệch..........26
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát nhân viên về việc có được thông báo về kết quả kiểm tra
hay không....................................................................................................................27

Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát về việc thông báo kết quả kiểm soát cho nhân viên của
các nhà quản trị............................................................................................................27
Biểu đồ 2.6: Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của khả năng tài chính công tác
kiểm soát của công ty...................................................................................................29
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến công tác
kiểm soát.....................................................................................................................30
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến
hoạt động kiểm soát của công ty..................................................................................31

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi công nghệ 4.0 hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Vì thế để có thể tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải đổi mới và phải có chủ động trong kinh doanh, tự tạo ra cơ hội không
ngừng cải tiến. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một bộ phần nền kinh tế Việt Nam, để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn hiệu quả, doanh nghiệp phải chú trọng
đến thực trạng tình hình môi trường kinh tế trong và ngoài nước, đòi hỏi doanh nghiệp
phải biết nắm bắt thời cơ, dám đương đầu với thử thách, mạo hiểm và có khả năng đối
phó với những rủi ro để từng bước khẳng định mình. Chính vì thế, hoạt động kiểm soát
đóng vai trò rất quan trọng trong kinh doanh và các doanh nghiệp đang ngày càng
quan tâm hơn đến công tác này.
Công tác kiểm soát là một quy trình cơ bản trong hoạt động quản trị của hầu hết
các doanh nghiệp dù với bất kỳ quy mô nào, kiểm soát đảm bảo nhà quản trị có thể
năm bắt được tình hình hiện tại của dự án, công việc, quy trình sản xuất, các vẫn đề
liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm soát giúp công ty ngăn
chặn, giảm bớt rủi ro trong hoạt động quản trị, công tác này sẽ luôn song hành và trở
thành chức năng không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần đầu tư CIC là một doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, kinh doanh bất động sản, xây dựng các
công trình đường bộ, ngành nghề này đã bắt đầu phổ biến ở nước ta trong vài năm trở
lại đây. Vì thế, Công ty Cổ phần đầu tư CIC cần phải xây dựng một hệ thống kiểm soát
phù hợp, đáp ứng được mục tiêu phát triển để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt
kết quả cao nhất. Vài năm gần đây Công ty triển khai mở rộng quy mô kinh doanh nên
công tác kiểm soát chưa được ổn định, vẫn còn gặp bất cập do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm soát trong doanh nghiệp và những
khó khăn Công ty Cổ phần đầu tư CIC gặp phải, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC” để xin được góp một phần công sức
nhỏ bé vào việc cải tiến, nâng cao công tác kiểm soát cũng như quản trị của Công ty.

1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Theo em được biết trong thời gian qua có khá nhiều đề tài, khóa luận, cũng như
nghiên cứu khoa học về công tác kiểm soát trong doanh nghiệp ở trường Đại học
Thương Mại. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên em chỉ tìm hiểu được
một số đề tài cụ thể như:
- Nguyễn Thị Quyên (2016) Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty TNHH
Thương mại Lê Huyền Trang, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Hệ
thống lý thuyết căn bản và thực trạng công tác kiểm soát tại công ty được tác giả đưa
ra một cách rất rõ ràng và chi tiết. Từ đó tác giả đã đưa ra các đề xuẩ, giải pháp rất khả
quan nhằm hoàn thiện công tác này.
- Trần Thị Thanh Huyền (2012) Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty
TNHH Thương mại Hasan, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác
giả tập trung đưa ra các nhận định khái quát về kiểm soát tất cả các hoạt động của công
ty, sau đó đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát trên mọi phương

diện.
- Nguyễn Thị Hà (2013) Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty TNHH
Thương mại Công nghệ HDC, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn đi sâu và làm rõ được thực trạng công tác kiểm soát tại Công ty TNHH
Thương Mại Công nghệ HDC, thế nhưng lại chưa được ra kiến nghị cũng như giải
pháp triệt để nhất.
- Phan Thùy Dung (2015) Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần
Viễn thông điện tử VINACAP, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn không những đi sâu vào thực trạng công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần
Viễn thông điện tử VINACAP mà còn hệ thống hóa rõ ràng lý thuyết về công tác kiểm
soát trong các doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát tại công ty này.
Các công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm soát đã khái quát các vấn đề cơ bản
của doanh nghiệp khi thực thi công tác này, dựa trên các nguyên tắc, kinh nghiệm đúc
rút được để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại các cơ sở nghiên
cứu. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty Cổng
phần đầu tư CIC” qua sự tìm hiểu thì em nhận thấy là chưa có và do đó đề tài không
có sự trùng lặp với đề tài trước đó tại công ty này. Việc hoàn thiện công tác kiểm soát
tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC là việc vô cùng cần thiết và cấp bách, nhằm nâng cao
2


các chức năng quản trị và hơn hết là phát triển hoạt động kinh doanh nên em xin mạnh
dạn tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần đầu tư
CIC” với hy vọng đóng góp phần nào đó cho việc xây dựng Công ty hướng đến mục
tiêu cần đạt được trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt và sự biến động của thị trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của
công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp

hoàn thiện công tác kiểm soát trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa một số lý thuyết cơ bản về quản trị, kiểm soát tại doanh
nghiệp, đi sâu vào việc nghiên cứu hoạt động kiểm soát, quy trình kiểm soát. Xem xét
các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát tại doanh nghiệp.
Thứ hai, làm rõ vấn đề Công ty Cổ phần đầu tư CIC gặp phải qua phân tích thực
trạng hoạt động kiểm soát của Công ty trong giai đoạn 2016-2018
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kiểm soát tại Công
ty Cổ phần đầu tư CIC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là hoạt động kiểm soát tại Công ty Cổ phần
đầu tư CIC, cụ thể là những loại kiểm soát và quá trình kiểm soát đã được thực hiện
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm soát tại Công ty Cổ
phần đầu tư CIC.
Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng 3 năm từ 2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát: Phương pháp được áp dụng trong thời gian thực tập tại
công ty, em quan sát bằng mắt các hoạt động, các giấy tờ, các sản phẩm và môi trường
làm việc của công ty cũng như nhân viên.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm: đối tượng là các nhà quản trị và nhân viên tại
văn phòng của công ty. Phiếu điều tra được thiết kế gồm 14 câu về nội dung kiểm soát
3


trong đó có 6 câu dành cho nhà quản trị và nhân viên, 4 câu dành cho nhà quản trị các
cấp, 4 câu dành cho nhân viên; ngoài ra còn có 4 câu hỏi liên quan đến thông tin cá

nhân; mỗi câu có nhiều phương án trả lời khác nhau giúp cho người được hỏi có câu
trả lời phù hợp nhất xoay quanh những nhận xét về thực trạng kiểm soát tại Công ty
Đối tượng điều tra: nhà quản trị (10 phiếu) và nhân viên (30 phiếu) Công ty Cổ
phần đầu tư CIC
Số phiếu phát ra: 40 phiếu
Số phiếu thu về: 40 phiếu
Nội dung điều tra: được cung cấp đầy đủ trên mẫu phiếu điều tra tại phần phụ
lục.
5.1.2. Dữ liệu thứ cấp
Nhằm mục đích điều tra, nghiên cứu đề tài của công ty, em tiến hành thu thập các
thông tin từ: tài liệu giới thiệu về công ty, bản báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm
của công ty, bản báo cáo thường niên của công ty, luận văn trên thư viện trường Đại
học Thương Mại, những bài viết trên internet, diễn đàn, giáo trình, … về kiểm soát.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp thống kê các dữ liệu thu thập
được và tiến hành phân tích, tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng các thông tin sơ cấp và thông tin
thứ cấp đã thu thập được so sánh chúng với nhau để từ đó rút ra các kết luận thông qua
chênh lệch của các số liệu, thông tin. Dựa vào những chênh lệch này để đánh giá các
thông tin và đưa ra các nhận định về việc hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty Cổ
phần đầu tư CIC
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát tại Công ty Cổ
phần đầu tư CIC.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty
Cổ phần đầu tư CIC.


4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản trị
Quản trị là một thuật ngữ rất thông dụng được sử dụng thường xuyên trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiểu rõ ràng, đầy đủ và đúng bản chất
của nó không hẳn đã là một vấn đề đơn giản.
Có khá nhiều các quan điểm, cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “quản trị”.
PGS.TS Phan Kim Chiến (1994) Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể
quan trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường hay chính là việc tiến hành hoạt động với con người và thông
qua con người nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức tròn một môi trường luôn
luôn thay đổi mà trong đó trọng tâm của quá trình này là sử dụng có hiệu quả những
nguồn lực có hạn.
GS. TS Phạm Vũ Luận (2004) Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực
hiện nhằm đạt được mục đích (đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua sự nỗ lực
(sự thực hiện) của những người khác 2004.
James H.Donnelly; J.Gibson (2001) Quản trị là một quá trình do một hay nhiều
người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được
những kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được, trong đó
trọng tâm của khái niệm này đề cập đến việc cá nhân làm việc theo nhóm nhờ đó có
thể phát huy hiệu quả cao nhất để nhanh chóng đạt được mục tiêu đã đề ra.
Đối với bài khóa luận lần này, em xin dựa theo khái niệm về quản trị học sau để
làm cơ sở cho các phân tích của mình:
Management Angolo Kinicki, Williams.Mc Graw Hill Irwin (2006) Quản trị là

hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt
động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các
nguồn lực của tổ chức. Qua khái niệm này có thể hiểu quản trị ở đây là hoạt động của
một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt động của người khác để đạt được mục
tiêu, sự phối hợp giữa các hoạt động này được thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm soát các nguồn lực trong tổ chức và để thực hiện tốt quá trình này đòi hỏi sử
dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất
5


1.1.2. Khái niệm về kiểm soát
Kiểm soát là một trong các chức năng quan trọng của quản trị kinh doanh hoạch
định – tổ chức – lãnh đạo – kiểm soát. Tùy theo góc độ cũng như từng lĩnh vực hoạt
động kinh doanh cụ thể mà hoạt động kiểm soát có nội dung cũng như đòi hỏi phải sử
dụng các tiêu chuẩn, phương pháp, công cụ thích hợp. Không có định nghĩa duy nhất
cho thuật ngữ này mà tùy vào góc độ khác nhau, có định nghĩa khác nhau.
Theo John C. Aplin (1988) Kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa những
lệch lạc so với tiêu chuẩn.
Theo Jones và Geofge (2003) kiểm soát là quá trình nhà quản lý giám sát và
điều kết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong việc thực
hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Theo H.Fayol (2002) trong kinh doanh kiểm soát được cho là việc đo lường và
điều chỉnh hoạt động của doanh nhiệp và mọi bộ phận của doanh nhiệp để tin chắc
rằng các mục tiêu và giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra vẫn đang được
hoàn thành.
Trong báo cáo của Hiệp hội các tổ chức tài trợ (COSO) có tựa đề “Kiểm soát –
Khuôn khổ hợp nhất” được công bố vào lần đầu tiên năm 1992 đã đưa ra định nghĩa về
kiểm soát như sau: Kiểm soát là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị,
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
thích hợp nhằm thực thiện ba mục tiêu: Độ tin cậy của báo cáo; Tuân thủ các luật lệ

