Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH linken

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
TÓM LƯỢC...............................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iv
PHỤ LỤC..................................................................................................................... v
SƠ ĐỒ........................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
1.1. Tính cấp thiết..........................................................................................................1
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...............................................................................2
1.3. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
1.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.................................................................2
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................2
1.5.2. Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu..............................................................4
1.6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp..........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG..................5
DOANH NGHIỆP........................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp...........5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp..........6
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp...............................................11
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam...................................................................................................................... 11
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế độ
kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày
26/08/2016).................................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
LINKEN..................................................................................................................... 33


1


2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Linken và ảnh hưởng của nhân tố môi trường
đến kế toán bán hàng của đơn vị..............................................................................33
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Linken..............................................................33
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Linken......................................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken................................40
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Linken..............................40
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken................................44
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH LINKEN........................................................55
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Linken............................................................................................................55
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................55
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................57
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Linken......................................................................................................................... 58
3.2.1. Giải pháp về phần mềm và hạch toán chứng từ trên máy vi tính..................58
3.2.2. Hoàn thiện phương thức bán hàng:................................................................59
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán......................................61
3.2.4. Giải pháp về sổ kế toán....................................................................................62
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................................64
3.3.1. Từ phía nhà nước.............................................................................................65
3.3.2. Từ phía doanh nghiệp.......................................................................................65

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán đã và đang trở thành công cụ quản
lý tài chính hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với công tác quản lý

vĩ mô của nhà nước. Việc cải thiện các phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp
cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến đến các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời làm cho
2


thông tin kế toán được minh bạch, rõ ràng hơn với những số liệu chính xác, trung thực
và kịp thời. Qua quá trình tìm hiểu về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken em
nhận thấy kế toán bán hàng của công ty có một số vấn đề cần được quan tâm, hoàn
thiện. Với những nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã
được học, em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Linken ” để làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến
kế toán bán hàng đồng thời nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng tại Công ty TNHH Linken. Thông qua đó, đưa ra những nhận
xét về ưu điểm cũng như tồn tại trong kế toán bán hàng tại công ty. Sau đó, căn cứ vào
thực tế của doanh nghiệp kết hợp với vấn đề lý luận đã nghiên cứu, khóa luận đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của công ty.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và vốn kiến thức, hiểu biết của
bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em còn nhiều những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Linken , tới nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán

hàng tại công ty TNHH Linken”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phòng kế toán của
Công ty TNHH Linken
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em tận tình trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Hưng ,
người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán
đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


PHỤ LỤC
-

Phụ lục 01 - HĐ 0000239
Phụ lục 02 - HĐ 0000263
Phụ lục 03 - HĐ 0000244
Phụ lục 04 - HĐ 0000243
Phụ lục 05 - HĐ 0000262
Phụ lục 06 - HĐ 0000257
Phụ lục 07 - HĐ 0000264
Phụ lục 08 - HĐ 0000238
Phụ lục 09 - Phiếu thu

-


Phụ lục 10 - Sổ cái TK131

-

Phụ lục 11 - Sổ cái TK 3331

-

Phụ lục 12 - Sổ cái TK 511

-

Phụ lục 13 - Sổ cái TK 632

-

Phụ lục 14 - Sổ cái TK 111

-

Phụ lục 15 - Sổ cái TK 112

-

Phụ lục 16 - Sổ chi tiết TK 131 (Sổ chi tiết
công nợ phải thu)

-


Phụ lục 17 - Sổ chi tiết TK 331 (Sổ chi tiết
công nợ phải trả)

-

Phụ lục 18 - BCTC năm 2018

-

Phụ lục 19 – Mẫu sổ chi tiết công nợ đề nghị
SƠ ĐỒ

-

Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp cho khách hàng

-

Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng

-

Sơ đồ 03: Sơ đồ KT nghiệp vụ bán buôn vận chuyển theo hình thức giao tay ba

-

Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng


-

Sơ đồ 05: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

-

Sơ đồ 06: Sơ đồ kế toán bán lẻ hàng hóa

-

Sơ đồ 07: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán đại lý

-

Sơ đồ 08: Sơ đồ kế toán bán hàng trả góp

-

Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

-

Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

-

Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

-


Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên Máy vi tính

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC
BTC
DN
GTGT
HTK
NXB
PXK

TK
TP
TT
TSCĐ

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Bảng Cân Đối Kế Toán
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Báo Cáo Tài Chính
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp
Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho

