Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH MTV toyota mỹ đình – chi nhánh cầu diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.42 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
Học Thương Mại, các anh chị là cán bộ nhân viên kế toán Công ty TNHH MTV
Toyota Mỹ Đình – Chi nhánh Cầu Diễn.
Trước tiên em xin gửi đến các thầy cô giáo trường ĐH Thương Mại nói chung và
các thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán nói riêng lời cảm ơn chân thành nhất vì đã hết
lòng dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bổ ích và cần thiết, hướng dẫn em trong
suốt quá trình học tập tại trường, trang bị cho em nền tảng kiến thức trước khi trở
thành một kế toán viên. Và đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Tạ Quang Bình là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình –
Chi nhánh Cầu Diễn, em đã hiểu được phần nào ứng dụng các vấn đề lý thuyết chuyên
ngành vào tình hình thực tế trong doanh nghiệp.Đây là bước đầu giúp em có điều kiện
đối chiếu giữa lý thuyết trên sách vở và thực tế trong doanh nghiệp.Trong quá trình tìm
hiểu tại công ty, em đã được các anh chị trong phòng kế toán chỉ bảo tận tình các vấn
đề lýluận thực tế từ yêu cầu các nghiệp vụ. Em xin cảm ơn chân thành tới các anh chị
phòng kế toán Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình – Chi nhánh Cầu Diễn đã rất tận
tình giúp đỡ,chỉ bảo và cung cấp số liệu góp phần không nhỏ để em hoàn thành bài
khóa luận cuối khóa của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty TNHH MTV thương
mạiBình Minh đã tạo mọi điều kiện tốt cho em thực hiện báo cáo này.
Với thời gian thực tập và tìm hiểu còn hạn chế, kiến thức hiểu biết thực tế chưa
sâu, mặc dù đã cố gắng hết sức song khóa luận của em con nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, nhận xét đánh giá từ các thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn. Em hi vọng đây là kinh nghiệm thực tế hữu ích với bản thân
cho cuộc sống sau này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Khuyên



1

1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

3

Từ viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2


MTV

Một thành viên

3

VNĐ

Việt Nam đồng

4

BH

Bán hàng

5

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7


VCSH

Vốn chủ sở hữu

8

TK

Tài khoản

9

BCTC

Báo cáo tài chính

10

BTC

Bộ tài chính

11

TT

Thông tư

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các
doanh nghiệp đang đứng trước một vận hội lớn nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với
một môi trường cạnh tranh khốc liệt.Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu
tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng
lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn.Một trong những chiến lược
mũi nhọn của doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đây là khâu cuối cùng của
quá trình luân chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp, khâu bán hàng có chức năng quan
trọng là nó cho phép dịch chuyển từ hình thái hiện vật là sản phẩm hàng hóa sang hình
thái tiền tệ, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra
lợi nhuận phục vụ cho qua trình tái sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, kết hợp với các kiến thức
đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường và thực tế thu thập từ công tác kế
toán tại công ty, với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.Tạ Quang Bình
em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình – Chi
nhánh Cầu Diễn” để nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đối với doanh nghiệp:

• Giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng.
• Thúc đẩy sự phát triển của doanh nghệp nói riêng và góp phần phát triển kinh tế nói
chung.
- Đối với sinh viên:

• Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng. Qua đó
vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế từ đó thấy rõ sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích làm rõ các vấn để lý luận về kế
toán bán hàng trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để công tác kế
toán bán hàng có thể cụ thể hóa một cách có hệ thống, từ đó làm cơ sở lý thuyết cho

4

4


việc so sánh với thực trạng thực tế đang áp dụng. Từ thực tế công tác hạch toán kế
toán bán hàng tại Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình – Chi nhánh Cầu Diễn vẫn
còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới. Từ đó đưa ra một số
giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
- Kế toán bán hàng.
3.2.Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại Công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình – Chi nhánh Cầu Diễn
- Thời gian: Từ 1/1/2018 đến 31/12/2018
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ
4.Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Trong bài chuyên đề này em đã dùng kết hợp giữa các phương pháp là phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.Trên cơ sở với
các tài liệu liên quan để phân tích dữ liệu, làm cơ sở để đưa ra các nhận xét hữu ích.
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra
phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau trong phạm vi

rộng.Đề tài của em là nghiên cứu kế toán bán hàng xe ô tô tại công ty, do đó em chọn
mẫu điều tra phỏng vấn giới hạn ở một số phòng ban như: phòng kế toán, phòng kinh
doanh, và kho…Em thực hiện phương pháp này qua các bước:
+ Bước 1: Chọn đối tượng điều tra .
Đối tượng cần điều tra : Ban lãnh đạo, phòng tài chính-kế toán, phòng kinh
doanh, và bộ phận kho của công ty.
Nguồn thông tin cần thu thâp là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán
bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư thương mại An Dân.
+ Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.