và quy định; Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Với tư cách một chức năng quản trị, kiểm soát được hiểu là: Kiểm soát là quá
trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và
nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với
mục tiêu đã được xác định.
Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi các ứng
xử của đối tượng. Kiểm soát không chỉ dành cho các hoạt động đã xảy ra và kết thúc,
mà còn là sự kiểm soát đối với những hoạt động đang xảy ra và sắp xảy ra.
Trong quá trình kiểm soát, có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh
hưởng đến hiệu quả của kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát
và đối tượng kinh doanh. Điều này thể hiện ở chỗ trong quá trình kiểm soát, nhà quản
trị phải trả lời các câu hỏi: Kiểm soát cái gì? Kiểm soát khi nào? Kiểm soát ở đâu?
Kiểm soát như thế nào?...
6


1.2. Nội dung công tác kiểm soát trong doanh nghiệp
1.2.1. Các nguyên tắc kiểm soát
Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả: Cơ sở để tiến hành kiểm soát là dựa vào
chiến lược, kế hoạch các loại đã được xây dựng, do đó các hoạt động kiểm soát phải
được thiết kế theo chiến lược, kế hoạch hoạt động của tổ chức. Đặc biệt hoạt động
kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao càng cần chú ý nhiều hơn đến tính chiến lược,
phục vụ và hướng đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kiểm soát là tất yếu và được hiểu khá
đơn giá trên lí thuyết nhưng lại thường khó thực hành. Thực tế cho thấy các nhà quản
trị dành khá nhiều thời gian và công sức cho công tác kiểm tra, nhưng kết quả thu
được do việc kiểm soát lại không tương xứng.
Đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng: Khi đã xác định được rõ mục đích của
sự kiểm soát, cần xác định khi nào cần kiểm soát, nên kiểm soát ở đâu, phạm vi thế
nào cho phù hợp. Nếu không xác định chính xác thời gian và khu vực trọng điểm, như

kiểm soát trên một phạm vi quá rộng hoặc không đúng thời điểm sẽ gây lãng phí về
thời gian và công sức của tổ chức.
Công khai, chính xác, hiện thực, khách quan: Nếu thực hiện kiểm soát không
khách quan, với những định kiến có sẵn sẽ không cho các nhà quản trị có được những
nhận xét và đánh giá đúng mức về các đối tượng kiểm soát, kết quả kiểm soát sẽ sai
lệch và sẽ đưa đến cho tổ chức những tổn thất, đôi khi rất lớn và nghiêm trọng. Kết
quả kiểm soát trong nhiều trường hợp cần được công khai cho các đối tượng có liên
quan được biết.
Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý: Quá trình kiểm soát có thể phải được điều
chỉnh linh hoạt cho hợp lý về cả thời gian, phạm vi, nội dung kiểm soát và hoạt động
điều chỉnh; Chỉ có như vậy mới đảm bảo tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nó
trong hoạt động quản trị.
1.2.2. Phân loại kiểm soát trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân loại theo thời gian tiến hành kiểm soát
Kiểm soát trước (tiền kiểm): Là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc bắt
đầu nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công viêc.
Loại kiểm soát này tập trung vào việc phòng ngừa có những sai lệch về chất lượng và
số lượng của các nguồn lực được sử dụng trong tổ chức. Với kiểu kiểm soát này, người

7


ta luôn cố gắng dự báo tiến trình kết quả để có thể hoàn chỉnh các nhân tố tác động đến
kết quả trước khi quá muộn.
Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành công việc
nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất hiện, và để đảm
bảo chắc chắn rằng mọi việc đều đang diễn ra hướng đến mục tiêu. Việc kiểm tra trong
công việc được thực hiện chủ yếu bằng những hoạt động giám sát của nhà quản trị.
Thông qua việc quan sát trực tiếp, tại chỗ, nhà quản trị sẽ xác định được việc làm của
những người khác có diễn ra theo đúng những chính sách và thủ tục đã quy định hay

không. Trọng tâm của biện pháp điều chỉnh ở đây là các hoạt động
Kiểm soát sau (hậu kiểm): là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được
hoàn thành, kết quả được đem so sánh với tiêu chuẩn, nếu không phù hợp sẽ tiến hành
các hoạt động điều chỉnh. Với kiểu kiểm soát này, các nhà quản trị luôn mong muốn
xác định rõ thực trạng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho phép cải tiến các hoạt
động trong tương lai (lấy kết quả lịch sử để chỉ đạo các hoạt động trong tương lai).
Trọng tâm của biện pháp điều chỉnh ở đây là các kết quả
1.2.2.2. Phân loại theo tần suất của các cuộc kiểm soát
Kiểm soát liên tục: Là kiểm soát được tiến hành thường xuyên, liên tục trong mọi
thời điểm với cấp dưới, mọi khâu và trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm soát định kỳ: Là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến trong
mỗi thời kỳ nhất định.
Kiểm soát đột xuất: Là kiểm soát được tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không theo
kế hoạch.
1.2.2.3. Phân loại theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát
Kiểm soát toàn bộ: Là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động, các bộ phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các
mục tiêu chung.
Kiểm soát bộ phận: Là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực hoạt động,
từng bộ phận, từng khâu, từng cấp.
Kiểm soát cá nhân: Là kiểm soát được thực hiện với từng con người cụ thể trong
doanh nghiệp.