Nhà Xuất Bản
Phiếu Xuất Kho
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng giữ vai trò quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận và giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Kế toán là công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học
là phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên
cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán cùng với hiểu rõ tình hình kế toán bán hàng tại
doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán, nghiệp
vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế toán Việt Nam đã có những thay đổi
quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán như:
26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT_BTC ngày 26/08/2016,…Bên
cạnh đó Bộ cũng ban hành nhiều thông tư, văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết
cho các doanh nghiệp và giúp kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng quản lý. Do vậy, việc cập nhật, hiểu và
thực thi các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là điều

hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Linken, qua việc tìm hiểu thực tiễn và trao
đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán bán hàng của đơn vị về cơ bản
đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chứng từ sử dụng, hệ thống tài
khoản, phương pháp kế toán, sổ sách tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với
đặc điểm hoạt động. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần
khắc phục và hoàn thiện như: Công tác lưu trữ, luân chuyển chứng từ bán hàng chưa
thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu
quả bán hàng của công ty, Công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay các
khoản dự phòng phải thu khó đòi trong khi công nợ phải thu khách hàng năm 2018 của
công ty còn khá nhiều. Điều này sẽ mang đến nhiều rủi ro cho doanh nghiệp vì tình
hình hiện nay giá cả thị trường biến động mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng cao…Vì vậy em
1


xin lựa chọn vấn đề: “ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Linken” làm đề tài nghiên
cứu khóa luận của mình. Góp phần hoàn thiện hơn nữa trong công tác kế toán bán hàng
của Công ty TNHH Linken.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với Công ty: Khóa luận đưa ra cái nhìn khái quát về công tác kế toán bán
hàng tại đơn vị, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy được ưu nhược điểm của công
tác kế toán bán hàng từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện để công tác kế toán bán
hàng được thực hiện đúng quy định, chính xác, kịp thời.
Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tiễn, em có thể học hỏi được kinh
nghiệm của các anh/chị trong phòng kế toán của công ty, vận dụng những kiến thức lý
thuyết mình đã học vào thực tế và phục vụ cho công việc sau này.
1.3. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken

Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Linken
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Linken tại số 40, ngách 178/2 Đình Thôn, Mỹ
Đình, Nam Từ liêm, Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Về thời gian: Thực hiện khảo sát và nghiên cứu về công
tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken trong năm 2019. Trên cơ sở đó, tiến
hành thu thập các số liệu về nghiệp vụ bán hàng trong khoảng thời gian này để nghiên
cứu..
1.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
1.5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại công ty em đã tiến hành quan
sát quy trình làm việc của các nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán
2


bán hàng, quan sát quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ đến luân
chuyển chứng từ tới quy trình nhập liệu vào phần mềm IGREEN để lên các sổ kế toán.
Từ đó, em có đánh giá khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế toán, tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
Phương pháp phỏng vấn: Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã phỏng vấn
Giám đốc, kế toán trưởng một số câu hỏi liên quan đến chính sách kế toán và quá trình
thực hiện công việc. Điều này sẽ giúp em thu thập thông tin nhanh và làm cho sản

phẩm có tính thuyết phục cao hơn.
Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc - Ông Ngô Ngọc Linh và Kế toán Trưởng - Bà
Trần Thị Tú Anh
Thời gian: Từ 16h45’ – 17h30’ ngày 15/09/2019.
Địa điểm: Tại phòng Giám đốc và phòng kế toán của Công ty TNHH Linken
Nội dung phỏng vấn (Phụ Lục 0)
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Mục đích: Nghiên cứu các tài liệu để có thêm kiến thức về kế toán nói chung đặc
biệt là kế toán bán hàng, nắm được phương pháp nghiên cứu đã thực hiện trước đây để
làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu:
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn
klho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
+ Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính về
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Giáo trình kế toán tài chính, Đại học Thương mại, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn
Duy và TS. Đặng Thị Hòa, xuất bản năm 2014, NXB Thống Kê.
+ Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của
Công ty TNHH Linken
Cách thức tiến hành: Đọc luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các quy định, thông tư,
giáo trình kế toán, khóa luận, chứng từ (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,
phiếu chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn,
các Sổ cái TK 511, 632, 156, 3331, 131, Sổ chi tiết các TK 111, 112, 131,…), báo cáo
tài chính của công ty để chọn lọc các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên
cứu.
3


Kết quả: Thu thập được các thông tin về lý luận liên quan đến kế toán bán hàng
trong công ty và các số liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.

1.5.2.

Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

Phương pháp so sánh: Tác giả đã tiến hành so sánh công tác kế toán bán hàng
trong Công ty TNHH Linken, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán
liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan
(Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu tại công ty có đúng theo quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam hay không? Chứng từ công ty đang sử dụng có đúng quy
định, đảm bảo hợp lý, hợp pháp? Việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ liên quan đến kế
toán bán hàng tại công ty có đúng theo Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành?...).
Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu, số liệu
theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài liệu đã
thu thập được, tổng hợp kết quả phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, sử dụng phương
pháp tính toán số học để tính ra các chỉ tiêu liên quan từ đó đưa ra những nhận xét đánh
giá.
1.6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Nội dung chính của chương này là khái quát những lý luận chung nhất về kế toán
bán hàng, những khái niệm, lý thuyết về kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán,
Chế độ kế toán hiện hành
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Linken
Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, tổ chức bộ máy quản lý,
bộ máy kế toán tại công ty. Đồng thời đánh giá ảnh hưởng của môi trường cũng như
làm rõ thực trạng về kế toán bán hàng tại công ty bao gồm phương pháp xác định giá
bán, giá vốn; phương thức bán hàng, phương thức thanh toán của công ty; phân tích
thực trạng Kế toán bán hàng của công ty qua các nội dung về chứng từ, tài khoản và hệ
thống sổ kế toán công ty đang áp dụng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Linken

Thông qua các kết quả nghiên cứu, chương này đưa ra các kết luận và phát hiện
qua quá trình nghiên cứu, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.
4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản

 Khái niệm bán hàng
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”, NXB Thống kê,
năm 2014, Trang 35:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”.
 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành
theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính thì Doanh thu được hiểu như
sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi

các khoản giảm trừ doanh thu và các loại thuế trực thu: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Đoạn 3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhiều lần mới
đạt đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương
mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
5


Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Khái niệm giá vốn hàng bán
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính”, Trường Đại học Thương Mại, năm 2015,
trang 250:
“Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ”.
1.1.2.

Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp

1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
 Phương thức bán hàng

Theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại”, Trường đại học
Thương Mại, năm 2011 thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,...để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc khối lượng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng
hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:
+ Bán buôn qua kho: phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải
được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức sau
đây:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Bên
mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

6


Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì
doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được
thỏa thuận từ trước.
+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện

bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm
của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn
chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong đó:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền tách rời nhau.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong hình thức này
nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để
bán lẻ.

7


+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
quầy tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức gửi bán đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
+ Hình thức bán trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh nghiệp dành cho

người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay
gọi là lãi trả góp.
 Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên mà
lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua
sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương
thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá
gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về không
gian và thời gian.
- Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
8


toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cách về
không gian và thời gian.
 Phương thức xác định giá


 Phương thức xác định giá vốn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 chi phối tới phương pháp tính giá vốn hàng
xuất kho. Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02): Việc tính trị
giá HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của từng
loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết
được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần
mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho
cuối kỳ.
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo phương pháp này, đơn giá bình quân gia
quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho trên
từng chứng từ nhân với đơn giá bình quân đã tính để tính giá vốn của hàng xuất bán.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân

hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn giá bình
quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với
đơn giá bình quân đã tính để tính ra giá vốn của từng lần xuất. Công thức tính:
Đơn giá bình
=
quân sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

9


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là hàng được mua trước hoặc được sản xuất trước thì xuất trước và hàng
tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá vốn của số hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ được tính theo giá trị
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn
kho.

 Phương thức xác định giá bán
Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được ghi trên
hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo cho
doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.

Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại (TSTM)
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + % TSTM)
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý kế toán bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của
doanh nghiệp để đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả kinh doanh. Để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại
cần quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể cần phải đảm bảo chỉ tiêu sau:
+ Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu thực tế, quản lý
các khoản giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thuần. Đây là cơ sở quan trọng để
xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số
liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ.
+ Quản lý tình hình thu hồi tiền, công nợ phải thu khách hàng, yêu cầu thanh toán
đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng vốn.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
10


+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng, doanh thu,
giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ của
người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách hàng,
lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán

hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên
quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hơn.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1.

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực

kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS-01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính trình bày 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, trong đó có một số
nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa mãn đồng
thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không phụ thuộc vào thời điểm
thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản được
hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá vốn ban
đầu khi hình thành không cần điều chỉnh theo giá thị trường trong suốt thời gian tồn tại
của đối tượng kế toán. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền
đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể.
11



Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên
quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc khoản chi phí đó
được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí
nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế toán giúp nhà
quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính”.
Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh
được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện. Trường hợp
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình
thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có
bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ
khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế
toán bán hàng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi) nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

12


Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập
trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí
của doanh nghiệp theo giá gốc chứ không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù, những
tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường thay đổi theo thời gian. Do đó,
có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán trong kỳ, qua đó tác động tới
quá trình tiêu thụ hàng hóa. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị bán, sáp nhập hoặc giải
thể... thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào viêc lập Báo cáo
tài chính, lúc này các tài sản của doanh nghiệp được phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể”.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan trọng, ảnh hưởng kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng như các đối tượng sử
dụng thông tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên chỉ tiêu này được trình bày
thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” (VAS - 02)
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó bao
gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:

 Phương pháp thực tế đích danh
13


Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó
để tính.

 Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.

 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS – 14)

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính. Khi nghiên cứu về kế toán bán hàng cần chú ý một số điểm
như sau:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
Thứ nhất, DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn còn chịu phần
lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như: DN
vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà
không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; Việc thanh toán tiền hàng còn
chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng; Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt
và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành; Khi
người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
14


đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không
(Theo VAS 14).
Trường hợp, nếu giữa bên bán và bên mua đã ký xác nhận vào biên bản nghiệm
thu bàn giao nhưng hàng hóa chưa chuyển khỏi dịa điểm của người bán chuyển cho
người mua, hóa đơn đã phát hành cho người mua, khi đó tùy theo từng loại hàng hóa cụ
thể và tính chất mua bán mà hình thức chuyển giao có thể khác nhau, nhưng cơ sở để
xác định thời điểm bàn giao là biên bản nghiệm thu, bàn giao được bên bán và bên mua
xác nhận.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.

Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Thứ hai, DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Tại thời điểm ghi nhận giao dịch nhận tiền, nếu số tiền sẽ nhận liên quan đến 1
giao dịch đã tạo ra doanh thu nhưng 1 phần trong số đó doanh nghiệp chưa thực hiện
được là doanh thu nhận trước. Giao dịch tạo ra doanh thu là giao dịch doanh nghiệp đã
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa bán cho khách. Trường hợp doanh thu nhận trước
điển hình trong kế toán bán hàng là bán hàng trả góp – có sự tách rời giữa quyền kiểm
soát và quyền sở hữu hàng hóa. Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý và quyền kiểm
soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều này có
nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền kiểm
soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về
người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa
vụ thanh toán.
Còn tại thời điểm ghi nhận giao dịch nhận tiền, nếu số tiền sẽ nhận liên quan đến
1 giao dịch chưa tạo ra doanh thu nghĩa là chưa chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
chưa hoàn thành chuyển giao dịch vụ là đối tượng khách hàng ứng trước.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Khi hợp đông quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa đã mua
theo những điều kiện cụ thể doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều
kiện đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng
15


hóa( trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi hàng để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác).
Thứ tư, DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
Điều này là phù hợp với VAS 01 về Nguyên tắc thận trọng. Theo đó, “Doanh thu
và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi
ích kinh tế”. Doanh thu có thể được ghi nhận bằng tiền hay một khoản phải thu khách
hàng.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Để thu được bất kỳ 1 khoản doanh thu nào, doanh nghiệp đều phải bỏ ra 1 khoản
chi phí nhất định, đó là chi phí cho việc tạo ra doanh thu. Theo Nguyên tắc phù hợp của
VAS 01: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó”.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán
được.
1.2.2.

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành

(chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban

hành ngày 26/08/2016)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Trong quá trình thực hiện công tác kế toán bán hàng, chứng từ được xem là căn
cứ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế từ đó kế toán viên sẽ sử dụng các thông tin trên các
16


chứng từ để thực hiện công việc kế toán của mình một cách phù hợp nhất. Hiện nay
việc lập chứng từ do đơn vị tự thực hiện, các mẫu đều được lập theo đúng quy định của
bộ tài chính. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 các chứng từ liên
quan đến hoạt động bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng
đại lý
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuế bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);

- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá:

17


Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng
hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
-

Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm:

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
-

Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ:

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng
dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như:
Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật,
dịch vụ kế toán, kiểm toán,...

-

Tài khoản 5118 - Doanh thu khác:

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng
hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp
trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu,
nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu
thụ trong kỳ
- Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Hoàn nhập các khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp
hơn năm trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi đã khấu trừ phần cá nhân
phải bồi thường.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả
18


- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm
nay cao hơn năm trước
- Trị giá của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách
hàng trả lại
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 156: Hàng hóa
Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:
- Trị gía mua của hàng hóa theo đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Giá trị hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kì
Bên có:
- Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hoạch toán phụ
thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán, phát hiện thiếu khi kiểm kê
Tài khoản 156 có số dư cuối kì bên nợ: phản ánh giá gốc của hàng hóa tồn kho
Tài khoản 157: Hàng gửi bán. TK này dùng để phản ánh giá vốn của hàng đã gửi
bán hoặc đã giao cho đại lý nhưng chưa xác nhận là bán được.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ: - Giá vốn của hàng hóa đã xuất kho gửi bán
Bên có: - Giá vốn của hàng gửi bán đã xác định là bán
TK 157: có số dư cuối kỳ bên nợ phản ánh giá vốn hàng đang đi gửi bán
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán
Kế toán bán buôn hàng hóa

 Phương thức bán buôn hàng hóa
-

Kế toán bán buôn theo phương pháp giao hàng trực tiếp (Sơ đồ 1)
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Ghi tăng tiền (TK 111,
19



×