5

5


Thiết lập các phiếu điều tra có cả câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở. Nội dung
các câu hỏi liên quan đến công tác kế toán của công ty và các câu hỏi về nghiệp vụ kế
toán bán hàng.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Kính gửi các phiếu điều tra đến đối tượng cần điều tra bao gồm: Phó giám đốc,
kế toán trưởng, kế toán viên, kế toán kho và nhân viên kinh doanh.
+ Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Sau một thời gian ngắn, em thu lại phiếu điều tra và dùng các phương pháp phân
tích, thống kê đơn giản để xử lý thông tin.
4.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Sử dụng các tài liệu: Luật kế toán , Các chuẩn mực kế toán,Các thông tư và
nghị định ban hành của bộ tài chính áp dụng cho kế toán . Giáo trình Kinh tế học,
Nguyên lý kế toán, Kế toán tài chính, Internet...
- Sử dụng các báo cáo của công ty: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, cùng các bảng biểu, hóa đơn... khác của công ty.

5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II:Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình
– Chi nhánh Cầu Diễn.
Chương III: Đánh giá và một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại
công ty TNHH MTV Toyota Mỹ Đình – Chi nhánh Cầu Diễn.

6

6


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng.
- Bán hàng: Là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Thông
qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện; vốn
của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình
thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có
nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh tư các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: Là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay
giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá

tiêu thụ .
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên từng lô hàng
mà khách hàng đã mua hoặc cũng có thể phát sinh trên tổng khối hàng lũy kế mà
khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết
khấu thương mại của bên bán.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời. Như vậy, giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người
mua, song lại phát sinh trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.

7

7


- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng
bán tương ứng trong kỳ.
1.1.2.Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp.
1.1.2.1.Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.
a) Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp là quá trình xuất giao hàng hóa cho người
mua và người nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền; Khi đó được coi là tiêu
thụ.Vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:

- Bán cho sản xuất
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán trong hệ thống thương mại
- Bán xuất khẩu
b) Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể bán cho tổ chức trung gian và các đơn vị sản xuất theo
phương thức bán buôn, bán trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng theo phương thức
bán lẻ. Trong thực tế các doanh nghiệp thường sử dụng đan xen cả phương thức bán
buôn và bán lẻ nhằm bổ sung cho nhau, hạn chế các nhược điểm tạo nên hệ thống bán
hàng tối ưu nhất.

 Phương thức bán buôn hàng hóa: Là các loại hoạt động bán hàng hoá cho người mua
để bán lại hay sử dụng cho các kinh doanh. Bán buôn thường bán với khối lượng lớn,
giá cả ổn định. Bán buôn gồm 2 phương thức:
- Bán buôn hàng hóa qua kho : là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến ra. Đặc điểm của hoạt động bán
buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị
của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng được bán theo lô với số lượng lớn.
Bán buôn thường gồm 2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng đến trực tiếp tại kho của doanh nghiệp nhận hàng, bên mua có trách

8

8


nhiệm vận chuyển hàng hóa.Hàng được ghi nhận là hàng bán khi bên mua đã nhận
hàng ký xác nhận, đồng thời trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn cứ vào

hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, bên bán xuất hàng từ kho của doanh nghiệp chuyển
đến cho bên mua theo thời gian địa điểm đã ghi trong hợp đồng, bên bán có trách
nhiệm vận chuyển hàng hóa cho bên mua.Hàng được coi là bán khi bên mua đã nhận
được hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức mà hàng hóa được giao
bán ngay cho bên không qua kho của đơn vị bán buôn, phương thức này được thực
hiện dưới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này sau khi công ty mua hàng hóa thì công ty giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này thì công ty sau khi mua hàng sẽ dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.

 Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lượng tiêu thụ
của mỗi lần bán thường nhỏ. Có nhiều hình thức bán lẻ:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này, nghĩa vụ thu tiền của
người mua và giao hàng cho người mua được tách rời. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền viết hóa đơn cho khách. Nếu ca bán nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền
và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách, hết ca nhân viên làm giấy nộp tiền và nộp tiền
cho thủ quỹ.

 Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa.
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó công ty giao hàng cho các cơ sơ đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được nhận hoa hồng đại lý.
c) Các phương thức thanh toán


9

9


Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán ên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự thỏa thuận giữa 2 bên mà
lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp.Có 3 phương thức thanh toán:

- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền tệ chuyển
từ người mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ
- Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền
tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu
về hàng hóa. Từ phương thức thanh toán này hình thành lên khoản nợ phải thu của
khách hàng. Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vậ
động của tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
- Phương thức thanh toán trả trước: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền
tệ sẽ được chuyển giao trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh
toán trước là để chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng .
Như vậy, theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận
động của tiền cũng có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi
trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ

và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của
người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần
bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên
các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh
toán,từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.

10

10


- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng:
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng doanh thu của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả
nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
- Lập báo cáo bán hàng theo quy định: báo cáo doanh số bán hàng, báo cáo phân
tích doanh số bán hàng theo mặt hàng, chủng loại, bộ phận,...báo cáo đối soát với kế
toán kho, kế toán công nợ, kế toán bán hàng,...và các báo cáo khác tùy thuộc vào yêu
cầu của mỗi doanh nghiệp
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán 01: Chuẩn mực chung
+ Quy định chung: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo
tài chính của doanh nghiệp. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của
báo cáo tài chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng

11

11


chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế
toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn
mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
+ Nội dung chuẩn mực: Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối
với kế toán, Các yếu tố của Báo cáo tài chính
- Chuẩn mực kế toán 02: Hàng tồn kho
+ Quy định chung: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các

nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng
phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
+ Nội dung chuẩn mực: Xác định giá trị hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho (chi
phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực tiếp khác, chi phí không tính vào giá
gốc hàng tồn kho, chi phí cung cấp dịch vụ), phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, trị
giá thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi nhận chi phí,
trình bày báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu và thu nhập khác
+ Quy định chung: Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng trong kế
toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ
sau: Bán hàng; Cung cấp dịch vụ; Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia.
+ Nội dung chuẩn mực: Xác định doanh thu, nhận biết giao dịch, doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi
nhuận được chia,thu nhập khác,trình bày báo cáo tài chính.
1.2.2.Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

12

12


- Phương pháp kế toán trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt

Nam ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTTT3/001-đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) (hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Phiếu thu (mẫu 01-TT)
- Phiếu chi (mẫu 02-TT)
- Giấy báo Có và các chứng từ khác có liên quan khác...
1.2.2.2.Tài khoản kế toán và sử dụng tài khoản kế toán

 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Kết cấu: Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:

13

13



 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí
sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư...
- Kết cấu: Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

 Tài Khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua hàng (Sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng

-

kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Kết cấu: Tài Khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu

14

14


 Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao

- Kết cấu: Tài khoản 641: Chi phí bán hàng

 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, Bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được
dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu
về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

15

15


- Kết cấu: Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng

 Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
- Kết cấu: Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

 Ngoài ra còn một số các tài khoản liên quan khác như:
TK 112- Tiền gửi NH
TK 156- Hàng hóa
TK 157- Hàng gửi đi bán

16

16



TK 331- Phải trả KH
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
TK 642- Chi phí quản lý DN.....
1.2.2.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bán hàng trong doanh
nghiệp
a) Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ hàng hoá
và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 131
Có TK511(5111)
Có TK 3331( 33311)
+Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán( nếu có)
Nợ TK 511(5111)
Có TK 333(3332, 3333)
+Khi bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán; kế toán phản ánh
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 338(3388)
+Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, kế toán ghi.
Nợ TK 521
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111 , 112, 311, 131…

+Trường hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Nợ TK 3331(33311)

17

17


Có TK 111, 112, 311, 131, 3388

- Trường hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lai, kế toán ghi
+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311 ,131
Có TK 388(3388)
+Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại
Nợ TK 156(1561)
Nợ TK 157
Có TK 632
+Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641
Nợ TK 133( 1331)
Có TK 111, 112, 334 ,338, 331…
+Các khoản chi hộ người mua
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111, 112, 331,…
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau
đó kết chuyển và xác định kết quả

+Phân bổ phí thu mua
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
+Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
+Kết chuyển giá vốn hàng bán, chiết khấu thương mại hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532…
b)Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng

18

18


+Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157
Có TK 156(1561)
+ Giá trị bao bì kèm theo tính giá riêng
Nợ TK 138(1388)
Có TK 153(1532)
+ Khi bên mua chấp thanh toán hoặc thanh toán
Bt1 : ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112 ..
Nợ TK 131
Có TK 511(5111)
Có TK 3331(33311)
Bt2: phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632

Có TK 157
+ Khi thu hồi hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156(1561)
Có TK 157
+Trường hợp thiếu hụt hàng hoá gửi bán chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 157
+Hàng đã xác định là tiêu thụ mà thiếu hụt mất mát chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 632
+Khi có quyết định sử lý kế toán ghi
Nợ TK 138 (1388), 334, 641, 632, 811…
Có TK 138( 1381)
+Trường hợp hàng thừa khi bàn giao cho bên mua
Nợ TK 157
Có TK 338( 3381)
+Khi xác định được nguyên nhân thừa