8


1.2.2.4. Phân loại theo đối tượng kiểm soát
Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá
tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng nhà xưởng, máy
móc, thiết bị.

Kiểm soát con người: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người trên
các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tình thần trách nhiệm, sự
thoả mãn đối với công việc…
Kiểm soát thông tin: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng của
thông tin trong hoạt động của tổ chức.
Kiểm soát tài chính: Là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài
chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nợ…
1.2.3. Quy trình kiểm soát trong doanh nghiệp
Quy trình kiểm soát trong tổ chức được minh họa bằng sơ đồ sau đây:
Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát

Đo lường và đánh giá kết quả thực hiện

Tiến hành điều chỉnh
Hình 1.1: Quy trình kiểm soát
Nguồn: Donnelly, James H (2001)
1.2.3.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó doanh
nghiệp có thể đo lường và đánh giá những kết quả thực tế của hoạt động. Tiêu chuẩn là
những mốc mà từ đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được. Thông thường các
tiêu chuẩn đề ra đặc trưng cho các mục tiêu hoạch định của doanh nhiệp. Các tiêu
chuẩn thường được phản ánh về mặt định tính hoặc định lượng. Tuy nhiên, khi xây
dựng tiêu chuẩn người ta thường cố lượng hóa các tiêu chuẩn.
Khi xác định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo các quy tắc sau đây:
9


- Tiêu chuẩn và mục tiêu: Tiêu chuẩn là các yêu tố quy chiếu, tức yếu tố được
dùng làm cơ sở khi so sánh với kết quả mong muốn, có thể thấy, một mặt số lượng các
yếu tố cần tính đến khá nhiều, mặt khác tính chất các yếu tố ấy thường khác nhau, tức

yếu tố định tính, có yếu tố định lượng và bắt buộc ta phải lựa chọn, vấn đề được đặt ra
là: cần phải lựa chọn những yếu tố như thế nào và làm sao để chọn ra các yếu tố đó.
+ Các tiêu chuẩn được chọn tùy thuộc vào những kết quả mà ta muốn có, tức là
tùy thuộc vào những mục tiêu đã định.
+ Không thể chỉ chú trọng một mục tiêu riêng biệt nào, mà phải chú ý tất cả
những gì có thể góp phần tạo ra mục tiêu ấy.
- Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên: Đặc điểm của một hệ thống kiểm soát tốt
là định hướng của nó về những sự kiện tương lai. Tiêu chuẩn phải được lựa chọn thế
nào để đặc biệt lưu tâm đến các giai đoạn đầu của tiến trình chứ không phải chỉ chú ý
đến giai đoạn cuối
- Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp: Không nên có quá nhiều tiêu chuẩn bởi có quá
nhiều thông tin đã làm cho sự chú ý của người quản lý bị phân tán và dễ xa rời những
yếu tố quan trọng nhất, vấn đề cốt yếu là chọn trong tất cả các yếu tố tiêu chuẩn những
tiêu chuẩn có liên quan đến hướng biểu thị toàn bộ tổ chức
- Tiêu chuẩn và trách nhiệm: Phải xác định được quan hệ giữa tiêu chuẩn và
người chịu trách nhiệm về tác nghiệp được kiểm soát. Trong trường hợp cùng một tác
nghiệp do nhiều người thực hiện thì phải định ra cho mỗi giai đoạn, và do đó cho mỗi
người phụ trách một tiêu chuẩn riêng
- Xác định mức chuẩn: Sau khi xác định tiêu chuẩn, vấn đề là định mức cho các
tiêu chuẩn đó. Mức chuẩn thể hiện, cái người ta muốn thực hiện. Tuy nhiên, mức
chuẩn này không được trở thành quá cứng nhắc, trái lại phải chấp nhận một quyền tự
do hành động nào đó để có thể tính đến những điều kiện thay đổi mà một tác nghiệp
phải chịu
- Sử dụng các tiêu chuẩn định tính: Trong một số trường hợp, cần bổ sung cho
việc theo dõi tiêu chuẩn này bằng những yếu tố định tính cho phép cân đối kết quả
quan sát. Tuy nhiên việc sử dụng các yếu tố định tính khó khăn và cần sự thận trọng
hơn vì nó có thể gây tranh luận hay có ý kiến trái ngược có lẽ vì vậy người ta thường
có xu hướng xem nhẹ những yếu tố định tính

10



1.2.3.2. Đo lường kết quả hoạt động
 Đo lường kết quả hoạt động
Căn cứ vào những tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo (đối
với những hoạt động đang xảy ra hoặc đã xảy ra và kết thúc), hoặc lường trước (đối
với những hoạt động sắp xảy ra) nhằm phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch với
những mục tiêu đã được xác định. Tiến hành đo một cách khách quan sau đó so sánh
với những tiêu chuẩn kiểm soát để phát hiện ra sự sai lệch hoặc nguy cơ có sự sai lệch
làm cơ sở cho việc xác định các biện pháp sửa chữa và điều chỉnh.
Yêu cầu đối với việc đo lường kết quả:
Hữu ích: sự đo lường phải cho phép nhà quản trị tiến hành đánh giá kết quả và tổ
chức hoạt động điều chỉnh thích hợp. Muốn vậy nó phải được tổ chức đơn giản và
thích hợp với điều kiện, nhiệm vụ và yêu cầu của những người có liên quan.
Đáng tin cậy: Mọi sự đo lường, khi được thực hiện bằng những biện pháp khác
nhau lại cho những kết quả khác nhau thì đó không phải là sự đo lường tốt. Nếu việc
đo lường không đảm bảo độ tin cậy thì không được sử dụng nó trong việc kiểm soát
Không lạc hậu: một cách đo lường có thể sử dụng phải đảm bảo tính thời gian,
không lỗi thời. Nếu sử dụng những thông tin lỗi thời, có thể dẫn đến những hậu quả tai
hại.
Tiết kiệm: cần chú ý đến yếu tố chi phí trong đo lường, tìm ra điểm dừng phù hợp
trong khoảng cách giữa đo lường quá nhiều và quá ít, trong đó tiêu chuẩn cơ bản là lợi
ích của tổ chức và chi phí để có nó.
Các phương pháp đo lường kết quả:
Quan sát dữ kiện: Phương pháp này được tiến hành dựa vào các dữ kiện định
lượng như số liệu thống kê, tài chính, kế toán để đo lường kết quả thực hiện. Tuy nhiên
không được bỏ quên các dữ liệu định tính vì chúng tuy khó đo lường nhưng lại thường
cung cấp những thực trạng lí thú, bất ngờ và rất có ý nghĩa đối với công việc đang
kiểm soát
Sử dụng dấu hiệu cho trước: Phương pháp này được thực hiện dựa vào những

triệu chứng báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công việc hay
những trục trặc của đối tượng kiểm soát, nó có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân
chủ quan, khách quan; vì vậy, cần phân tích từng trường hợp cụ thể.
Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: Phương pháp này được tiến hành thông
qua việc nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát.
11


Dự báo: phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận định, phán đoán
về kết quả thực hiên công việc.
Điều tra: phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng các phiếu điều tra
để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan.
1.2.3.3. Đánh giá kết quả hoạt động
 So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát
Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với tiêu chuẩn
đã được xác định, tìm nguyên nhân của sự sai lệch đó. Sau đó tiến hành thông báo:
Đối tượng thông báo: Các nhà quản trị cấp trên có liên quan, các bộ phận, cơ
quan chức năng có liên quan và đối tượng bị kiểm soát.
Nội dung thông báo:
Kết quả kiểm soát: Bao gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện
công việc…kèm theo đó là các đánh giá, nhận định.
Chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng.
Dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn.
Yêu cầu khi thông báo: Phải kịp thời, phải chính xác, phải đầy đủ và phải đúng
đối tượng
1.2.3.4. Tiến hành hoạt động điều chỉnh
Sau đo lường và thông báo kết quả, trong trường hợp cần thiết, cần phải tiến
hành các hoạt động điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, củng cố sự thống
nhất giữ mục tiêu và tiến trình thực hiện.
Các hoạt động điều chỉnh:

Điều chỉnh mục tiêu dự kiến: Nếu quá trình kiểm soát phát hiện ra vấn đề cho
phép kết luận những mục tiêu đã được hoạch định là chưa đầy đủ, cần bổ sung hoàn
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều chỉnh chương trình hành động: Kết quả kiểm soát có thể cho thấy một số
công việc có thể làm nhanh hơn, một số khác đòi hỏi thêm thời gian, cũng có thể thay
đổi trình tự các công việc.
Tiến hành hoạt động dự phòng: Nhằm chuyển hướng kết quả trong tương lai
hoặc ảnh hưởng đến kết quả công việc giai đoạn sau.
Không hành động gì cả: Ở đây không nói đến hành vui vô trách nhiệm, ỷ lại, thụ
động của nhà quản trị. Đối tượng kiểm soát là một hệ thống có khả năng tự điều chỉnh.
Do vậy trong một số trường hợp, vấn đề xuất hiện rồi tự nó biến mất đi. Cần phải bình
12


tĩnh, kiên trì, tránh nôn nóng. Trong nhiều trường hợp, không làm gì cả, chờ đợi một
biện pháp “điều chỉnh” hiệu nghiệm nhất. Điều quan trọng là phải nhận biết chính xác
lúc nào, ở trường hợp nào thi phải áp dụng biện pháp này.
Yêu cầu đối với hành động điều chỉnh:
Phải nhanh chóng kịp thời: Vì nếu không hiệu quả của hành động điều chỉnh sẽ
giảm đôi khi hành động điều chỉnh đó còn trở nên lỗi thời, lạc hậu và không còn hiệu
quả nữa.
Điều chỉnh với liều lượng thích hợp: nếu dùng liều lượng quá mạnh không đủ thì
sẽ không đem lại hiệu quả gì.
Điều chỉnh phải hướng tới kết quả: Tất nhiên hành động điều chỉnh phải góp
phần đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra với kết quả mong muốn, thậm chí tốt hơn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Môi trường vĩ mô
Yếu tố chính trị pháp luật:
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp

luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Các
yếu tố này chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế và xã hội nước đó.
Chính vì vậy các yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và ảnh hưởng tới kiểm soát là điều không thể tránh được.
Yếu tố về văn hoá xã hội:
Các yếu tố văn hoá xã hội tạo nên bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia. Kiểm soát
phải đảm bảo phù hợp với bản sắc đó. Xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã
hội cũng thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và
khoa học công nghệ mang lại.
Yếu tố kinh tế:
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển rất mạnh, có ảnh hưởng trực
tiếp tới tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương
mại. Hệ thống tài chính ngân hàng ở Quốc Gia nào mà thông thoáng, dễ dàng thì
nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn vì vậy mà điều kiện phát triển kinh doanh tốt
hơn, vai trò của kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng và sẽ vận hành theo một hình thái khác so
với khi hệ thống tài chính ngân hàng bất ổn và gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Yếu tố khoa học công nghệ:
13


Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
trình độ khoa học công nghệ cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn. Khi
đó vai trò của kiểm soát cũng bớt đi. Sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho
doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô sản xuất tăng, tiết kiệm
được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lượng sản phẩm được đồng bộ và nâng cao.
Khi đó công tác kiểm soát sẽ nhẹ nhàng hơn vì chất lượng được đảm bảo, giảm chi phí
kiểm soát.
Môi trường tự nhiên:
Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, khí hậu ảnh hưởng đến lối sống, sinh hoạt
của người dân (khách hàng của doanh nghiệp), ảnh hưởng đến nguồn lực đầu vào của

doanh nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của doanh nghiệp. Các
nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
ảnh hưởng đến công tác kiểm soát và kiểm soát bán hàng của doanh nghiệp.
Môi trường ngành
Nhà cung ứng
Nếu yếu tố tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp thì quá trình mua các yếu tố đầu như tài chính, lao động,
hàng hóa, nguyên vật liệu, thông tin vào là cơ sở cho sự ổn định và bền vững của
doanh nghiệp.Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp
muốn đứng vững và mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải lựa chọn
nhà cung ứng đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
kịp thời về thời gian và giá cả ổn định.
Khách hàng
Là yếu tố quan trọng nhất, là người quyết định đầu ra và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để cạnh tranh được trên thị
trường doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy
mà khách hàng là nhân tố quyết định ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động hay quá
trình công tác quản trị để thực hiện hoạt động đó nhất là đối với khâu kiểm soát.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp bao gồm có đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
gián tiếp hay đối thủ chủ yếu và thứ yếu, trước mắt và tiềm ẩn. Việc xác định được các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình giúp cho doanh nghiệp có hướng hoạch định

14


chính sách chiến lược và đối sách để tồn tại và tăng tính cạnh tranh. Điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình kiểm soát cũng như công tác quản trị của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý nhà nước
Nhân tố này quyết định đến các chính sách, sách lược về phát triển đất nước, các

quy định, thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, các luật định... là cơ sở cho quá trình hoạch
định kinh doanh của daonh nghiệp trên nguyên tắc phải đảm bảo pháp luật. Doanh
nghiệp cần chú ý đến nhân tố này để đảm bảo sự vững mạnh cho hoạt động kinh doanh
của mình.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu
vốn…Vốn là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các chỉ tiêu: Vốn
chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận, khả năng trả nợ ngắn hạn và
dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Tiềm năng con người
Trong kinh doanh (đặc biệt là lĩnh vực thương mại- dịch vụ) con người luôn là
yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực của họ
đã sử dụng các nguồn lực khác của tổ chức như: vốn, công nghệ… một cách có hiệu
quả để mang đến lợi ích cho doanh nghiệp, Vì vậy, yếu tố con người có vai trò quyết
định trong kiểm soát của doanh nghiệp thương mại
Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những liên kết chặt chẽ với nhau nhằm
hướng tới mục tiêu chung. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải đạt đến trình độ tổ
chức quản lý tương ứng trên quan điểm tổng hợp, bao quát, tập trung vào những mối
liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo nên sức mạnh tổng thể cho doanh nghiệp.
Năng lực quản lý
Ban giám đốc là bộ phận đầu não, là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh
đồng thời đề ra mục tiêu, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý chủa ban lãnh đạo tác động trực tiếp tới việc kinh doanh của doanh
nghiệp vì nhà quản trị là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
15



Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Cơ cấu thích hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm quản lý doanh
nghiệp sẽ phát huy được trí tuệ, tinh thần đoàn kết, sức mạnh tập thể đồng thời đảm
bảo việc truyền
đạt thông tin và ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Tạo điều kiện giải quyết
những vấn đề phát sinh, đối phó với biến đổi môi trường kinh doanh, năm bắt được cơ
hội
Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Phản ánh trực tiếp nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh: thiết bị, nhà xưởng… Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất càng đầy đủ và hiện
đại thì sẽ tăng khả năng nắm bắt thông tin và phát huy được hiệu quả của công tác
kiểm soát.

16


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CIC
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư CIC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Công ty cổ phần đầu tư CIC thành lập từ 05/01/2010 với tên gọi ban đầu là Công
ty cổ phần đầu tư Văn Phú Building .Công ty cổ phần đầu tư CIC được cấp giấy phép
ngày 05 tháng 01 năm 2010 nhưng đến ngày 11 tháng 01 năm 2010 mới chính thức
hoạt động. Công ty cổ phần đầu tư CIC đã và đang phát huy thế mạnh được kế thừa
của mình trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng. Với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao, có nhiều kinh nghiệm về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ
xây dựng hiện đại tiên tiến, Công ty đã sớm tự khẳng định được vị thế của mình thông
qua việc đảm nhận phát triển những dự án trọng điểm của Văn Phú Invest.