19

19


Nợ TK 338( 3381)
Có TK 156, 641, 711
c. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Nợ TK 632
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112, 331, 131…
+Ghi nhận doanh thu bán hàng

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511(5111)
Có TK 3331(33311)
Các bút toán khác tương tự như hạch toán các hình thức bán hàng trên
d)Hach toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+Ghi nhân tổng giá thanh toán:
Nợ TK 157
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331, 111, 112, 311…
+Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511(5111)
Có TK 3331(33311)
Các bút toán khác còn lại liên quan đến hàng tiêu thụ hạch toán giống như theo
hình thức trực tiếp
e)Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
+Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi nhận hoa hồng môi giới được hưởng
Nợ TK 111, 112
Có TK 3331(33311)
Có TK 511
+Các chi phí liên quan đến môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334, 338…
+Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT
phải nộp của hàng bán lẻ

20

20



Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156(1561)

- Hạch toán bán hàng trả góp
+Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
+Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
Có TK 338(3387)
- Hạch toán bán hàng đại lý
* Bên giao đại lý
+Xuất kho chuyển giao cho bên nhân đại lý
Nợ TK 157
Có TK 156
+Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý
Nợ TK 157
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331, 111, 112
+Phản ánh giá mua thực tế của hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157


21

21


+Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
+Phản ánh hoa hồng về cứ gửi đại lý
Nợ TK 641
Có TK 131
* Bên nhận đại lý
+Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán
Ghi đơn nợ TK 003
+Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý
Nợ TK111,112,131…
Có TK331
+Đồng thời ghi đơn
Có TK 003
+Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 511

- Hạch toán bán hàng nội bộ
Tại đơn vị giao hàng
*Nếu đơn vị có sử dụng hoá đơn GTGT
+Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632

Có TK 156 (1561), 151,..
+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK liên quan (111,112,1368,..)
Có TK 512(5121)
Có TK 3331 (33311)
*Nếu đơn vị không sử dụng hoá đơn GTGT
+Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK157

22

22


+Phản ánh tổng giá thanh toán
Nợ TK111,112,1368,..
Có TK 512(5121
Có TK 3331(33311)
+Cuối kì tiến hành kết chuyển
Nợ TK 512(5121)
Có TK 521,531,532,..
+Xác định và kết chuyển DTT nội bộ
Nợ TK512(5121)
Có TK 911
Tại cơ sở phụ thuộc
+Ghi nhận trị giá hàng thu mua
Nợ TK 156 (1561)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 336,111,112,..

+Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán
Nợ TK 111,112,1368,..
Có TK 511 (5111)
Có TK3331(33311)
+Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của
hàng tiêu thụ
Nợ TK 133(1331)
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
1.2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
a)Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung.

• Đặc điểm: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng kê chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Định kỳ căn cứ
vào số liệu của nhật ký chung để kế toán ghi vào sổ cái.

23

23


• Các loại sổ thường sử dụng:
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung( Nhật ký chuyên dùng ): Là sổ kế toán dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
+ Sổ cái tài khoản: sử dụng sổ kiểu một bên hoặc hai bên.

- Các sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết các tài khoản liên quan theo hệ thống tài khoản tương ứng và theo

báo cáo tài chính
+ Sổ quỹ tiền mặt
+Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
+ Thẻ kho
+ Nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng
+ Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh

• Các báo cáo chi tiết
– Báo cáo công nợ phải thu của khách hàng
– Báo cáo công nợ phải trả cho nhà cung cấp
– Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
– Bảng trích khấu hao tài sản cố định
– Báo cáo tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá, thành phẩm
– Báo cáo chi tiết giá thành
– Báo cáo chi tiết sản phẩm dở dang cuối kỳ
b) Trình tự ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Toyota Cầu Diễn diễn ra theo như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
(Phụ lục 01)
Theo đó:
– Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc cùng loại để
ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền
mặt thì phải ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào báo cáo quỹ để ghi vào nhật ký
chuyên dùng đối với các nghiệp vụ cần phải hạch toán chi tiết, đồng thời phải ghi vào
các sổ kế toán chi tiết.
– Định kỳ, căn cứ vào số liệu ( nhật ký chung ) để ghi vào sổ cái.

24

24



– Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp sổ chi tiết, căn cứ vào
sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
– Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp sổ chi tiết với tài khoản tổng hợp trong
bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu giữa bảng cân đối số phát sinh với nhật ký chung
phải đảm bảo khớp đúng.
– Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết để lập báo cáo kế toán.

25

25


×