Hiện tại Công ty có định hướng phát triển nhiều lĩnh vực trên cơ sở phát huy
những lợi thế cạnh tranh riêng để có những bước đi vững chắc, lớn mạnh trong ngành
đầu tư, xây dựng nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung. Công ty luôn nỗ lực để mỗi
sản phẩm và dịch vụ của mình đem đến cho khách hàng và đối tác được thực hiện
bằng chất lượng tốt và cạnh tranh nhất có thể và hơn cả là bằng tất cả những kinh
nghiệm mà họ đã tích lũy được.
Tên công ty
: Công ty cổ phần đầu tư CIC
Tên giao dịch
: VPCIC,.JSC
Địa chỉ
: Tòa nhà CIC Tower - ngõ 2/219 Trung Kính, Hà Nội
Điện thoại
: (024)73003233
Email
:
Mã số thuế
: 0104355705
Tổng Giám Đốc
: Ông Nguyễn Quyết Thắng
Đại diện pháp luật
: Nguyễn Minh Tuấn
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
2.1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Công ty có chức năng xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng khác, kinh doanh bất động sản, xây dựng các công trình đường bộ. Huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động; tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.

2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
- Thứ nhất, xây dựng các công trình và đảm bảo uy tín cho khách hàng.
- Thứ hai, đảm bảo duy trì và phát triển bền vững nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi
ích hài hoà cổ đông, người lao động và có ích cho xã hội.
17


- Thứ ba, đem lại lợi ích tối đa cho các thành viên trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể,
đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của công ty trong khuôn khổ pháp luật.
- Thứ tư, thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng
phát triển của công ty.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
- Thiết kế, thi công các công trình
- Tư vấn đầu tư
- Quản lý và kinh doanh bất động sản
- Đầu tư, phát triển các dự án bất động sản
- Kinh doanh dịch vụ du lịch
2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG TÀI

CHÍNH-KẾ
TOÁN

ĐỘI HẠNG TẦNG

PHÒNG TỔ
CHỨC-HÀNH
CHÍNH

PHÒNG ĐẦU


PHÒNG KẾ
HOẠCH-KĨ
THUẬT

ĐỘI THI CÔNG XÂY
DỰNG

BAN ĐIỀU
HÀNH DỰ
ÁN

ĐỘI CƠ ĐIỆN SỐ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn Phòng Tổ chức – Hành chính)
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty chúng ta có thể thấy được rằng đây là một
mô hình được tổ chức khá chặt chẽ, có sự phân chia các chức năng và nhiệm vụ rất là
rõ ràng và minh bạch để nhằm mang lại lợi ích cho các cổ đông và toàn thể của công

ty. Trong đó Ban Kiểm Soát giữ vai trò kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội đồng
18


quản trị để các hoạt động của công ty được minh bạch vì lợi ích của các cổ đông và
công ty. Hội đồng quản trị giữ vai trò quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung
hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Tổng giám đốc quản lý và giám sát
con người cũng như các hoạt động hợp tác của doanh nghiệp, kiểm soát tất cả các hoạt
động của các phòng ban bao gồm Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Tổ chức – Hành
chính, Phòng Đầu tư, Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật, Ban điều hành dự án. Các phó tổng
giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc trong điều hành quan lý các hoạt động của công
ty. Kế toán trưởng giữ vai trò thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài
chính kế toán theo đúng qui định của nhà nước. Bên dưới ban giám đốc là các phòng
ban giữ vai trò đề xuất kế hoạch triển khai và thực thi chỉ thị từ ban giám đốc. Vị trí
thấp nhất trong sơ đồ cơ cấu là Đội hạ tầng, đội thi công, đội cơ điện là bộ phận trực
tiếp triển khai dự án của công ty.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư CIC giai đoạn
2016 – 2018
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư CIC từ
năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Chỉ tiêu


So sánh năm
2017/2016

So sánh năm 2018/2017

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Doanh thu
thuần

32.558

35.828

39.513

3270

10,04%

3685

10,28%


Chi phí quản lý
kinh doanh

19.657

21.956

23.578

2299

11,69%

1622

7,38%

Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế

12.901

13.863

15.935

962

7,45%


2072

14,94%

Thuế TNDN
phải nộp

2580.2

2772,6

3187

192

7,45%

414,4

14,94%

Lợi nhuận sau
thuế

10.320,8

11.090,4

12.748


769,6

7,45%

1657,6

14,94%

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng doanh thu qua hàng năm của công ty tăng
trưởng đều. Từ năm 2016 cho đến năm 2018 đã tăng từ 32,558 tỷ lên thành 39,513 tỷ
(đã tăng 6,955 tỷ). Trong kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty lợi
nhuận sau thuế hàng năm của công ty tăng 2,4 tỷ, điều này cho thấy kết quả hoạt động
19


kinh doanh mang chiều hướng tích cực tuy tăng không nhiều nhưng vẫn đảm bảo được
khả năng hoạt động và kinh doanh theo chiều hướng tích cực. Do công ty đã hoàn
thành xong các dự án trong khoảng thời gian này như tòa nhà văn phòng 66B Trần
Hưng Đạo, Home city đã đem về những nguồn lợi tăng đều từ 2016-2018. Với chi phí
quản lý trong vòng 3 năm ta vẫn thấy có sự gia tăng, từ 19,657 tỷ 2016 lên thành
23,578 tỷ năm 2018 (đã tăng 3,921 tỷ). Tuy nhiên chi phí quản lí kinh doanh cao
không ảnh hưởng đến biên độ lợi nhuận của công ty do trong khoảng thời gian công ty
đang mở rộng quy mô và tuyển thêm nhân viên trình độ cao cho công ty.
2.2. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần đầu tư CIC
2.2.1. Các loại kiểm soát được thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC
Tại Công ty Cổ phần đầu tư CIC, công tác kiểm soát được thực hiện theo hai
phương án kiểm soát đó là: kiểm soát từng đối tượng và tần suất kiểm soát.
Kiểm soát theo từng đối tượng

Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát ý kiến của nhân viên về chế độ lương thưởng
tại công ty cổ phần đầu tư CIC

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
- Kiểm soát nhân sự: Công ty thường xuyên mở lớp đào tạo cho người lao động
khi có sự thay đổi về công nghệ, thiết bị, phần mềm để phục vụ cho xây dựng; thường
xuyên đào tạo trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh
đạo. Đối với chế độ tiền lương, Công ty tuân thủ theo Bộ luật Lao động và Quy chế
nâng bậc lương của Công ty đã ban hành; hàng năm luôn có chính sách khen thưởng
và đãi ngộ những đối tượng có thành tích xuất sắc trong sản xuất. Tuy nhiên theo như
số liệu thu thập được từ phiếu khảo sát (chi tiết biểu đồ 2.1), thì chỉ có 36,6% nhân
viên đồng ý với mức lương hiện tại, 46,6% nhân viên không đồng ý, còn lại không có
ý kiến gì. Qua số liệu này, Công ty cần phải điều chỉnh lại mức lương cơ bản phù hợp
hơn so với số lượng công việc mà nhân viên thực hiện.
20


Bảng 2.2: Mức lương bình quân của nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư CIC
Chỉ tiêu
2016
Mức lương bình quân 6.800.000đ/ tháng

2017
2018
7.800.000đ/ tháng 8.300.000đ/ tháng
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Trong 3 năm gần đây, mức lương trung bình của nhân viên tăng. Cụ thể năm
2017 tăng thêm 1.000.000 đồng/tháng so với năm 2016, 2018 lại chỉ tăng 500.000
đồng/tháng so với năm 2017. Theo như số liệu thu thập qua khảo sát thì có tới 45%

nhân viên không đồng tình, 20% nhân viên không có ý kiến và 35% nhân viên chấp
nhận mức lương cơ bản hiện tại. Đối với một công ty thành lập được 10 năm cùng hơn
70 nhân viên thì mức lương cơ bản này vẫn chưa thỏa đáng.
- Kiểm soát cơ sở vật chất: Công ty có nhà kho riêng và có nhân viên kho chịu
khách nhiệm kê khai, báo cáo về lượng hàng ra vào kho. Công ty có quy trình mua
hàng, đặt hàng, nhận hàng và thanh toán cho khách hàng đầy đủ. Tuy nhiên, Ban kiểm
soát lại chưa sát sao trong việc kiểm tra kho bãi, đặc biệt là vào mùa mưa, mặc dù kho
bãi đã được che chắn cẩn thận nhưng không tránh khỏi ẩm mốc, nhưng các máy móc
thiết bị không được kiểm tra lại để đem ra phơi dẫn đến bị thiệt hại một lượng nhỏ
hàng trong kho. Việc trang bị vật tư cũng tương đối đầy đủ. Tuy nhiên một số thiết bị
phục vụ sản xuất có lúc chưa thể đáp ứng kịp thời do nguồn kinh phí eo hẹp. Cũng do
thiếu vốn phục vụ các dự án nên trang thiết bị trước đây chủ yếu mua của các hãng
Trung Quốc nên máy nhanh hỏng, hay bị trục trặc dẫn đến ảnh hưởng đến năng xuất
làm việc. Năm 2017 Công ty đã trang bị thêm 04 bộ máy cần cẩu của Nhật đồng thời
thuê thêm máy trộn bê tông của các nước Nhật, Mỹ sản xuất đảm bảo đủ thiết bị theo
nhu cầu của các đơn vị.
- Kiểm soát tài chính: Khi nhận đơn hàng và hóa đơn từ nhà cung cấp, bộ phận
mua hàng đối chiếu đơn khi đặt hàng, hóa đơn và nhập phiếu kho có sự ký nhận của
bên bán và bên mua. Đóng dấu “Đã thanh toán” lên hóa đơn đã chi cho nhà cung cấp
và khách hàng để tránh bị chi hai lần. Tất cả các nghiệp vụ chi tiêu đều phải ghi nhận
hóa đơn vào hệ thống kế toán trước, sau đó mới lập phiếu chi hoặc chuyển khoản. Hợp
đồng và dự án được tạo thành 2 bản, 01 bản do bộ phận kế toán lưu giữ, bản còn lại
giao cho khách hàng. Ngoài ra, các thỏa thuận về giá bán hàng phải được báo đúng giá
đã niêm yết cho khách hàng.
Kiểm soát theo tần suất
- Kiểm soát định kỳ: là phương án mà nội dung kiểm tra, thời điểm kiểm tra sẽ
được thông báo trước cho nhân viên trong toàn công ty, trong một thời điểm cụ thể
21



×